1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư

110 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Quy Trình Cấp Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Theo Hướng Quản Trị Rủi Ro
Tác giả Lê Thị Hoàng Loan
Người hướng dẫn TS. Phạm Châu Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

    • 4. Phương pháp nghiên cứu:

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 6. Tổng quan về các nghiên cứu trước

    • 7. Bố cục của luận văn

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1Lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso

      • 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo Coso

      • 1.1.2 Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992

        • 1.1.2.1Định nghĩa kiểm soát nội bộ

        • 1.1.2.2Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

      • 1.1.3 Quản trị rủi ro theo báo cáo COSO năm 2004

        • 1.1.3.1Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp

        • 1.1.3.2Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp

        • 1.1.3.3 Những điểm khác biệt giữa quản trị rủi ro với kiểm soát nội bộ:

    • 1.2Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1 Khái niệm quy trình tín dụng

      • 1.2.2 Quy trình tín dụng tổng quát

    • 1.3Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

      • 1.3.1 Rủi ro tín dụng

        • 1.3.1.1Khái niệm:

        • 1.3.1.2Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

      • 1.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng

        • 1.3.2.1Khái niệm

        • 1.3.2.2Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.4Một số kinh nghiệm có thể rút ra từ thực tế của các ngân hàng trong nước và nước ngoài

      • 1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank

      • 1.4.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng Techcombank

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:

    • 2.1Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và mạng lưới của BIDV

      • 2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động chính và tình hình hoạt động tín dụng của BIDV

    • 2.2Quy trình cấp tín dụng tại BIDV

    • 2.3Nhận dạng, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 2.3.1 Môi trường kiểm soát

      • 2.3.2 Thiết lập mục tiêu

      • 2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng

      • 2.3.4 Đánh giá rủi ro

      • 2.3.5 Phản ứng với rủi ro

      • 2.3.6 Hoạt động kiểm soát

      • 2.3.7 Thông tin và truyền thông

      • 2.3.8 Giám sát

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HƯỚNG ĐẾN HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KHÂU TÍN DỤNG

    • 3.1Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng tại BIDV

      • 3.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát

      • 3.2.2 Giải pháp nâng cao việc nhận dạng sự kiện tiềm tàng

      • 3.2.3 Giải pháp đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng

      • 3.2.4 Giải pháp đối với hoạt động kiểm soát

      • 3.2.5 Giải pháp đối với hệ thống thông tin

      • 3.2.5 Giải pháp đối với hoạt động giám sát

    • 3.3Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.4Kiến nghị đối với BIDV

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG BÁO CÁO BASEL I VÀ II

  • PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁN BỘ NHÂN VIÊN ĐƯỢC KHẢO SÁT TẠI CÁC CHI NHÁNH BIDV

  • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (Dành cho cán bộ nhân viên)

  • PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH LÃNH ĐẠO ĐƯỢC PHỎNG VẤN

  • PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN BAN LÃNH ĐẠO

  • Phụ lục 6LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ

Lý lu ận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo Coso:

Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật hành vi hối lộ ở nước ngoài, nhấn mạnh vai trò của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc ngăn ngừa các khoản thanh toán bất hợp pháp Luật này yêu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động, đánh dấu lần đầu tiên hoạt động KSNB trong các tổ chức được quy định trong một văn bản pháp luật.

Vào năm 1979, AICPA thành lập Ủy ban đặc biệt về kiểm soát nội bộ, trong khi Ủy ban quản lý chứng khoán Mỹ (SEC) yêu cầu các giám đốc phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ trong kế toán doanh nghiệp Năm 1980, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán số 30, và đến năm 1983, Hội kiểm toán viên nội bộ phát hành chuẩn mực số 1 AICPA cũng đưa ra hướng dẫn về tác động của xử lý bằng máy tính đến kiểm soát nội bộ Những quy định này không chỉ làm phong phú thêm khái niệm về kiểm soát nội bộ mà còn tạo ra yêu cầu hình thành một hệ thống lý luận chuẩn mực về lĩnh vực này.

COSO (Ủy ban các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway) là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ, chuyên về việc phòng chống gian lận trong báo cáo tài chính Được thành lập vào năm 1985, COSO được bảo trợ bởi năm tổ chức nghề nghiệp.

-Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ(AICPA)

-Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ(AAA_American Accounting Assocciation)

-Hiệp hội Quản trị viên tài chính(FEI_Financial Executives Institute)

-Hiệp hội Kế toán viên quản trị(IMA_Institute of Managenment Accountans)

-Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ(IIA-Institute of Internak Auditors)

Báo cáo COSO 1992, mặc dù chưa hoàn thiện và còn nhiều hạn chế, đã thiết lập nền tảng lý thuyết cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) Cấu trúc của báo cáo này gồm bốn phần: phần 1 là tóm tắt dành cho người điều hành, phần 2 trình bày khuôn mẫu của KSNB, phần 3 là báo cáo dành cho các đối tượng bên ngoài, và phần 4 cung cấp công cụ đánh giá hệ thống KSNB.

Kể từ khi COSO 1992 được công bố, Ủy ban Treadway đã liên tục cải tiến và khắc phục những nhược điểm Năm 2001, Ủy ban triển khai nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp, chính thức phát hành COSO 2004 vào năm 2004, là sự phát triển của COSO 1992 chứ không thay thế COSO 2004 đã mở rộng với ba bộ phận mới: thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện tiềm tàng và phản ứng với rủi ro Mặc dù COSO 2004 mang lại nhiều lợi ích cho quản trị rủi ro doanh nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết và chuẩn hóa các nguyên tắc phù hợp với môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, vào tháng 11 năm 2011, Ủy ban Treadway đã tiến hành lấy ý kiến công chúng về dự thảo COSO 2013.

2012 chính thức phát hành vào tháng 5 năm 2013

COSO 2013 đã tổng kết những thay đổi trong hoạt động và môi trường kinh doanh sau 20 năm thực hiện COSO 1992 Trong khi COSO 1992 tập trung vào việc thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ và xây dựng tiêu chuẩn để các đơn vị đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của họ, COSO 2013 đã mở rộng và cập nhật những yêu cầu cần thiết để phù hợp với thực tiễn hiện nay.

Hướng dẫn COSO 2013 về quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu gian lận, cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường giám sát tổ chức COSO 2013 duy trì định nghĩa và 5 thành phần của kiểm soát nội bộ, đồng thời hệ thống hóa 17 nguyên tắc hỗ trợ cho các thành phần này Những nguyên tắc này là những khái niệm cơ bản từ COSO 1992, và để đạt được kiểm soát nội bộ hiệu quả, COSO 2013 đưa ra các yêu cầu cụ thể.

- Mỗi thành phần trong số 5 thành phần và 17 nguyên tắc có liên quan phải được trình bày và thực hiện

Năm thành phần cần vận hành đồng bộ trong cơ chế tổng hợp ngân hàng được quy định trong báo cáo Basel Báo cáo này, do Ủy ban Basel ban hành, thiết lập các chuẩn mực vốn quốc tế, phương pháp đo lường vốn, và quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Basel I, được phát hành lần đầu vào năm 1998, đã chỉ ra một số hạn chế trong quá trình áp dụng, dẫn đến việc Ủy ban Basel phát triển hiệp ước Basel II vào năm 2001 để khắc phục những vấn đề này.

1.1.2 Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992

1.1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ:

Theo Báo cáo của COSO năm 1992, kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị thực hiện, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được ba mục tiêu chính.

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy

- Các luật lệ và quy định được tuân thủ

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả

Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu Chúng được hiểu như sau:

Kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục, không chỉ là thủ tục hay chính sách thực hiện ở một thời điểm nhất định Nó bao gồm chuỗi hoạt động kiểm soát có mặt ở mọi bộ phận trong đơn vị, được kết hợp thành một thể thống nhất Quá trình này là công cụ quan trọng giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đề ra.

Kiểm soát nội bộ chịu ảnh hưởng lớn từ con người, bao gồm HĐQT, ban giám đốc, nhà quản lý và nhân viên Đây là công cụ hỗ trợ nhà quản lý trong việc điều chỉnh hành vi và tạo ra ý thức cho từng cá nhân, từ đó hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.

Kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, không phải tuyệt đối, trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức do luôn tồn tại khả năng sai sót từ con người trong quá trình vận hành Mặc dù kiểm soát nội bộ có khả năng ngăn chặn và phát hiện sai phạm, nhưng không thể đảm bảo rằng sẽ không xảy ra sai phạm trong tương lai Ngoài ra, quyết định liên quan đến kiểm soát nội bộ còn phụ thuộc vào nguyên tắc đánh đổi lợi ích chi phí, đảm bảo rằng chi phí kiểm soát không vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình này.

1.1.2.2 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ:

Theo COSO 1992, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm bộ phận chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám sát Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nền tảng cho các hoạt động kiểm soát nội bộ.

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của từng thành viên và tạo nền tảng cho các bộ phận khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ Các yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát bao gồm:

Tính chính trực và các giá trị đạo đức đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Sự tôn trọng các giá trị này từ những người tham gia vào quá trình kiểm soát là cần thiết Để nâng cao hiệu quả, đơn vị cần xây dựng các chuẩn mực và quy định đạo đức cho nhân viên, đồng thời các nhà quản lý phải làm gương trong việc tuân thủ những quy định này.

Quy trình c ấp tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước mà ngân hàng thực hiện từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi đưa ra quyết định cho vay, tiến hành giải ngân, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.

1.2.2 Quy trình tín dụng tổng quát:

Quy trình cấp tín dụng cơ bản tại ngân hàng thương mại bao gồm các bước sau:

Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng:

Cán bộ tín dụng thực hiện bước này ngay sau khi tiếp xúc với khách hàng, nhằm thu thập chi tiết các loại giấy tờ, văn bản và bằng chứng cần thiết Giai đoạn này bao gồm việc thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn, với mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải bao gồm các thông tin quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

 Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.

Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng bao gồm phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, và kế hoạch cho vay cùng với lộ trình trả nợ.

Tài liệu đảm bảo tín dụng bao gồm hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, cùng với các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản đảm bảo.

Bước 2: Phân tích tín dụng:

Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc vay vốn và trả nợ Nội dung của phân tích này bao gồm việc xem xét các yếu tố tài chính và lịch sử tín dụng của khách hàng.

Phân tích phi tài chính là yếu tố quyết định trong việc đánh giá tư cách và uy tín của khách hàng khi vay ngân hàng Việc này giúp đưa ra quyết định chính xác và hợp lý.

Phân tích tài chính giúp xác định số tiền khách hàng có thể vay và thời gian hoàn trả cho ngân hàng, từ đó đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự đoán khả năng tài chính trong tương lai.

Bước 3: Ra quyết định tín dụng:

Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Cơ sở ra quyết định:

 Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan hữu quan

 Chính sách tín dụng của ngân hàng

 Nguồn cho vay của ngân hàng

 Kết quả thẩm định tín dụng

Bước 4 trong quy trình vay vốn là giải ngân, khi ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng Việc giải ngân cần liên quan đến hoạt động tiền tệ và giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ, nhằm xác minh mục đích sử dụng vốn vay và đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

Bước 5: Giám sát tín dụng:

Nhân viên tín dụng thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo và tình hình tài chính để đánh giá mức độ tuân thủ hợp đồng tín dụng Việc này giúp họ kịp thời có những biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng

 Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.

 Xử lý nợ quá hạn và nợ có vấn đề

Qu ản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn Do đó, rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.

1.3.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: a Nguyên nhân khách quan:

Môi trường tự nhiên có thể gây ra những điều kiện khó lường và thường xảy ra bất ngờ, dẫn đến thiệt hại lớn mà con người không thể kiểm soát Khi thiên tai xảy ra, khách hàng của ngân hàng đối mặt với nguy cơ thiệt hại nặng nề, đồng nghĩa với việc ngân hàng cũng phải gánh chịu rủi ro Rủi ro từ những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên được xem là rủi ro bất khả kháng, và khi xảy ra, chúng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho cả doanh nghiệp và ngân hàng tài trợ.

Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực tiền tệ đặc biệt, có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế Do đó, hoạt động này cần được điều chỉnh bởi pháp luật và chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý Nhà nước Tuy nhiên, môi trường pháp lý không thuận lợi và sự thiếu hiệu quả trong việc thực thi quy định của Nhà nước có thể khiến ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh tác động trực tiếp đến lợi nhuận của người đi vay, từ đó ảnh hưởng đến niềm tin của người cho vay Trong thời kỳ khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay thường xấu đi do chậm thu hồi nợ, sức mua giảm và hàng tồn kho gia tăng Hệ quả là các chỉ tiêu tài chính suy giảm, làm giảm độ an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán nợ yếu đi và rủi ro tín dụng tăng lên.

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các ngân hàng thường thiếu thông tin đầy đủ về khách hàng, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng trong hợp đồng tín dụng Điều này buộc ngân hàng phải đưa ra quyết định trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, từ đó gia tăng rủi ro cho chính họ Nguyên nhân chủ quan của vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Sử dụng vốn không đúng mục đích và đối tượng kinh doanh sẽ dẫn đến hiệu quả kém trong hoạt động, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng khi đến hạn.

Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ì không trả nợ hoặc cố tình chiếm dụng vốn ngân hàng

Quản lý kinh doanh yếu kém và tính toán không chính xác các phương án kinh doanh cùng với việc hoạch định ngân quỹ sai lệch đã dẫn đến việc không dự đoán đầy đủ các khoản chi tiêu, từ đó xác định sai thu nhập để trả nợ ngân hàng.

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Ngân hàng thiếu thông tin về số liệu thống kê và chỉ tiêu cần thiết để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án vay Điều này cũng gây ra sự không chính xác trong việc xác định thời hạn cho vay và kế hoạch trả nợ, không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.

Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát hiện kịp thời các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích

Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là sự bảo đảm chắc chắn cho việc thu hồi gốc và lãi tiền vay

Chạy theo kế hoạch mà không chú trọng đến chất lượng khoản vay có thể dẫn đến rủi ro lớn Việc quá lạc quan vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đầu tư.

Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu, trong khi vấn đề quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ ngân hàng cũng chưa được thực hiện một cách hợp lý.

1.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng:

Quản trị rủi ro tín dụng là một quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu tổn thất từ rủi ro tín dụng Mục tiêu của quá trình này là phòng ngừa và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro tín dụng gây ra.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng sử dụng các công cụ và bộ máy quản lý để kiểm soát hoạt động tín dụng, nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tối đa khả năng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

1.3.2.2 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng a Nhận diện rủi ro tín dụng:

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình theo dõi và nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê tất cả các rủi ro hiện tại và dự báo những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Qua đó, ngân hàng có thể đề xuất các giải pháp kiểm soát và dự phòng rủi ro hiệu quả.

Nhận diện rủi ro là bước quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Tuy nhiên, việc này rất phức tạp do nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Do đó, ngân hàng cần xây dựng bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.

Trong kế hoạch hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại cần xác định giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp để hỗ trợ mục tiêu phát triển của mình Giới hạn này được xây dựng dựa trên thực trạng hoạt động, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận của từng ngân hàng Đo lường rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng mô hình để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa Hai phương pháp cơ bản để phân tích rủi ro tín dụng là phương pháp định tính và định lượng, cả hai phương pháp này hỗ trợ lẫn nhau và có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để đánh giá rủi ro tín dụng.

M ột số kinh nghiệm có thể rút ra từ thực tế của các ngân hàng trong nước và nước ngoài

1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng

Citigroup, một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới, nổi bật với kết quả kinh doanh ấn tượng, đặc biệt là từ hoạt động của Citibank Tập đoàn này không chỉ lớn về quy mô mà còn mạnh mẽ trên thị trường nhờ vào chính sách quản lý rủi ro hiệu quả Chủ tịch Citigroup, Walter Wriston, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng, khẳng định rằng "toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản trị rủi ro."

Trong môi trường ngân hàng, Citibank đã thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ cho quy trình cấp tín dụng nhằm quản lý rủi ro Hệ thống này bao gồm các chính sách tín dụng rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, cùng với các công cụ và thông tin cần thiết để đưa ra quyết định Đội ngũ nhân sự tại Citibank có sự hiểu biết chung và trách nhiệm rõ ràng về vai trò của họ trong quy trình tín dụng Khi tất cả các yếu tố này được kết hợp, chúng tạo ra một văn hóa tín dụng hiệu quả trong ngân hàng.

Mô hình tín dụng thương mại của Citibank được tiêu chuẩn hóa và trải qua ba giai đoạn quan trọng: gặp gỡ khách hàng, thẩm định và thực hiện giao dịch Trong chính sách tín dụng chủ chốt, các giai đoạn này bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay, tiến hành cho vay khách hàng, cùng với việc đánh giá và báo cáo thực thi.

Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau:

Uỷ ban quản lý có nhiệm vụ thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư cho ngân hàng, đồng thời đặt hạn mức tín dụng cho Uỷ ban chính sách tín dụng.

Ủy ban chính sách tín dụng thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như đặt ra hạn mức tín dụng phối hợp với Ủy ban quản lý, xây dựng chính sách tín dụng, đồng thời quản lý và đánh giá danh mục đầu tư cũng như quản trị rủi ro hiệu quả.

Bộ phận quản trị rủi ro thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như lập chiến lược kinh doanh, đánh giá thị trường mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro Họ gặp gỡ khách hàng để đánh giá rủi ro và xét duyệt dư nợ Ngoài ra, bộ phận này còn theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, duy trì giao dịch và giải ngân cho nhà đầu tư, đồng thời giám sát các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng và xúc tiến tiến độ khoản vay.

Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và đạt được lợi nhuận mục tiêu.

1.4.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng

Techcombank đã ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược với ngân hàng HSBC, từ đó nhận được sự hỗ trợ đáng kể trong việc xây dựng quy trình cấp tín dụng hiệu quả Lợi thế này đến từ hoạt động quản trị rủi ro chuyên nghiệp và chuẩn hóa của HSBC Để đảm bảo cấp tín dụng an toàn, HSBC đã thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ với nguyên tắc và chuẩn mực cao nhất nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Họ luôn tuân thủ nguyên tắc tách bạch và phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, đảm bảo độc lập trong quá trình giám sát và giải quyết các khoản cấp tín dụng.

Techcombank đã phát triển một hệ thống kiểm soát nội bộ cho hoạt động tín dụng, phù hợp với điều kiện riêng của ngân hàng Tại các chi nhánh, chuyên viên khách hàng đóng vai trò là đầu mối bán hàng, chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ và lập báo cáo thẩm định Sau đó, họ trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.

Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chi nhánh và thực hiện thẩm định bằng cách kiểm tra thông tin khách hàng qua điện thoại Nếu phát hiện dấu hiệu không phù hợp, hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế Chuyên viên cũng tra cứu thông tin từ dữ liệu Ngân hàng CIC và chuyển đến bộ phận định giá tài sản đảm bảo nếu cần Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay, chi nhánh sẽ nhận thông báo từ chối Ngược lại, nếu đủ điều kiện, chuyên viên sẽ đề xuất và trình lên chuyên gia phê duyệt tín dụng, và nếu vượt mức ủy quyền, hồ sơ sẽ được trình lên chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.

Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh, sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo kết quả cho chi nhánh Cán bộ tại trung tâm sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và thực hiện giải ngân cho khách hàng.

Phòng quản lý nợ có trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng sau khi phát tiền vay Khi phát sinh nợ quá hạn, bộ phận này sẽ liên hệ với khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp để nhắc nhở về khoản nợ Nếu khách hàng vẫn không hợp tác, phòng sẽ phối hợp với chi nhánh để thu hồi nợ hoặc với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.

Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng, công tác kiểm tra và đánh giá diễn biến dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng được thực hiện định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.

Trong chương 1, tác giả đã tóm tắt các vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Ngoài ra, tác giả cũng chia sẻ kinh nghiệm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng tại một số ngân hàng Những nội dung này là nền tảng cần thiết để tác giả tiến sâu vào thực tế, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nhằm đối phó với các rủi ro, sẽ được trình bày trong chương 2.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH

Gi ới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và mạng lưới của BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào năm 1957, ban đầu mang tên Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam Sau 56 năm phát triển, BIDV đã mở rộng mạng lưới với hơn 18.000 nhân viên, 117 chi nhánh, 551 điểm giao dịch, cùng hàng ngàn máy ATM và POS trải rộng trên 63 tỉnh thành Trụ sở chính của ngân hàng được tổ chức thành 7 khối chức năng, bao gồm khối ngân hàng bán buôn.

Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro;

BIDV đã tổ chức lại cấu trúc chi nhánh thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc, cùng với Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ Mô hình tổ chức mới này là nền tảng quan trọng giúp BIDV hướng tới mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.

BIDV, ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, được UNDP xếp hạng với quy mô vốn 23 ngàn tỷ đồng, hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính Với thế mạnh và kinh nghiệm trong hợp tác quốc tế, BIDV hiện có quan hệ đại lý và thanh toán với 1.551 định chế tài chính trong và ngoài nước, đồng thời là ngân hàng đại lý cho các tổ chức song phương và đa phương như Ngân hàng Thế giới (World Bank), ADB, JBIC và NIB.

BIDV đã thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường, hiện diện thương mại tại các quốc gia như Lào, Campuchia, Myanmar, Nga và Séc Đặc biệt, ngân hàng đã thiết lập các liên doanh, trong đó có VID Public Bank hợp tác với Malaysia.

1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm

Vào năm 2006, Công ty địa ốc BIDV Tower đã hợp tác với Singapore từ năm 2005, cùng với việc thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và hiện diện tại Cộng hòa Séc BIDV đã đầu tư vào thị trường Lào trong ba lĩnh vực chính: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, tạo ra một cầu nối hiệu quả cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Lào và Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển liên tục giữa hai nước.

BIDV, với những thành công trong hợp tác quốc tế, đặc biệt tại thị trường Lào trong 10 năm qua, đã được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiên phong trong các hoạt động đầu tư tại Campuchia Kể từ năm 2009, BIDV đã đóng vai trò chủ trì trong việc thiết lập các hoạt động đầu tư và dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán tại Campuchia, với sự hiện diện của Văn phòng đại diện BIDV, Công ty Đầu tư Phát triển CPC, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC), và Công ty Bảo hiểm CPC – Việt Nam (CVI).

Chứng khóan CPC – Việt Nam (CVS)

2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động chính và tình hình hoạt động tín dụng của

Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, BIDV đã chủ động ứng phó với thị trường, linh hoạt thực hiện chỉ đạo từ các cơ quan quản lý Ngân hàng này đã phát huy nội lực và vận dụng nguồn lực tổng hợp để đạt được kết quả tích cực, khẳng định vị trí của mình như một định chế tài chính hàng đầu.

Tổng tài sảncủa BIDV tăng đều qua các năm , đạt mốc 548.386 tỷ đồng, đứng thứ 3 về quy mô tổng tài sản trong ngành ngân hàng

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV qua các năm Đơn vị: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013

Lợi nhuận trước thuế của BIDV trong năm 2013 đạt 5.209 tỷ đồng, tăng 110.8% so với kế hoạch Đại hội đồng cổ đông và tăng gần 21% so với năm 2012 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của hầu hết các khoản mục thu nhập ròng, bao gồm thu nhập lãi suất, thu dịch vụ và thu từ hoạt động khác Đặc biệt, thu nhập từ lãi đạt 42.930 tỷ đồng, tăng hơn 40.6% so với năm trước, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế BIDV Đơn vị: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013

Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã liên tục hạ trần lãi suất huy động trong năm 2013, đến cuối năm, BIDV vẫn đạt nguồn vốn huy động 416.726 tỷ đồng, tăng trưởng 16,4% so với năm 2012 Cơ cấu huy động cũng có sự chuyển biến tích cực với tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn tăng lên và tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn giảm xuống.

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm Đơn vị: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013

Hoạt động tín dụng của BIDV trong năm 2013 được thực hiện một cách chủ động và linh hoạt, góp phần quan trọng vào việc ổn định thị trường tiền tệ và kinh tế vĩ mô Đến ngày 31/12/2013, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 391.035 tỷ đồng, trong đó dư nợ vay không bao gồm ODA và cho vay ủy thác là 373.269 tỷ đồng, tăng trưởng 18.82% so với năm 2012.

Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay của BIDV qua các năm Đơn vị: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013

Tăng trưởng tín dụng của BIDV được kiểm soát chặt chẽ, với mức tăng trưởng bình quân 17% qua các năm Tình hình nợ xấu giảm dần, đạt tỷ lệ 2.37% vào cuối năm 2013, giảm 0.55% so với năm trước Mặc dù dư nợ tín dụng tăng 59.110 tỷ đồng, nợ xấu vẫn giảm 9.161 tỷ đồng xuống còn 8.839 tỷ đồng, cho thấy nỗ lực đáng kể của BIDV trong việc duy trì tăng trưởng tín dụng và kiểm soát nợ xấu Trong khi đó, nợ xấu toàn ngành ngân hàng vẫn cao, với tổng nợ xấu đạt 146.5 nghìn tỷ đồng, tăng 23.73% so với năm 2012.

Tổng dư nợ chấp những nỗ lực xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản VAMC (trong năm 2013, VAMC xử lý 30 – 35 nghìn tỷ đồng nợ xấu)

Bảng 2.1: Chỉ tiêu tín dụng tại BIDV năm 2010-2013 Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ tín dụng (không bao gồm cho vay vốn ODA và cho vay ủy thác) 237.082 274.304 314.159 373.269

Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV trong năm 2013 không có nhiều thay đổi so với năm 2012, với tỷ lệ nợ vay ngắn hạn chiếm 56% Các khoản vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn do chịu ảnh hưởng của biến động thị trường trong thời gian dài, trong khi tính thanh khoản của các khoản vay này cũng kém hơn so với khoản cho vay ngắn hạn.

Bảng thống kê cho thấy tỷ lệ nợ của BIDV ở mức trung bình so với các ngân hàng khác, với việc duy trì tỷ lệ nợ trung dài hạn thấp và ổn định để tránh ảnh hưởng đến thanh khoản Trong khi nhiều ngân hàng khác đang giãn nợ và chuyển nợ ngắn hạn sang nợ trung và dài hạn do khó khăn trong việc thanh toán, BIDV vẫn kiên định với chính sách giữ tỷ lệ nợ dài hạn hợp lý.

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV năm 2012-2013

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013

Bảng 2.2: Cơ cấu nợtheo kỳ hạn của các ngân hàng (ĐVT: %)

Tín dụng của BIDV được kiểm soát chặt chẽ, ưu tiên cho sản xuất, xuất khẩu và các công trình quốc gia, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Năm 2013, tỷ trọng cho vay chủ yếu tập trung vào ngành chế biến, chế tạo và bán buôn bán lẻ, chiếm 44,28% tổng cho vay Ngành xây dựng và bất động sản cũng có tỷ trọng dư nợ cao, đạt 21,52%, mặc dù đây là những lĩnh vực có rủi ro cao.

Cơ cấu nợ theo kỳ hạn năm

Cơ cấu nợ theo kỳ hạn năm

Nhiều ngân hàng đã hạn chế cho vay dài hạn đối với hai ngành này để giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, với những nỗ lực của Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn cho ngành bất động sản, hy vọng sẽ có những tín hiệu tích cực trong tương lai gần.

Bảng 2.3: Dư nợ theo ngành tại BIDV năm 2012-2013

Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ

Nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,116 4.89% 18,141 5.34%

Công nghiệp chế biến, chế tạo 84,744 21.67% 74,674 21.97% Điện,khí đốt 35,170 8.99% 42,079 12.38%

Cung cấp nước, xử lý nước thải 830 0.21% 538 0.16%

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy 88,416 22.61% 67,883 19.97%

Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 11,947 3.06% 10,172 2.99% Kinh doanh bất động sản 27,887 7.13% 23,387 6.88%

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2013

Quy trình c ấp tín dụng tại BIDV

Quy trình cấp tín dụng tại BIDV được xây dựng dựa trên quy trình tín dụng cơ bản, với sự cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận, phân cấp phê duyệt, và cách thức luân chuyển, lưu trữ chứng từ Bài viết này sẽ trình bày nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về quy trình cấp tín dụng tại BIDV.

Bước 1: Tiếp thị khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng

Cán bộ QHKH đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của BIDV từ khách hàng Họ có trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ cần thiết để đánh giá nhu cầu thực tế và tín dụng của khách hàng.

Sau khi hoàn tất việc đánh giá và phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ Quản lý Khách hàng sẽ lập Báo cáo đề xuất tín dụng để trình Trưởng hoặc Phó bộ phận Lãnh đạo bộ phận QHKH sẽ xem xét và phê duyệt đề xuất tín dụng, sau đó chuyển sang bước 3 hoặc chuyển đến bộ phận Quản lý Rủi ro nếu khoản vay cần thẩm định rủi ro.

Bước 2: Thẩm định rủi ro và phê duyệt tín dụng:

Dựa trên Báo cáo đề xuất tín dụng đã được phê duyệt, cán bộ QLRR tiến hành phân tích và đánh giá lại toàn bộ các rủi ro liên quan đến khoản tín dụng, sau đó trình lãnh đạo phòng để xin ý kiến phê duyệt.

Bước 3: Ký kết các hợp đồng:

Dựa trên quyết định phê duyệt tín dụng từ cấp có thẩm quyền, cán bộ quản lý khách hàng sẽ tiến hành thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng Sau đó, họ sẽ soạn thảo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng cấp bảo lãnh, Hợp đồng bảo đảm cùng với các văn bản tín dụng liên quan.

Hợp đồng cần được ký bởi người đại diện có thẩm quyền của BIDV và khách hàng, tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như quy định nội bộ của cả hai bên.

Bước 4: Lưu giữ hồ sơ, nhập thông tin vào Hệ thống SIBS:

Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, Bộ phận Quản lý Khách hàng sẽ gửi lại một bản gốc hợp đồng cho khách hàng và chuyển toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng cho Bộ phận Quản trị Tín dụng.

Bộ phận QTTD thực hiện nhập thông tin vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ theo Quy trình quản lý, lưu giữ hồ sơ tín dụng

Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng được Bộ phận

QHKH bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của BIDV

Bước 5: Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh:

Cán bộ QHKH thực hiện việc tiếp nhận và kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân cùng hạn mức tín dụng của khách hàng, sau đó lập Đề xuất giải ngân để chuyển cho bộ phận QTTD.

Bộ phận QTTD thực hiện kiểm tra hồ sơ giải ngân và phát hành bảo lãnh để đảm bảo tính đầy đủ, xác minh hạn mức tín dụng của khách hàng và các điều kiện liên quan, đồng thời đưa ra ý kiến trên Đề xuất giải ngân và Đề xuất phát hành bảo lãnh.

Dựa trên Đề xuất giải ngân và hồ sơ bảo lãnh từ Bộ phận QHKH, cấp có thẩm quyền sẽ xem xét và đưa ra quyết định phê duyệt giải ngân hoặc phát hành bảo lãnh, có thể là đồng ý, yêu cầu hoàn thiện lại hồ sơ, hoặc từ chối.

Bộ phận QTTD tiếp nhận Hồ sơ giải ngân và Hồ sơ bảo lãnh đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền để tiến hành giải ngân, phát hành bảo lãnh và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Bước 6: Giám sát và kiểm soát

Cán bộ QHKH chịu trách nhiệm theo dõi và xác định khoản vay hoặc bảo lãnh đã được giải ngân hoặc phát hành, đồng thời theo dõi nghĩa vụ của khách hàng đối với BIDV Họ cần thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát và thu hồi để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.

Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình thực hiện các cam kết là rất quan trọng Cần đánh giá các điều kiện cho vay, thực trạng tài sản đảm bảo và định kỳ thực hiện đánh giá hiệu quả tín dụng cho khách hàng.

 Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV

 Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo

 Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí đến khi tất toán hợp đồng

Bộ phận QLRR có nhiệm vụ phối hợp với QHKH và QTTD để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, giám sát phân loại nợ, trích lập DPRR, và quản lý danh mục nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng cũng như khoanh nợ.

Bộ phận QTTD hàng tháng lập danh sách các khoản nợ đến hạn, vay điều chỉnh lãi suất, bảo lãnh và phí chưa thu, sau đó gửi cho bộ phận QHKH để đôn đốc khách hàng Đồng thời, bộ phận này cũng thực hiện tính toán trích lập DPRR dựa trên kết quả phân loại nợ từ bộ phận QHKH và gửi cho bộ phận QLRR để rà soát.

Bước 7: Điều chỉnh tín dụng:

Nh ận dạng, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và hệ thống kiểm soát nội

Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được đánh giá thông qua việc nghiên cứu thực trạng, các tồn tại và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Để thực hiện điều này, luận văn đã áp dụng phương pháp thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng, bao gồm việc nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tế, phỏng vấn lãnh đạo và khảo sát ý kiến cán bộ nhân viên liên quan đến quy trình cấp tín dụng thông qua bảng câu hỏi.

Do giới hạn về điều kiện và thời gian, tác giả chỉ khảo sát một số chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Các chi nhánh được chọn có sự khác biệt về quy mô và thời gian hoạt động, bao gồm: Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi nhánh Sở giao dịch 2, Chi nhánh Bắc Sài Gòn, Chi nhánh Bến Thành và Chi nhánh Tân Bình.

Trong cuộc khảo sát, 95 phiếu đã được gửi đi và thu về 78 phiếu hợp lệ, chủ yếu từ cán bộ nhân viên tại các phòng QHKH, QLRR và QTTD tại các chi nhánh Danh sách chi tiết cán bộ được khảo sát cùng với kết quả khảo sát có thể xem tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn với 9 lãnh đạo từ các bộ phận Quản lý Khách hàng, Quản lý Rủi ro và Quản lý Tín dụng tại Chi nhánh Bắc Sài Gòn và Chi nhánh Tân Bình Danh sách chi tiết các lãnh đạo được phỏng vấn có trong phụ lục 4, trong khi câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 5.

Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế tại một số chi nhánh trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh đã phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng tại BIDV, đồng thời đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản lý các nguyên nhân này.

Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng chủ yếu xuất phát từ yếu tố con người, đặc biệt là từ nhân sự bên trong ngân hàng Khi cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, họ sẽ khó khăn trong việc đánh giá đúng năng lực của khách hàng và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn trong phương án kinh doanh Điều này có thể dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm, làm cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn.

Cán bộ ngân hàng có năng lực nhưng phẩm chất đạo đức kém có thể gây ra những rủi ro tín dụng nghiêm trọng Tình trạng vi phạm đạo đức trong ngành tín dụng dẫn đến việc cho vay dựa trên mối quan hệ cá nhân và lợi ích riêng, bỏ qua các quy trình cần thiết, thậm chí cấu kết với khách hàng để làm giả hồ sơ vay Ngoài ra, sự chủ quan và thiếu kiểm soát rủi ro của cán bộ tín dụng cũng góp phần làm gia tăng rủi ro Để hạn chế những rủi ro này, BIDV đã xây dựng một môi trường làm việc chú trọng đến năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.

Triết lý của nhà quản lý về rủi ro tín dụng:

Quan điểm và thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức rủi ro của toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng Triết lý quản lý sẽ định hình cách thức mà tổ chức tiếp cận rủi ro trong mọi hoạt động Do đó, tác giả đã thực hiện phỏng vấn Ban lãnh đạo các Chi nhánh trong hệ thống BIDV nhằm tìm hiểu triết lý quản trị rủi ro tín dụng và đánh giá thực trạng môi trường quản lý tại BIDV.

Qua phỏng vấn, tác giả nhận thấy lãnh đạo BIDV coi tín dụng là hoạt động kinh doanh chính mang lại lợi nhuận, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng Điều này cho thấy sự nhận thức của các cấp lãnh đạo về mối liên hệ giữa phát triển tín dụng và kiểm soát rủi ro Các nhà quản lý BIDV luôn thận trọng trong việc cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro khi quyết định cấp tín dụng, vì nếu chỉ chạy theo tăng trưởng mà bỏ qua chất lượng, sẽ dẫn đến chi phí dự phòng tăng, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, giảm lợi nhuận và không đạt được mục tiêu chung của ngân hàng.

Kết quả khảo sát cho thấy 82% cán bộ nhân viên đã tiếp nhận quan điểm của các nhà quản lý cấp cao về tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng Các cán bộ QHKH, QLRR và QTTD đều nhận thức rõ sự cần thiết phải thận trọng trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

Triết lý quản lý về quản trị rủi ro Trả lời

Anh chị có cân nhắc giữa lợi ích đạt được và rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng không? 91% 9%

Anh/chị có được cấp trên trao đổi về quan điểm của họ đối với rủi ro không? 82% 18%

Chính sách nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và phẩm chất tốt, góp phần vào sự phát triển của ngân hàng Nhận thức rõ tầm quan trọng của nhân viên, BIDV kiểm soát chất lượng nhân sự từ khâu tuyển dụng thông qua việc tổ chức thi tuyển tập trung trên toàn hệ thống Thí sinh tham gia phải có bằng Đại học từ các trường uy tín và trải qua kỳ thi nghiệp vụ cùng phỏng vấn nghiêm ngặt Điều này đảm bảo rằng cán bộ được tuyển dụng có đủ năng lực thực hiện công việc, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng.

BIDV đã thành lập trường đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ cho nhân viên, đồng thời tổ chức các lớp học chuyên sâu Chính sách lương và thưởng tại BIDV được thiết kế để đảm bảo mức thu nhập phù hợp với công việc, khuyến khích nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ Chẳng hạn, cán bộ QHKH, với công việc phức tạp và nhiều rủi ro, sẽ nhận được mức lương ưu đãi hơn so với các chức danh khác.

Một vấn đề hiện nay của Việt Nam là quá trình đào tạo đại học chưa gắn liền với thực tế công việc, dẫn đến sinh viên mới ra trường gặp khó khăn trong việc thích nghi Họ thường thực hiện công việc một cách máy móc, thiếu khả năng vận dụng kiến thức đã học Thêm vào đó, BIDV đang mở rộng mạng lưới nhưng gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự, khi thiếu nhân viên có kinh nghiệm dù đã tuyển đủ số lượng cần thiết.

Cơ cấu tổ chức là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát hoạt động Để xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả, cần xác định các vị trí then chốt, cùng với quyền hạn, nhiệm vụ và các thể thức báo cáo hợp lý.

Tại BIDV, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được quy định rõ trong Nghị quyết 1211/NQ-HDQT của Hội đồng quản trị Ngân hàng có các cơ quan chuyên trách kiểm soát và giám sát hoạt động, bao gồm Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm soát và Ban Kiểm tra và Giám sát của Hội đồng Quản trị Bên cạnh đó, Khối Quản lý rủi ro là cơ quan riêng biệt chuyên trách về quản trị rủi ro tại Ngân hàng.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Ngày đăng: 25/06/2021, 15:21

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN