1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

128 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Viễn Thông Di Động Của Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Trần Huy Vũ
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Quảng Trị
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (13)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (13)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5. Kết cấu luận văn (16)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG DI ĐỘNG (17)
      • 1.1. Lý luận về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động (17)
        • 1.1.1. Các khái niệm liên quan (17)
        • 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông di động (19)
      • 1.2. Lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động (20)
        • 1.2.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động . 8 1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động (20)
        • 1.2.3. Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động (21)
      • 1.3. Nội dung các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông (24)
        • 1.3.1. Năng lực tổ chức và quản lý (25)
        • 1.3.2. Năng lực Marketing (26)
        • 1.3.3. Năng lực tài chính (27)
        • 1.3.4. Năng lực nghiên cứu, phát triển (27)
        • 1.3.5. Chất lượng nguồn nhân lực (28)
        • 1.3.6. Năng lực vật chất, công nghệ (29)
        • 1.3.7. Danh tiếng của doanh nghiệp (29)
      • 1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông di động (30)
        • 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh (30)
        • 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực tài chính (33)
        • 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực (34)
        • 1.4.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiên cứu, triển khai (35)
        • 1.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá định tính (35)
      • 1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông di động (35)
        • 1.5.1. Môi trường vĩ mô (35)
        • 1.5.2. Môi trường ngành (39)
      • 1.6. Kinh nghiệm trong nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động (40)
        • 1.6.1. Kinh nghiệm của Mobifone (40)
        • 1.6.2. Kinh nghiệm của Vinaphone (41)
        • 1.6.3. Kinh nghiệm rút ra cho Viettel trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (42)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (44)
      • 2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Quảng Trị (44)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
        • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (45)
        • 2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng (47)
        • 2.1.4. Mạng thông tin di động tỉnh Quảng Trị (47)
      • 2.2. Tổng quan về Tập đoàn Viễn thông Quân đội (49)
        • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (49)
        • 2.2.2. Giới thiệu Viettel tại Quảng Trị (50)
        • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Viễn Thông di động tại Quảng Trị [14] (50)
        • 2.1.4. Các dịch vụ viễn thông di động chính của Viettel tại tỉnh Quảng Trị (55)
      • 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (55)
        • 2.2.1. Kết quả cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (55)
        • 2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh (61)
      • 2.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh (77)
        • 2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra (77)
        • 2.3.2. Phân tích ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra (79)
      • 2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Viettel tại Quảng Trị (91)
        • 2.4.1. Kết quả đạt được (91)
        • 2.4.2. Hạn chế (92)
        • 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế (93)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ (96)
      • 3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin (96)
        • 3.1.1. Phương hướng (96)
        • 3.1.2. Mục tiêu (96)
      • 3.2. Quan điểm xây dựng các giải pháp (97)
        • 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện phải căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh trăng (97)
        • 3.2.2. Trên cơ sở phân tích các tồn tại, hạn chế để đưa ra các giải pháp hoàn thiện (98)
      • 3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của Tổng công ty Viễn thông quân đội tại Quảng Trị (98)
        • 3.3.1. Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý (98)
        • 3.3.2. Nâng cao năng lực Marketing (98)
        • 3.3.3. Nâng cao năng lực tài chính bằng các chiến lược thu hồi vốn, khấu hao (101)
        • 3.3.4. Đầu tư, nghiên cứu những loại hình dịch vụ mới (102)
        • 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (103)
        • 3.3.6. Đầu tư nhanh và mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm khai thác thị trường (104)
      • 1. Kết luận (107)
      • 2. Kiến nghị (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động của tập đoàn viễn thông quân đội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 và các định tập đoàn này có năng lực cạnh tranh khá tốt, đặc biệt là danh tiếng và nghiên cứu phát triển.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG DI ĐỘNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG DI ĐỘNG

1.1 Lý luận về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động

1.1.1 Các khái ni ệm li ên quan a, Cạnh tranh

Từ điển Longman của Anh định nghĩa“cạnh tranh là sự nỗ lực của một bên nhằm cóđượcưuthế hơnnhữngđối thủcủa mình trong kinh doanh”[19, tr.20].

Giáo trình Marketing Quốc tế của Đại học Ngoại thương Hà Nội, do PGS.TS Nguyễn Trung Vãn chủ biên, định nghĩa "cạnh tranh là quá trình giành giật những lợi thế từ đối thủ để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh" [18, tr.37].

Cạnh tranh trong kinh tế được định nghĩa là quá trình ganh đua giữa hai hoặc nhiều đối thủ nhằm chiếm lĩnh nguồn lực, sản phẩm hoặc khách hàng, từ đó tối đa hóa lợi ích cho bản thân.

Cạnh tranh là quá trình nỗ lực không ngừng giữa các doanh nghiệp trong cùng một thị trường nhằm thu hút khách hàng thông qua nhiều chiến lược khác nhau, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho chính mình Năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế của một doanh nghiệp trên thị trường.

Trong nghiên cứu về cạnh tranh, khái niệm năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng Năng lực cạnh tranh có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh, bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.

Năng lực cạnh tranh là lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường, giúp họ vượt qua đối thủ và thu hút khách hàng Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá sức mạnh cạnh tranh, bao gồm những lợi thế từ môi trường kinh doanh và nội bộ doanh nghiệp.

Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh Doanh nghiệp cần có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt lợi nhuận cao hơn trung bình Để duy trì lợi thế này, các doanh nghiệp cần không ngừng phát triển và cải tiến, nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao hơn cũng như nâng cao hiệu suất sản xuất.

Michael Porter đã định nghĩa năng lực cạnh tranh theo cách động, nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần liên tục đổi mới để thành công Để duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất và khám phá thị trường mới.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng hợp các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện để thu hút khách hàng và tối ưu hóa hiệu suất hoạt động Điều này giúp doanh nghiệp vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó chiếm lĩnh thị phần trong ngành.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ thực lực nội tại, bao gồm các yếu tố như tài chính, công nghệ, nhân lực và tổ chức quản trị Để đánh giá năng lực này, doanh nghiệp cần so sánh các tiêu chí của mình với đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực và thị trường Việc nhận diện điểm mạnh và yếu chỉ có giá trị khi được đặt trong bối cảnh so sánh Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần tạo ra lợi thế so sánh, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ Trong lĩnh vực viễn thông di động, điều này càng trở nên quan trọng hơn.

Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động được định nghĩa là khả năng và tiềm năng của các doanh nghiệp để duy trì vị trí thị trường một cách bền vững và hiệu quả, dựa trên các cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

Năng lực của doanh nghiệp viễn thông đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ vượt trội so với đối thủ Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường mà còn gia tăng thu nhập và đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực viễn thông di động.

1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông di động

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông di động có những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh Để nâng cao năng lực cạnh tranh, cần xác định rõ các yếu tố đặc thù của ngành này.

Sản phẩm dịch vụ viễn thông di động có tính vô hình, điều này là đặc trưng cho dịch vụ nói chung Khách hàng không thể nhìn thấy hình dáng hay tính chất của sản phẩm như hàng hóa vật chất, mà chỉ có thể trải nghiệm dịch vụ khi nhà cung cấp thực hiện cung cấp.

Quá trình tiêu thụ dịch vụ viễn thông di động luôn liên quan chặt chẽ đến quy trình sản xuất của nó Sự tiêu thụ không chỉ tạo ra nhu cầu mà còn là cơ sở để thúc đẩy sản xuất dịch vụ này.

Tải trọng truyền tin tức không đồng đều theo thời gian và không gian, dẫn đến việc cần có sự dự trữ đáng kể về phương tiện, thiết bị và lao động để đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu truyền tin tức một cách hiệu quả.

Những đặc điểm trên cần được đặc biệt lưu ý khi phân tích môi trường kinh doanh cũng như khi hạch định chiến lược, phân bổcác nguồn lực.

1.2 Lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông di động

1.2.1 Khái ni ệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong l ĩnh vự c vi ễn thông di động

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 Tình hình cơ bản của tỉnh Quảng Trị

2.1.1 Điều kiện tự nhi ên

Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên tọa độ địa lý từ 16018 đến

Tỉnh có tọa độ 17010 vĩ độ Bắc và 106032 đến 107034 kinh độ Đông, với diện tích tự nhiên là 4.739,8 km² Về mặt địa lý, tỉnh này giáp huyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Trị) ở phía Bắc, huyện Phong Điền và A Lưới (tỉnh Thừa Thiên-Huế) ở phía Nam, Biển Đông ở phía Đông, và tỉnh Savanakhet cùng tỉnh Salavan của Lào ở phía Tây.

Tỉnh có 10 đơn vị hành chính, gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và

08 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hoá, Đakrông và huyện đảo Cồn Cỏ.

Quảng Trị có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao, ánh sáng và độ ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, vùng này cũng gặp phải khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt là gió Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 9 gây hạn hán Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa dễ dẫn đến lũ lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của người dân.

Hệ thống sông ngòi của Quảng Trị có mật độ trung bình từ 0,8-1 km/km², với đặc điểm địa hình bề ngang hẹp và dãy Trường Sơn ở phía Tây, dẫn đến các sông ngắn và dốc Tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, chủ yếu thuộc 03 hệ thống chính: sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh) Địa hình này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy điện, đặc biệt ở vùng núi Đakrông và Hướng Hoá Sông ngòi không chỉ đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan thiên nhiên mà còn là cầu nối giao thông giữa các vùng và hỗ trợ xây dựng các nhà máy thủy điện phục vụ đời sống và sản xuất.

Tỉnh Quảng Trị sở hữu tài nguyên khoáng sản phong phú với khoảng 130 mỏ và điểm khoáng sản, bao gồm vàng, titan, cát trắng, cao lanh, than bùn, nguyên liệu sản xuất xi măng, đá vôi và nước khoáng Trong đó, khoáng sản phục vụ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng là chủ yếu, tạo điều kiện cho tỉnh phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp này Tuy nhiên, hầu hết tài nguyên khoáng sản vẫn chưa được khảo sát chi tiết, do đó cần tập trung thực hiện công tác điều tra để thu hút đầu tư và tổ chức khai thác, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong tương lai.

2.1.2 Tình hình kinh t ế - xã h ội

Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đang phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và có xu hướng gia tăng Giá trị GDP của tỉnh Quảng Trị được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.1: GDP tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Tỷ đồng

Tốc độ tăng trưởng bình quân

Nông-lâm-ngư nghiệp 4648,5 23,6 4768,1 22,6 4856,5 21,5 2,21 Công nghiệp–xây dựng 7425,8 37,7 7976,1 37,8 8653,9 38,4 7,95 Thương mai-Dịch vụ 7622,7 38,7 8332,8 39,5 9035,5 40,1 8,87

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị2017)

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015-2017 của tỉnh đạt 6,99%, với khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,21%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 7,95%/năm và thương mại dịch vụ tăng 8,87%/năm GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 36 triệu đồng, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, phù hợp với xu thế chung của cả nước Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế tăng từ 37,7% năm 2015 lên 38,4% năm 2017, trong khi ngành dịch vụ cũng tăng từ 38,7% lên 40,1% Ngược lại, tỷ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 23,6% xuống 21,5% trong cùng thời gian.

Việc duy trì và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân, đồng thời góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng theo chiều rộng, đã dẫn đến một cơ cấu sản xuất thiên về khai thác, thiếu đầu tư vào chế biến và chế biến sâu Điều này đã gây ra lượng chất thải và ô nhiễm môi trường chưa được xử lý, tạo áp lực lên tài nguyên và môi trường.

Năm 2017, tỉnh có dân số 623,5 nghìn người với mật độ 132 người/km², thấp hơn so với nhiều tỉnh, thành khác Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố và thị xã, như thị xã Quảng Trị với 325 người/km² và thành phố Đông Hà đạt 1238 người/km², trong khi huyện Đakrông chỉ có 32 người/km² và Hướng Hoá 73 người/km² Sự phân bố dân cư không đồng đều này đã ảnh hưởng đến việc xây dựng hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học và trạm y tế ở những vùng địa hình núi cao, chia cắt và thưa dân.

2.1.3 H ệ thống cơ sở hạ t ầng

Quảng Trị có hệ thống giao thông phát triển với đường bộ, đường sắt và đường thủy thuận lợi Các tuyến quốc lộ và đường tỉnh, huyện được nâng cấp, đảm bảo 100% xã có đường ô tô thông suốt quanh năm Cảng Cửa Việt đang được nâng cấp để tiếp nhận tàu 5.000 DWT, trong khi cảng biển Mỹ Thủy, gắn với Khu kinh tế Đông Nam, đang xúc tiến đầu tư để đón tàu 100.000 DWT Hệ thống bưu chính viễn thông, cấp điện và nước sinh hoạt cũng được đảm bảo, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, y tế và giáo dục Đô thị Đông Hà và Lao Bảo đang được đầu tư nâng cấp, với mục tiêu Đông Hà trở thành đô thị loại II và Lao Bảo lên thị xã trước năm 2020.

Hệ thống Y tế tại Quảng Trị bao gồm 13 cơ sở công lập với tổng cộng 1.470 giường bệnh, trong đó có 2 bệnh viện tuyến tỉnh, 9 bệnh viện tuyến huyện và thị xã, 1 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, cùng với 1 phòng quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Ngoài ra, còn có 142 cơ sở y tế tư nhân hoạt động trong khu vực Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người dân.

500giường bệnh được đầu tư trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao.

Quảng Trị có 01 phân hiệu Đại học thuộc Đại học Huế, 02 trường Cao đẳng,

Bài viết đề cập đến 04 trường Trung cấp nghề cùng với một số trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương Các cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho thị trường lao động.

2.1.4 M ạng thông tin di động tỉnh Quảng Trị

Trong tỉnh hiện nay có 3 mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM đang cung cấp dịch vụ: Mobifone, Vinaphone, Viettel.

Tại tất cả các huyện đều đã có trạm phát sóng, tuy nhiên còn nhiều khu vực xa vẫn nằm ngoài vùng phủ sóng.

Hình 2.1: Hiện trạng trạm di động tỉnh Quảng Trị

2.2 Tổng quan về Tập đoàn Viễn thông Quân đội

2.2.1 L ịch sử hình thành và phát tri ển của Tập đo àn Vi ễn thông Quân đội

Tập Đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) trước đây là Tổng Công ty Thiết bị Điện tửThông tin, một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 1 tháng 6 năm

1989 theo nghị định số 58/ ĐBT Ngày 20 tháng 6 năm 1989 Đại tướng Lê Đức Anh

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký quyết định số 189/QĐ-QP, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Thiết bị Điện tử Thông tin Đơn vị này thuộc Binh chủng thông tin liên lạc, hoạt động như một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.

Ngày 27 tháng 07 năm 1993: Theo quyết định số 336/QĐ-BQP về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, Công ty Điện tửThiết bịThông tin trực thuộc Bộ tư lệnh thông tin liên lạc với tên giao dịch quốc tếlà SIGELCO.

Ngày 14 tháng 07 năm 1995: Công ty Điện tửThiết bị Thông tin được đổi tên thành Công ty Điện tửViễn thông Quân đội, tên giao dịch là Viettel, trở thành nhà khai thác bưu chính viễn thông thứ2 tại Việt Nam.

Ngày 19 tháng 04 năm 1996: Công ty Điện tửViễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 522/ QĐ-BQP trêncơ sở sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tửThiết bị Thông tin 1 và Công ty điện tửThiết bịThông tin 2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1 Phương hướng, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của Viettel tại Quảng Trị

Theo quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, Viettel Quảng Trị cần chú trọng một số quan điểm quan trọng để định hướng phát triển thông tin di động tại tỉnh.

Viettel đang nhanh chóng mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới và hệ thống cửa hàng giao dịch để cung cấp đa dạng dịch vụ tại địa phương Việc ứng dụng công nghệ cao và công nghệ không dây giúp nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ và cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng.

Từng bước chiếm lĩnh thị phần các dịch vụcó thế mạnh bằng chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng

Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu khách hàng lớn, tiềm năng.

Theo báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch hoạt động năm 2018, chi nhánh Viettel tại Quảng Trị đã đặt ra một số mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong thời gian tới.

Mở rộng kinh doanh và nâng cao thương hiệu thông qua các hoạt động PR và quảng cáo hiệu quả Lựa chọn các chương trình nhân văn để tài trợ, đồng thời xây dựng hệ thống kênh phân phối hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu số lượng đại lý không đạt yêu cầu.

Viettel chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, biến tiêu chí này thành lợi thế thu hút khách hàng Đồng thời, công ty tăng cường đào tạo cán bộ công nhân viên (CBCNV) để đảm bảo đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, và bố trí, sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, khoa học.

Tăng cường kiểm tra và giám sát để tối ưu hóa chất lượng mạng lưới, đồng thời đảm bảo vật tư và thiết bị cần thiết cho việc phát triển mạng lưới cũng như bảo trì hệ thống nhà trạm.

Nâng tổng số trạm phát sóng di động gấp 2 lần hiện nay, đảm bảo chất lượng tốt nhất và vùng phủsóng rộng nhất.

Phát triển hệthống cửa hàng giao dịch đa dịch vụ và mạng ngoại vi tại 100% sốhuyện, thành phố.

Sử dụng các tổng đài IP, nghiên cứu ứng dụng công nghệ Wimax đảm bảo cung cấp các dịch vụtại trung tâm thành phố, thịtrấn.

Sau năm 2018, dịch vụ điện thoại di động đã phát triển mạnh mẽ, chiếm hơn 50% thị phần toàn tỉnh Để đảm bảo khai thác lâu dài, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng mạng lưới tại các khu công nghiệp, đô thị mới và các dự án lớn.

3.2 Quan điểm xây dựng các giải pháp

Việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên của Viettel trên địa bàn tỉnh Quảng Trịcần phải căn cứvào các nguyên tắc sau:

3.2.1 Các gi ải pháp ho àn thi ện phải căn cứ v ào k ết quả thực hiện các chỉ ti êu đánh giá năng lực cạnh trăng

Đề xuất giải pháp sẽ dựa trên kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, giúp phản ánh rõ ràng thực trạng năng lực cạnh tranh của Viettel tại Quảng Trị Những tiêu chí này sẽ là căn cứ quan trọng để đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

3.2.2 Trên cơ sở phân tích các tồn tại, hạn chế để đưa ra các giải pháp ho àn thi ện

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các giải pháp hoàn thiện cần được xây dựng dựa trên việc phân tích những tồn tại và hạn chế hiện tại Những vấn đề này cần được làm rõ thông qua các nguyên nhân hợp lý.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các giải pháp cần tập trung vào việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn Đồng thời, các biện pháp này phải đảm bảo khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý.

3.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của Tổng công ty Viễn thông quân đội tại Quảng Trị

3.3.1 Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý

Mô hình tổ chức biên chế hiện chưa có tiêu chuẩn rõ ràng, dẫn đến sự nhập nhằng giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt về nguồn lực, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu để xác định đặc điểm và tính chất chuyên môn của từng phòng, đồng thời dựa vào năng lực của nhân viên để thiết lập biên chế ổn định Việc này sẽ giúp nhân viên yên tâm làm việc, từ đó công ty có thể quy định quy chế và quy trình làm việc tại chi nhánh một cách khoa học Quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng, ban cần được làm rõ, giúp giải quyết vấn đề nhanh chóng và nâng cao sự hài lòng của khách hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.

3.3.2 Nâng cao năng lực Marketing a, Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ

Viettel cần đa dạng hóa dịch vụ gia tăng để đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng, đặc biệt là giới trẻ và những khách hàng có nhu cầu giao dịch thương mại quốc tế Công ty không chỉ nên ứng dụng công nghệ từ các nhà cung cấp dịch vụ nội dung mà còn cần xây dựng một kênh dịch vụ nội dung riêng, phù hợp với nhiều thiết bị đầu cuối, nhằm tối ưu hóa hiệu suất hệ thống.

Viettel cần áp dụng các tính năng mới và sáng tạo trong dịch vụ gia tăng để thu hút khách hàng tiềm năng Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự khác biệt trong dịch vụ là rất quan trọng, vì các mạng sẽ nhanh chóng bắt chước lẫn nhau Do đó, việc tiên phong trong việc ra mắt và triển khai dịch vụ mới sẽ giúp Viettel tạo được sự hài lòng cho khách hàng Bên cạnh đó, đổi mới và thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao trải nghiệm sử dụng dịch vụ viễn thông di động của Viettel.

Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh được thể hiện qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao với quy trình dễ dàng cho khách hàng, xây dựng chuẩn mực trong chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại kịp thời Hơn nữa, cần có hệ thống phản hồi thông tin hiệu quả để thu thập ý kiến từ nhiều kênh khác nhau, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

Viettel cần tối ưu hóa lực lượng chăm sóc khách hàng bằng cách tập trung vào những khách hàng lớn và truyền thống, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả Họ nên hạn chế chi tiêu quá nhiều cho quảng cáo và khuyến mãi mà quên đi sự quan tâm đến những khách hàng quan trọng này Bên cạnh đó, việc xây dựng các chiến lược và chính sách giá phù hợp cũng là yếu tố then chốt để giữ chân khách hàng.

Ngày đăng: 26/06/2021, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2018), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2017, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm2017
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị
Nhà XB: NXB Tổng cục thống kê
Năm: 2018
18. Nguyễn Trung Vãn, Giáo trình Marketing Quốc tế, Đại Học Ngoại thương, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing Quốc tế
21. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị (2009), Tổng quan về tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan vềtỉnh QuảngTrị
Tác giả: Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
Năm: 2009
2. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2015), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015, Quảng Trị Khác
3. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2016), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015, Quảng Trị Khác
4. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2017), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015, Quảng Trị Khác
5. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2015), Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2015, Quảng Trị Khác
6. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2015), Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2016, Quảng Trị Khác
7. Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Quảng Trị (2015), Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2017, Quảng Trị Khác
8. Lê Mạnh Cường (2015), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông tin di động VMS- Mobifone Việt Nam, Đại học Thăng Long, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Khắc Hoàn (2017), Bài giảng môn Quản Trị chiến lược, Đại học Huế Khác
10. Phạm Thu Hương (2017), Năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội Khác
11. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (2017), Công văn số 6570/VTT-KHDN&CP về việc ban hành chính sách dịch vụ, Hà Nội Khác
12. Phạm Nam Sơn (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động, Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông Khác
13. Lê Hoàng Thiên Tân (2017), Các nhân tố bên trong trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, Đai học Duy Tân, Đà Nẵng Khác
14. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (2016), Quyết định số 122/QĐ-VTQĐ-VTT về mô hình tổ chức và nhiệm vụ khung 61 tỉnh/thành phố năm 2016 ngày 12 tháng 4 năm 2016 Khác
15. Đỗ Văn Tính (2012), Phân tích chiến lược phát triển tập trung tại công ty viễn thông quân đội Viettel, Hà Nội Khác
16. Bùi Quang Tuyến (2014), Nhận diện năng lực động của Tập đoàn Vễn thông Quân đội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 1 (2015) 11-21 Khác
17. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh Khác
19. Longman (1978). Longman Contemporary English Dictionary. Harlow.UK Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w