1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình

130 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giá Trị Cảm Nhận Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Hang Động Tại Quảng Bình
Tác giả Phan Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Hương Lan
Trường học Trường Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (3)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Kết cấu luận văn (18)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
    • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG (19)
      • 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ (19)
        • 1.1.1 Một số khái niệm chính (19)
        • 1.1.2 Giá trị cảm nhận của khách hàng (23)
        • 1.1.3 Cách thức đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng (25)
      • 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (28)
        • 1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (28)
        • 1.2.2 Các nghiên cứu trong nước (29)
      • 1.3 Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo đo lường giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động ở Quảng B ình (30)
        • 1.3.1 Các giả thuyết về giá trị cảm nhận và các nhân tố ảnh hưởng (30)
        • 1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (32)
        • 1.3.3 Thang đo đo lường giá trị cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch hang động (33)
      • 1.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động trên thế giới và Việt Nam (38)
        • 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Hàn Quốc (38)
        • 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Anh và các nước miền (39)
        • 1.4.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ du lịch hang động ở Nam Úc (39)
        • 1.4.4 Bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ du lịch hang động cho khu vực (40)
    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH (45)
      • 2.1 Đặc điểm cơ bản của khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (45)
        • 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (45)
        • 2.1.2 Tài nguyên du lịch (47)
        • 2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình (52)
        • 2.1.4 Các đơn vị cung ứng du lịch ở khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (56)
      • 2.2 Đánh giá hoạt động du lịch hang động Quảng Bình (57)
        • 2.2.1 Các tour du lịch hang động đang được đưa vào khai thác ở khu vực Phong (58)
        • 2.2.2 Tình hình khách du lịch tại các hang động ở Quảng Bình (60)
        • 2.2.3 Cơ cấu thị trường khách du lịch (63)
        • 2.2.4 Tính thời vụ về du khách của khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng (PNKB) (64)
      • 2.3 Phân tích giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại vườn QGPNKB (64)
        • 2.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu (64)
        • 2.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (68)
        • 2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (71)
        • 2.3.4 Phân tích hồi quy (75)
      • 2.4 Đánh giá của KH về khía cạnh liên quan đến giá trị cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch hang động (82)
        • 2.4.1 Đánh giá của KH về yếu tố phản ứng cảm xúc (82)
        • 2.4.2. Đánh giá của KH về yếu tố chất lượng cảm nhận (83)
        • 2.4.3. Đánh giá của KH về yếu tố giá cả tiền tệ (83)
        • 2.4.4. Đánh giá của KH về giá cả hành vi (84)
        • 2.4.5. Đánh giá của KH về danh tiếng (85)
        • 2.4.6 Hạn chế và nguyên nhân (85)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO NHÀ QUẢN TRỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ (88)
      • 3.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình (88)
      • 3.2. Một số hàm ý chính sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của (88)
        • 3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ cảm nhận cho du khách về dịch vụ du lịch hang động ở Quảng Bình (89)
        • 3.2.2. Xây dựng chiến lược giá hợp lý (91)
        • 3.2.3. Chính sách liên quan đến tạo danh tiếng thương hiệu cho du lịch hang động của Quảng Bình (93)
      • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (95)
        • 2. KIẾN NGHỊ (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình, nghiên cứu hướng đến đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị trong việc nâng cao giá trị cảm nhận về dịch vụ du lịch hang động Quảng Bình, góp phần gia tăng sự hài lòng của du khách và thu hút du khách sử dụng dịch vụ này trong thời gian tới.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG

CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG

1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ du lịch hang động

1.1.1 M ột số khái niệm chính

1.1.1.1 Du lịch và các loại hình du lịch

Du lịch là một khái niệm đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa, cả ở Việt Nam và trên thế giới Mỗi tác giả, từ góc độ nghiên cứu khác nhau, đều có cách hiểu riêng về du lịch, dẫn đến số lượng định nghĩa tương ứng với số lượng tác giả.

Khái niệm "du lịch" lần đầu tiên xuất hiện trong từ điển Oxford năm 1811, được định nghĩa là sự phối hợp giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình nhằm mục đích giải trí Guyer Freuler (1963) cho rằng du lịch hiện đại là một hiện tượng của thời đại, phản ánh nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi môi trường, đồng thời thể hiện tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên.

Du lịch được định nghĩa là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên Theo Tổ chức Du lịch Quốc tế (WTO), du lịch bao gồm toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại những nơi khác ngoài môi trường hằng ngày trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm mục đích giải trí, công vụ hoặc các mục đích khác Luật Du lịch Việt Nam (2005) cũng quy định rằng du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã phân tách du lịch thành hai nội dung cơ bản Đầu tiên, du lịch được định nghĩa là "một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí và xem danh lam thắng cảnh." Thứ hai, du lịch được coi là "một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó tăng cường tình yêu đất nước và tình hữu nghị với người nước ngoài." Ngoài ra, du lịch còn là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả lớn, có thể xem như hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.

Từ các quan điểm khác nhau, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩadu lịch như sau:

Sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi giúp cá nhân hoặc tập thể phục hồi sức khoẻ và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Hoạt động này có thể đi kèm với việc trải nghiệm giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ từ các cơ sở chuyên cung ứng.

Ngành dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc nhóm, nhằm phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh trong thời gian rảnh rỗi.

Các loại hình du lịch có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Hiện nay, các chuyên gia du lịch tại Việt Nam thường phân chia chúng theo các tiêu chí cơ bản.

- Phân chia theo môi trường tài nguyên bao gồm: du lịch thiên nhiên và du lịch văn hóa

Du lịch có thể được phân loại theo mục đích chuyến đi, bao gồm các loại hình như du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá (như thăm hang động, tìm hiểu địa chất), du lịch thể thao, du lịch tôn giáo, du lịch học tập, và du lịch kinh doanh.

- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động bao gồm: du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du lịch quốc gia

- Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch bao gồm: Du lịch biển, du lịch hang động, du lịch sinh thái…

- Phân loại theo phương tiên giao thông bao gồm: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy, du lịch máy bay

- Phân loại theo loại hình lưutrú: Khách sạn, nhà trọ, lều trại, nhà sàn/nhà gỗ 1tầng, làng du lịch.

- Phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi.

- Phân loại theo độ dài chuyến đi: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.

- Phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể, du lịch cá thể, du lịch gia đình

- Phân loại theo phương thức hợp đồng: du lịch trọn gói, du lịch từng phần.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về du lịch địa chất từ các nhà khoa học trong và ngoài nước, nhưng nghiên cứu về du lịch hang động lại rất hạn chế Điều này dễ hiểu vì du lịch hang động là một phần của du lịch địa chất, dẫn đến phần lớn tài liệu tổng quan chủ yếu tập trung vào lĩnh vực du lịch địa chất Dưới đây là một số định nghĩa về du lịch hang động.

Du lịch hang động là một loại hình du lịch đặc biệt, liên quan đến các yếu tố địa chất, địa mạo và tài nguyên thiên nhiên như đất đai, hóa thạch, đá và khoáng chất.

S Kim và cộng sự (2008) định nghĩa rằng “du lịch hang động là một trong những thể loại du lịch địa chất”.

Theo Tongkul (2005) thì “du lịch hang động dựa trên các giá trị nội tại của các giá trị khoa học, thẩm mỹ, giải trí và văn hoá”.

Du lịch hang động đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới, với khái niệm này không còn xa lạ đối với nhiều người Theo R Knezevic và cộng sự (2010), du lịch hang động được định nghĩa là hình thức du lịch liên quan đến cấu trúc địa chất và địa mạo, là một trong những loại hình du lịch đặc biệt Nghiên cứu phát triển du lịch hang động được phân loại thành bốn nhóm chính: nhóm 1 bao gồm các hang động cổ xưa có dấu hiệu hóa thạch; nhóm 2 là các hang động đã từng khai thác nhưng hiện đã đóng cửa; nhóm 3 gồm các hang động ven biển hoặc dưới đáy biển; và nhóm 4 là các khu vực hấp dẫn nhưng nằm ở địa hình khó khăn, thu hút những du khách yêu thích khám phá và mạo hiểm.

Du lịch hang động, một hình thức du lịch địa chất, đã được duy trì và phát triển, trở thành lựa chọn phổ biến và hấp dẫn cho du khách trên toàn thế giới.

1.1.1.3 Dịch vụ du lịch hang động

Dịch vụ du lịch là hàng hóa cung cấp cho du khách, được hình thành từ sự kết hợp giữa khai thác các yếu tố tự nhiên và xã hội, cùng với việc sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một địa phương, vùng hoặc quốc gia cụ thể Các định nghĩa về dịch vụ du lịch hiện nay chưa có sự thống nhất cao, như được nêu bởi tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006).

Theo Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam, dịch vụ du lịch được định nghĩa là việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và các dịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Định nghĩa này không chỉ khẳng định rằng dịch vụ du lịch là sản phẩm của các hoạt động du lịch mà còn bao gồm các dịch vụ do ngành du lịch cung cấp Tuy nhiên, nó chỉ tập trung vào lợi ích cho khách du lịch mà chưa đề cập đến mục đích hoạt động của các doanh nghiệp du lịch.

Dịch vụ du lịch là kết quả từ sự tương tác giữa các tổ chức cung ứng và khách du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách và mang lại lợi ích cho tổ chức Đây là một quy trình hoàn chỉnh, liên kết các dịch vụ đơn lẻ một cách hợp lý, yêu cầu sự phối hợp hài hòa và đồng bộ để tạo ấn tượng tốt cho du khách về dịch vụ du lịch.

PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH

VỚIDỊCH VỤDU LỊCH HANG ĐỘNG TẠI QUẢNG BÌNH

2.1Đặc điểm cơ bản của khu vực Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnhQuảng Bình

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhi ên

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tọa lạc tại phía Tây – Bắc tỉnh Quảng Bình, giáp biên giới Việt – Lào và bao gồm các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Sơn Trạch thuộc huyện Bố Trạch Với tọa độ từ 17°20’ đến 17°48’ vĩ độ Bắc và 105°46’ đến 106°24’ kinh độ Đông, Phong Nha – Kẻ Bàng cách thành phố Đồng Hới khoảng 50km về phía Tây Bắc và cách thủ đô Hà Nội khoảng 500km về phía Bắc Khu vực này giáp với nước Lào ở phía Tây và Tây Nam, xã Thượng Hóa ở phía Bắc, và xã Trường Sơn ở phía Đông và Đông Nam, chung biên giới với khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno của Lào, với chiều dài khoảng 50km Đây là khu bảo tồn thiên nhiên được đề cử là Di sản thiên nhiên thế giới.

Hình 2.1 Bản đồ khu vực Phong Nha–Kẻ Bàng

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) đã tham gia vào dự án Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình Dự án này nhằm mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị của hệ sinh thái đa dạng tại khu vực, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương.

Khu vực VQG PNKB bao gồm toàn bộ diện tích của VQG PNKB (vùng lõi) và 13 xã thuộc ba huyện giáp ranh với Vườn quốc gia, được biết đến với tên gọi Vùng đệm.

Vùng lõi của VQG PNKB có diện tích 85,754 ha được chia thành ba phân khu chức năng:

+ Phân khu Bảo vệnghiêm ngặt: 64,894 ha,

+Phân khu Phục hồi Sinh thái: 17,449 ha và

+Phân khu Hành chính và Dịch vụ: 3,411 ha Toàn bộ vùng lõi của VQG PNKB được UNESCO công nhận là khu Di sản Thiên nhiên Thếgiới.

UBND tỉnh Quảng Bình đã phê duyệt mở rộng diện tích Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008, với phần mở rộng bao gồm 31.070 ha đất tại các xã Thượng Hóa và Hóa Sơn, huyện Minh Hóa, thuộc loại rừng đặc dụng.

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng sở hữu nhiều loại đất phong phú, bao gồm đất đen Macgalit–Feralit trên vùng núi đá vôi, đất Feralit màu đỏ và đỏ nâu trên núi đá vôi, cùng với đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Macma acid Ngoài ra, khu vực còn có đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch, đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi và các thung lũng hay máng trũng, cùng với những khối núi đá vôi uốn nếp trải qua quá trình Karst.

Kết quả quan sát các yếu tố khí hậu ở các trạm khí tượng trong khu vực được tổng kết như sau:

+ Chế độ nhiệt Nhiệt độ bình quân hằng năm biến động từ 23 o C đến 25 o C.

Doảnh hưởng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 40 o C), cực tiểu vào tháng 1 (5-7 o C).

Thời tiết lạnh nhất trong năm diễn ra vào các tháng 12, 1 và 2, trong khi các tháng nóng nhất là tháng 6, 7 và 8 với nhiệt độ trung bình vượt quá 28°C Biên độ nhiệt chênh lệch lớn và thời tiết rất khô, nóng trong những tháng này có thể dẫn đến nguy cơ cháy rừng và hỏa hoạn.

Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm trong lưu vực của nhiều dòng sông như Rào Thương, sông Chày, sông Troosooc, và sông Son, tất cả đều là thượng nguồn của sông Gianh Với đặc điểm địa hình là vùng núi đá vôi rộng lớn, hiện tượng nước chảy ngầm tại đây diễn ra rất phổ biến.

Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, một trong hai khu vực đá vôi lớn nhất thế giới, nổi bật với các điều kiện địa hình và sinh vật độc đáo Với niên đại từ thời kỳ Đại Cổ Sinh, 400 triệu năm trước, đây là vùng carxtơ cổ nhất châu Á Nếu kết hợp với khu vực Hin Namno của Lào, khu bảo tồn này sẽ trở thành khu rừng carxtơ lớn nhất Đông Nam Á, có diện tích lên đến 317,754 ha Phong Nha-Kẻ Bàng sở hữu khoảng 300 hang động lớn nhỏ, trong đó hệ thống động Phong Nha được Hội nghiên cứu hang động Hoàng gia Anh (BCRA) công nhận là hang động hàng đầu thế giới nhờ vào các sông ngầm dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bờ cát đẹp nhất cùng thạch nhũ tuyệt đẹp.

Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nổi bật với hệ thống karst có tuổi đời lâu hơn và cấu trúc địa chất phức tạp hơn so với các vườn quốc gia khác được UNESCO công nhận ở Đông Nam Á như Gunung Mulu, Puerto Princesa và Lorentz Khu vực này cũng sở hữu một mạng lưới sông ngầm đa dạng và phức tạp, tạo nên giá trị đặc biệt trong bối cảnh các khu vực karst khác ở Thái Lan, Trung Quốc và Papua New Guinea.

Động Phong Nha, hay còn gọi là Động ướt, dài 7,729m, sâu 83m và cao 50m, nổi bật với nhiều nhánh hang phụ như hang Bi Kí, hang Tiên và hang Cung Đình Đây là một hang động nước chảy ngầm trong lòng núi, với thạch nhũ độc đáo mang hình dạng tự nhiên như "Sư tử", "Kỳ lân", "Vô chầu" và "Tượng Phật" Dòng sông ngầm chảy qua đây hiện ra với màu xanh biếc vào mùa khô và sắc đỏ vào mùa mưa, tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp Du khách có cơ hội khám phá các măng đá và thạch nhũ trong 14 phòng bên trong hang động, trong đó có hang Bi Kí nằm sâu 600m từ cửa động Từ thế kỷ IX đến XI, nơi đây được người Chăm chọn làm nơi thờ cúng Phong Nha được Hiệp hội Hoàng gia Anh công nhận là một trong những hang động đẹp nhất thế giới nhờ vào các tiêu chí như cửa hang rộng, bãi cát và đá ngầm đẹp, cùng hệ thống thạch nhũ kỳ diệu.

Hồ nước ngầm sâu và đẹp; có nước dài nhất.

- Động Thiên Đường được phát hiện năm 2005, hiệp hội hang động Hoàng gia Anh khám phá từ năm 2005 và xác định hang này có tổng chiều dài là 31 km.

Hang Thiên Đường, được biết đến với vẻ đẹp kỳ diệu, là hang động lớn và dài hơn hang Phong Nha, nhưng không có sông ngầm chảy qua Với nhiều khối thạch nhũ và măng đá độc đáo, nền động bằng phẳng và đất dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham quan Nhiệt độ trong hang luôn duy trì ở mức 20-21 °C, trong khi ngoài trời có thể lên đến 36-37 °C Từ ngày 3 tháng 9 năm 2010, động đã chính thức mở cửa đón khách tham quan nhờ vào sự đầu tư của Tập đoàn Trường Thịnh với hệ thống đường đi trong hang dài 1,1 km.

Động Tiên Sơn, còn được gọi là động Khô, là một trong những hang động nổi tiếng tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, cách cửa động Phong Nha khoảng 1.000 m và nằm ở độ cao 200 m so với mực nước biển Với chiều dài 980 m, động Tiên Sơn có một vực sâu 10 m cách cửa động 400 m, nhưng du khách chỉ được phép tham quan đến khoảng cách này vì khu vực tiếp theo khá nguy hiểm Được phát hiện vào năm 1935, động Tiên Sơn ban đầu được gọi là động Tiên do vẻ đẹp huyền bí của nó, sau đó được đổi tên thành động Khô để phân biệt với động Phong Nha - động nước Nơi đây nổi bật với các thạch nhũ và măng đá kỳ vĩ, cùng với âm thanh vang vọng từ các phiến đá khi gõ vào, tạo nên một không gian đặc biệt Theo các nhà khoa học, động Tiên Sơn hình thành hàng chục triệu năm trước do dòng nước chảy qua núi đá vôi Kẻ Bàng, và dù nằm gần nhau, động Tiên Sơn và động Phong Nha không thông nhau Cư dân địa phương đã tìm thấy một số hiện vật có thể là di chỉ của người xưa tại khu vực trước cửa động.

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (PN – KB) nổi bật với cấu trúc địa chất và địa hình đa dạng, tạo nên một quần thể hang động kỳ vĩ, thu hút sự chú ý của du khách và nhà nghiên cứu.

Với vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và đa dạng sinh học phong phú, nơi đây sở hữu nhiều động thực vật cùng nguồn gen quý hiếm, đặc hữu cần được bảo vệ Các nguồn tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.

Phong Nha - Kẻ Bàng không chỉ nổi tiếng với hệ thống hang động độc đáo mà còn sở hữu các sông ngầm dài nhất Đặc trưng của núi đá vôi trong khu vực đã hình thành một mạng lưới sông ngòi phức tạp, với rất ít sông suối có nước thường xuyên Trong vườn quốc gia này, ba con sông chính là sông Chày, sông Son và sông Troóc.

MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO NHÀ QUẢN TRỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

VỚIDỊCH VỤDU LỊCH HANG ĐỘNG QUẢNG BÌNH

3.1 Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ du lịch hang động tại Quảng Bình

Quảng Bình, với tiềm năng và thế mạnh du lịch hang động tại khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, có nhiều cơ hội để phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Tuy nhiên, sự phát triển của các dịch vụ du lịch trong thời gian qua đã nảy sinh những vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết để nâng cao hiệu quả và bền vững trong ngành du lịch.

Tiềm năng du lịch hang động ở Quảng Bình rất lớn, với nguồn thu nhập chủ yếu từ dịch vụ du lịch Để phát triển du lịch một cách tối ưu, cần có chiến lược quy hoạch hợp lý, tổ chức khai thác hiệu quả nhằm mang lại giá trị trải nghiệm tốt nhất cho du khách, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế cho người dân và phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của tỉnh.

Để nâng cao giá trị trải nghiệm cho du khách, cần ưu tiên đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch và hạ tầng cơ sở Việc đầu tư vào hệ thống cơ sở lưu trú, các loại hình du lịch, và các cơ sở vui chơi giải trí là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng tu bổ và bảo vệ di tích văn hóa-lịch sử, cũng như khôi phục các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch Đặc biệt, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các hoạt động quảng bá, tuyên truyền và xúc tiến cũng cần được phát triển hàng đầu.

3.2 Một số hàm ý chính sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của du khách đối vớidịch vụ du lịch hang động Quảng Bình

Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như phản ứng cảm xúc, chất lượng cảm nhận, giá cả hành vi, danh tiếng và giá cả tiền tệ đều ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của du khách, trong đó chất lượng cảm nhận và giá cả hành vi có tác động mạnh nhất Ý định hành vi của du khách là yếu tố quan trọng trong ngành du lịch; nếu không hài lòng, họ có thể ngừng sử dụng dịch vụ và không giới thiệu cho người khác, dẫn đến mất khách hàng hiện tại và cơ hội thu hút khách hàng mới Do đó, nghiên cứu và tìm ra giải pháp để nâng cao giá trị cảm nhận của du khách là rất cần thiết Các giải pháp sẽ được đề xuất dựa trên mức độ tác động của các yếu tố đến giá trị cảm nhận, từ đó xác định thứ tự ưu tiên đầu tư và phát triển những yếu tố còn hạn chế, đồng thời phát huy những yếu tố đã tốt Ba nhóm giải pháp sẽ được trình bày trong nghiên cứu này.

3.2.1 Nâng cao ch ất lượng d ịch vụ c ảm nhận cho du khách v ề dịch vụ du l ịch hang động ở Quảng B ình

Chất lượng dịch vụ du lịch có ảnh hưởng lớn đến giá trị cảm nhận của du khách, vì vậy việc nâng cao trải nghiệm của du khách đối với dịch vụ du lịch hang động Quảng Bình là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xây dựng hình ảnh đẹp của du lịch Quảng Bình mà còn khẳng định vị thế của điểm đến này, nơi hội tụ đầy đủ núi rừng và biển đảo, tạo nên một bức tranh du lịch tươi đẹp trong mắt du khách.

Việc nâng cao giá trị hình ảnh của điểm đến đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện giá trị cảm nhận của du khách Các giải pháp để nâng cao giá trị hình ảnh tập trung chủ yếu vào hai yếu tố chính: cơ sở hạ tầng và môi trường, sinh thái.

Để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại điểm đến du lịch hang động Quảng Bình, cần đầu tư đồng bộ và triển khai nhanh chóng các dự án giao thông Đồng thời, việc quy hoạch và đầu tư cho các nhà hàng, khách sạn và khu vui chơi giải trí chất lượng cao là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự thuận tiện, thoải mái và an toàn vệ sinh thực phẩm cho du khách quốc tế khi đến với Quảng Bình.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, cần chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và thực hành thông qua các trường chuyên môn tại địa phương Việc này không chỉ tăng tỷ lệ sử dụng nhân lực tại chỗ mà còn kết hợp đào tạo với hợp tác quốc tế, từ đó tạo ra lực lượng lao động chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thông tin, thái độ và kỹ năng phục vụ du khách quốc tế tại điểm đến du lịch hang động Quảng Bình.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Quảng Bình, việc tăng cường đào tạo khả năng ngoại ngữ là rất quan trọng Đồng thời, cần tạo động lực và phát triển kỹ năng làm việc cho nhân viên trong lĩnh vực du lịch, hướng họ tới những giá trị mà bản thân và đơn vị mang lại cho khách hàng Đặc biệt, chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm thông qua những hành vi giao tiếp hàng ngày với du khách Những lời tư vấn hữu ích, thái độ phục vụ tận tâm, trách nhiệm và sự thân thiện, tôn trọng sẽ góp phần nâng cao giá trị cảm nhận của du khách đối với du lịch hang động Quảng Bình.

Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch tại Quảng Bình, là cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ công chất lượng cao cho du khách.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, cần đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm du lịch mang đậm nét đặc trưng của địa phương, phù hợp với khả năng tài chính và dễ dàng vận chuyển Đặc biệt, chú trọng vào các sản phẩm du lịch như hang động, sinh thái, văn hóa lịch sử và làng nghề, đồng thời phát triển các sản phẩm chuyên đề phù hợp với thành phố nhằm thỏa mãn sự đa dạng trong nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.

Cần phát triển các hoạt động du lịch hang động kết hợp với du lịch sinh thái hấp dẫn và duy trì thường xuyên Các lễ hội như lễ hội hang động nên được tổ chức, cùng với các buổi triển lãm bán đồ lưu niệm và sản phẩm độc đáo Việc chọn lựa các sự kiện tiêu biểu có giá trị cao sẽ giúp khác biệt hóa sản phẩm du lịch, thu hút du khách.

Để nâng cao trải nghiệm du lịch, cần cải thiện và nâng cấp các dịch vụ mà du khách thường xuyên sử dụng, bao gồm ẩm thực, mua sắm và các loại hình giải trí Việc này sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.

Kiểm tra và lựa chọn các khách sạn cùng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch là cần thiết, giúp du khách có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định và lựa chọn phù hợp.

Để tăng cường chi tiêu của du khách, cần phát triển các khu mua sắm quốc tế và áp dụng chính sách ưu đãi tại các gian hàng của làng nghề Đồng thời, kết hợp với các đoàn lữ hành sẽ giúp đưa khách đến những khu mua sắm hấp dẫn này.

*Tổ chức quy hoạch không manh mún việc nâng cấp các khu vui chơi giải trí, các hotel, resort phù hợp với điều kiện tình hình của thành phố.

3.2.2 Xây d ựng chiến lược giá hợp lý

Ngày đăng: 26/06/2021, 11:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), "Giáo trình Kinh tế Du lịch", NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: NXB Lao động –Xã hội
Năm: 2006
2. Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Trần Hùng (2003), "Tư liệu tổng quan phong nha – kẻ bàng" -01.062, 01.063 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư liệu tổng quanphong nha–kẻ bàng
Tác giả: Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Trần Hùng
Năm: 2003
6. Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010) "Giá trị cảm nhận về đào tạo dưới góc nhìn của sinh viên. Tạp chí phát triển và hội nhập" số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị cảm nhận về đào tạo dưới góc nhìncủa sinh viên. Tạp chí phát triển và hội nhập
7. Bùi Thị Thanh (2013) "Giá trị cảm nhận của sinh viên về đào tạo văn bằng hai tại các trường đại học. Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển", số 193, tháng 7- 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị cảm nhận của sinh viên về đào tạo văn bằnghai tại các trường đại học. Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển
8. Nguyễn Hữu Thái Thịnh (2012) "Tác động của chất lượng đào tạo đến cảm nhận của sinh viên đối với trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch Nha Trang", Luận văn thạc sĩ ĐH Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của chất lượng đào tạo đến cảmnhậncủa sinh viên đối với trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch NhaTrang
10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) "phân tích dữ liệu với SPSS – tập 2", nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích dữ liệu với SPSS–tập 2
Nhà XB: nhà xuất bản Hồng Đức
14. “Khai trương khu du lịch sinh thái Thiên Đường”. Sài Gòn Giải phóng. Ngày 4 tháng 9 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai trương khu du lịch sinh thái Thiên Đường”. "Sài Gòn Giải phóng
15. “Kỳ vĩ động Tiên Sơn”. báo Tuổi Trẻ. Ngày 7 tháng 2 năm 2008. Truy cậpngày 22 tháng 2 năm 2018 tạihttp://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/25583TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ vĩ động Tiên Sơn
16. Adrian Payne & Sue Holt, 1999, Diagnosing customer value: a review of the literature and a framework for relationship value management, Cranfield University, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosing customer value: a review of theliterature and a framework for relationship value management
17. Anderson, E. W., & Sullivan, M. W. (1993), The antecedents and consequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12(2), 125-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The antecedents andconsequences of customer satisfaction for firms. Marketing science, 12
Tác giả: Anderson, E. W., & Sullivan, M. W
Năm: 1993
18. Butz, H.E. Jr and Goodstein, L.D. (1996), “Measuring customer value:gaining the strategic advantage”, Organisational Dynamics, Vol. 24, pp. 63- 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Measuring customer value:"gaining the strategic advantage”, Organisational Dynamics
Tác giả: Butz, H.E. Jr and Goodstein, L.D
Năm: 1996
20. Cronin, J. Jr, Brady, M. and Hult, T. (2000), “Assessing the effects of quality, value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in service environments”, Journal of Retailing, Vol. 76 No. 2, pp. 193-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the effects of quality,value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in serviceenvironments
Tác giả: Cronin, J. Jr, Brady, M. and Hult, T
Năm: 2000
3. Nguyễn Thành Long (2006) "Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại trường ĐH An Giang. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Khác
4. Phạm Trung Lương và cộng sự (2000) "Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam&#34 Khác
5. Niên giám thống kê Quảng Bình (2017). Số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2017 Khác
9. Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn Đình Thọ (2003) "Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị&#34 Khác
11. Tổng cục Du Lịch (2018). Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2017 Khác
12. Tổng cục Du lịch (2001). Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg ngày 12/12/2001"Quy hoạch Phát triển Du lịch bền vững khu vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng&#34 Khác
19. Carlos Fandos Roig, J., Sanchez Garcia, J., Angel Moliner Tena, M., &amp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN