TỔ NG QUAN V Ề HO ẠT ĐỘNG ĐẤ U TH Ầ U TRONG XÂY D Ự NG
B ả n ch ấ t và vai trò c ủa đấ u th ầ u trong ho ạt độ ng xây d ự ng
1.1.1 Bản chất của đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế Các quy định về đấu thầu là công cụ quan trọng giúp bên mời thầu lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất, đặc biệt khi nhu cầu mua sắm công ở Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Việc lựa chọn nhà thầu là một quy trình quan trọng trong nhiều dự án, bao gồm xây dựng, mua sắm hàng hóa, quy hoạch và nghiên cứu khoa học Quá trình này tuân thủ nhiều văn bản pháp luật như Luật Thương mại, Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu Đặc biệt, trong các lĩnh vực nhạy cảm như dầu khí, đất đai và tài chính, Nhà nước cũng áp dụng các quy định riêng Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng có những đặc thù riêng, khác biệt so với các lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đối tác, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong bối cảnh hiện nay.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng khác biệt với việc chọn nhà cung cấp hàng hoá, vì nó đòi hỏi một chuỗi hành động để xác định người thực hiện sản phẩm xây dựng Tại thời điểm đấu thầu, sản phẩm chỉ được thể hiện qua bản vẽ và sẽ hình thành theo thời gian, do đó, sau khi chọn nhà thầu, cần có sự giám sát của chủ đầu tư Chất lượng, tiến độ và giá cả của dịch vụ xây dựng phụ thuộc nhiều vào nhà thầu và mối quan hệ hợp đồng với chủ đầu tư Vì vậy, nhà thầu đóng vai trò trung tâm trong đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng về tư cách pháp lý và năng lực thực tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức hoặc cá nhân có đủ năng lực để tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng xây dựng Theo mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu được phân loại thành tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và thầu phụ.
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc trong dự án xây dựng Các loại tổng thầu bao gồm tổng thầu thiết kế, tổng thầu thi công, và tổng thầu EPC, bao gồm cả thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công công trình Tổng thầu cũng có thể đảm nhận việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và thi công.
Nhà thầu chính trong xây dựng là bên ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện các công việc chính của dự án Trong khi đó, nhà thầu phụ ký hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu để thực hiện một phần công việc được giao Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng, gọi tắt là nhà thầu, được xác định qua năng lực hoạt động và năng lực hành nghề, bao gồm các yếu tố liên quan đến khả năng thực hiện công việc xây dựng hiệu quả.
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được thể hiện qua việc đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các công việc như lập dự án đầu tư, quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát thi công xây dựng công trình.
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá dựa trên hạng, phụ thuộc vào năng lực hành nghề của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, khả năng tài chính, trang thiết bị, và năng lực quản lý của tổ chức.
Một số tổ chức tư vấn có thể thực hiện các công việc như lập dự án đầu tư, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế và giám sát thi công công trình nếu đáp ứng đủ điều kiện năng lực Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà thầu thiết kế không được ký hợp đồng giám sát với chủ đầu tư cho công trình mình thiết kế, và nhà thầu giám sát cũng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công để kiểm định chất lượng công trình mà mình giám sát Tổ chức tư vấn sẽ được xếp hạng dựa trên các công việc tư vấn mà họ thực hiện.
Để tham gia vào các hoạt động xây dựng, cá nhân cần phải có năng lực hành nghề, điều này được xác định thông qua việc sở hữu Chứng chỉ hành nghề và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực dành cho kỹ sư và kiến trúc sư có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình và giám sát thi công Chứng chỉ này được quy định theo mẫu thống nhất, có giá trị trên toàn quốc, và xác định rõ phạm vi cũng như lĩnh vực hành nghề của người sở hữu.
Cá nhân đảm nhận các chức danh như chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, chủ trì các đồ án thiết kế, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và hành nghề độc lập trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng cần có chứng chỉ hành nghề Thủ tục cấp, quản lý và hướng dẫn sử dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật liên quan.
+ Nghị định 16/2005/NĐ – CP ngày 7/02/2007 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 16/CP)
+ Quyết định 12/2005/QĐ – BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
Quyết định 15/2005/QĐ-BXD, ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2005, của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề cho kiến trúc sư và kỹ sư tham gia hoạt động xây dựng Quy chế này nhằm đảm bảo chất lượng và năng lực của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong các dự án xây dựng.
Việc xây dựng hệ thống thông tin về năng lực các nhà thầu xây dựng là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động đấu thầu Một mạng thông tin rộng khắp và đáng tin cậy về năng lực các nhà thầu sẽ cung cấp nguồn tham khảo hữu ích cho các chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.2 Một số khái niệm có liên quan đến hoạt động đấu thầu Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu, tác giả làm rõ hơn một số khái niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu Theo Luật Đấu thầu số 43/2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,thong qua ngày 26/11/2013, thì:
Th ự c tr ạng công tác đấ u th ầ u trong ho ạt độ ng XD ở nướ c ta
1.2.1 Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xậy dựng
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng được quy định bởi Luật Đấu thầu số 43/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, cùng với Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/8/2014, nhằm chi tiết hóa một số điều của Luật đấu thầu và quy định lựa chọn nhà thầu.
Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu Thực hiện đấu thầu giúp tạo ra sự công bằng và cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó hạn chế tiêu cực trong lựa chọn đơn vị thực hiện, giảm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả cho dự án.
Luật Đấu thầu mới được ban hành đã củng cố tính pháp lý của hoạt động đấu thầu, thống nhất các quy định của nhà nước về đấu thầu vốn nhà nước, đồng thời khắc phục những tồn tại trước đây Luật này tăng cường tính công khai, minh bạch, phân cấp và đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ hội nhập quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà thầu trong nước Các mẫu hồ sơ hướng dẫn đấu thầu ngày càng chi tiết và đồng bộ, giúp các cơ quan quản lý và nhà đầu tư thực hiện dễ dàng, nâng cao chất lượng tài liệu đấu thầu và đảm bảo quy trình đấu thầu diễn ra công bằng, minh bạch, giảm thiểu sai sót.
Phương thức đấu thầu chỉ định đang được áp dụng phổ biến trong các công trình có vốn đầu tư từ tổ chức phi chính phủ Tuy nhiên, quá trình đấu thầu thường diễn ra một cách khép kín, dẫn đến nguy cơ thông thầu.
Chất lượng hồ sơ mời thầu hiện nay còn thấp, không đáp ứng yêu cầu cho công tác lựa chọn nhà thầu Các tiêu chí đánh giá thường mang tính cảm tính và thiên lệch, dẫn đến việc mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình này.
Đa số nhà thầu hiện nay sử dụng công nghệ lắp ghép modul để lập hồ sơ dự thầu Thường thì giá dự thầu giữa các nhà thầu chỉ khác nhau ở thư giảm giá, trong khi hồ sơ dự thầu chủ yếu tập trung vào việc trúng thầu Tuy nhiên, khi thực hiện dự án, cách bố trí nhân sự và biện pháp thi công thường có sự khác biệt đáng kể.
1.2.2 Quá trình áp dụng các hình thức đấu thầu trong xây dựng
Theo Luật Đấu thầu 2013, hiện nay nước ta có các hình thức đấu thầu sau:
1.2.2.1 Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu
1.2.2.2 Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận Hình thức này chỉ được xem xét khi áp dụng khi có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
Trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai hoặc địch hoạ, các cơ quan có thẩm quyền được phép chỉ định ngay đơn vị đủ năng lực để thực hiện công việc cần thiết Sau khi chỉ định, cần phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để được xem xét và phê duyệt.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định
Gói thầu đặc biệt được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ dựa trên báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như ý kiến bằng văn bản từ các cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ định thầu
- Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, và dịch vụ công không được vượt quá 500 triệu đồng Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế và sản phẩm công, mức tối đa là 01 tỷ đồng.
+ Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu dự toán mua sắm thường xuyên
Hình thức chào hàng cạnh tranh được áp dụng theo quy trình thông thường cho gói thầu có giá trị 5 tỷ đồng và quy trình rút gọn cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 500 triệu đồng Gói thầu xây lắp công trình đơn giản với thiết kế đã phê duyệt không vượt quá 1 tỷ đồng và mua sắm thường xuyên không quá 200 triệu đồng cũng thuộc diện này Mỗi gói thầu cần ít nhất 3 chào hàng từ 3 nhà thầu khác nhau, được gửi qua nhiều phương thức như trực tiếp, Fax, bưu điện hoặc các phương tiện khác.
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 60 của Nghị định 63/2014/NĐ-
Hình thức mua sắm trực tiếp (CP) được áp dụng cho hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, với quy mô hàng hóa mua sắm trực tiếp không vượt quá 130% quy mô hàng hóa cùng loại Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu cần chứng minh đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
Hình thức tự thực hiện chỉ áp dụng cho các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực, theo quy định tại điều 61 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP Việc áp dụng hình thức này cần được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tuân thủ Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện liên quan.
- Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu
Để đảm bảo tiến độ thực hiện gói thầu, cần phải chứng minh và thể hiện rõ ràng trong phương án tự thực hiện khả năng huy động nhân sự, máy móc và thiết bị phù hợp.
- Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc đối với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới
10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷđồng
7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
M ộ t s ố kinh nghi ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề đấ u th ầ u
1.3.1 Kinh nghi ệm trong nước
Luật xây dựng đã quy định các điều khoản chặt chẽ, tuy nhiên, hiện tượng thông thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng và các bên liên quan vẫn diễn ra phổ biến Do đó, cần thiết phải triển khai các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng khép kín trong quá trình đấu thầu.
Luật đấu thầu chủ yếu tập trung vào việc quy định hồ sơ mời thầu (HSMT) cho các loại hình thi công xây dựng, nhưng chưa đưa ra các quy định chi tiết và cụ thể.
HSMT cho các loại hình khác mà chúng ta đang áp dụng từng bước trong quá trình hội nhập
Luật Đấu thầu có phạm vi điều chỉnh rộng, nhưng mối quan hệ với các luật chuyên ngành thường gặp phải những điều khoản không thống nhất, dẫn đến tình trạng trùng lặp và mâu thuẫn trong quá trình áp dụng.
Giá trúng thầu cần được xem xét kỹ lưỡng, theo Luật Đấu thầu, nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng không vượt quá giá gói thầu đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu Nguyên tắc này chủ yếu phù hợp với một số nước phát triển có trình độ cao.
Luật hiện hành chưa đưa ra hướng dẫn cụ thể về việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu (HSDT), điều này dẫn đến sự thiếu thống nhất trong phương pháp đánh giá và lựa chọn nhà thầu Việc này ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.
1.3.2 Kinh nghi ệm ở nước ngoài
Sự khác biệt về đặc điểm, trình độ tổ chức đấu thầu giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế, cùng với các quy định và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực này, tạo nên những thách thức và cơ hội riêng cho mỗi quốc gia trong quá trình tổ chức đấu thầu.
Tại Nga, quy chế đấu thầu được xây dựng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ, cũng như xử phạt nghiêm khắc các hành vi tiêu cực trong quá trình đấu thầu.
Tại Hàn Quốc, một cơ quan trung ương đã được thành lập với đội ngũ cán bộ chuyên gia đông đảo, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động đấu thầu cho tất cả nhu cầu mua sắm hàng hóa và xây dựng công trình lớn của quốc gia Đồng thời, các nhu cầu mua sắm hàng hóa và xây dựng có giá trị nhỏ cũng được phân cấp một cách rõ ràng.
Tại Campuchia, quy chế quản lý đấu thầu do nhà nước ban hành tuy đơn giản và ngắn gọn, nhưng việc tổ chức đấu thầu lại được thực hiện một cách tập trung thông qua một hội đồng chuyên trách được chỉ định bởi nhà nước.
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã ban hành hai loại văn bản riêng biệt cho hoạt động đấu thầu, bao gồm đấu thầu xây lắp và đấu thầu hàng hóa Các văn bản này quy định rõ tính hợp lệ của nhà thầu và đưa ra chính sách cụ thể nhằm ngăn chặn hành động gian lận và tham nhũng trong quá trình đấu thầu.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và quy chế đấu thầu xây dựng ở một số nước cho thấy số lượng nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là các nhà thầu từ Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc, nhờ vào tiềm lực mạnh và khả năng cạnh tranh cao Việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế không chỉ giúp hoàn thiện quy chế đấu thầu trong nước mà còn tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu Những điểm nhấn nổi bật từ nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện quy trình đấu thầu xây dựng tại Việt Nam.
Nghiên cứu xây dựng các quy định về đấu thầu cần tách biệt giữa đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ và công trình xây dựng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
- Nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi toàn quốc hoặc từng vùng đểtăng tính khách quan, công bằng và bình đẳng
- Áp dụng cơ chế giám sát, xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cơ quan và cá nhân vi phạm trong đấu thầu và thực hiện các hợp đồng
Ngoài ra còn một sốđiểm khác nữa sẽ được nghiên cứu để áp dụng vào hoàn cảnh của nước ta.
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả Phạm Thị Trang từ Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng đã trình bày trong bài báo về việc hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp công trình tại Việt Nam Bài viết phân tích quy trình đấu thầu hiện tại, dựa trên thực trạng và so sánh với các quy trình quốc tế, nhằm nâng cao tính công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng Việc nghiên cứu và cải tiến công tác đấu thầu xây dựng là cần thiết để phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Bài viết của tác giả Nguyễn Tuấn Anh trên báo xây dựng.gov.vn về tình hình thực hiện tổng thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mã số RD 10 – 06 đã phân tích hiện trạng công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Tác giả đưa ra hướng tiếp cận cho các vấn đề nghiên cứu dựa trên các quy định hiện hành của Việt Nam, đồng thời tham khảo các hướng dẫn và quy định quốc tế liên quan đến lĩnh vực này.
Trên trang www.baoxaydung.com.vn, tác giả Khắc Bình nêu bật tầm quan trọng của việc lựa chọn nhà thầu trong xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh tham nhũng và lãng phí phổ biến Việc chú trọng đến công tác đấu thầu xây dựng được coi là giải pháp cơ bản nhằm ghi nhận nỗ lực của nhà nước trong quản lý và điều tiết hoạt động liên quan đến tài sản công.
Chương 1 tác giả đã trình bày những kiến thức cơ bản về đấu thầu như: khái niệm, hệ thống văn bản pháp quy vềđấu thầu, vai trò và những kết quảđạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong hoạt động dấu thầu, bên cạnh đó tác giả cũng đề cập tới những nhân tốảnh hưởng tới cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Ngoài ra chương 1 cũng nêu nên thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong thời gian qua và một số kinh nghiệm đấu thầu của các nhà thầu nước ngoài Những nội dung nói trên là tiền đề để tiến hành phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Constrexim số
1 Trong chương 2 sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp của chương 3.
CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề NĂNG LỰ C C Ạ NH TRANH
Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Nó diễn ra giữa các nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng, khi mà nhà sản xuất muốn bán sản phẩm với giá cao trong khi người tiêu dùng mong muốn mua với giá thấp Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp đối với đối thủ trong ngành có thể bao gồm nhiều hình thức như cạnh tranh giá cả (giảm giá) và cạnh tranh phi giá cả (khuyến mãi, quảng cáo) Mức độ cạnh tranh của một doanh nghiệp, ngành hay quốc gia phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện tự do và công bằng, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập thực tế.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cần khai thác các nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, từ đó nâng cao vị thế trên thị trường và gia tăng lợi nhuận.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ thực lực nội tại và các yếu tố bên trong, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị Năng lực cạnh tranh không chỉ liên quan đến ưu thế sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp mà còn gắn liền với thị phần và hiệu quả sản xuất kinh doanh Nó thể hiện khả năng tồn tại và đạt được lợi nhuận, giá cả, lợi tức, cũng như chất lượng sản phẩm Trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, cạnh tranh diễn ra khi các doanh nghiệp đưa ra giải pháp kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công nhằm đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.
2.1.1 Tiếp cận và phân loại cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD
2.1.1.1 Ti ếp cận về cạnh tranh trong đâu thầu của DNXD
Cạnh tranh trong đấu thầu có thể tiếp cận theo hai cách:
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, theo nghĩa hẹp, là quá trình các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh nhau bằng cách đề xuất các giải pháp tối ưu về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của bên mời thầu.
Quan niệm về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào giai đoạn đấu thầu, thể hiện sự ganh đua gay gắt nhằm giành được hợp đồng Tuy nhiên, điều này hạn chế khả năng nhìn nhận toàn diện về sự cạnh tranh trong suốt quá trình sản xuất và kinh doanh Mỗi doanh nghiệp tham gia đấu thầu cho nhiều công trình khác nhau, đối mặt với các đối thủ khác nhau trong những thời điểm và địa điểm khác nhau, do đó, việc chỉ xem xét cạnh tranh trong khuôn khổ đấu thầu sẽ không phản ánh đầy đủ các vấn đề cạnh tranh thực tế.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng được hiểu là cuộc tranh đua quyết liệt giữa các doanh nghiệp từ giai đoạn tìm kiếm thông tin, đề xuất giải pháp tham gia đấu thầu, đến việc đảm bảo trúng thầu và thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ đầu tư Cạnh tranh này thể hiện rõ qua sơ đồ hình 2.1.
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thông tin về các cuộc đấu thầu để chuẩn bị tham gia đấu thầu
Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu, họ có thể gặp hai kết quả: trượt thầu hoặc trúng thầu Dù kết quả ra sao, việc tìm kiếm thông tin để tiếp cận các cuộc đấu thầu là rất quan trọng Doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá thông tin để đưa ra các quyết định chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu.
2.1.1.2 Phân lo ại cạnh tranh trong đấu thầu xậy dựng
Cạnh tranh trong đấu thầu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán trong lĩnh vực xây dựng tạo ra sự sôi động cho thị trường Chủ đầu tư, với mục tiêu đạt được các công trình chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí hợp lý, thường đối mặt với nhà thầu, những người mong muốn tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.
Cạnh tranh giữa các nhà đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ xây dựng chỉ xảy ra khi có nhiều chủ đầu tư cần xây dựng công trình, nhưng chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu với công nghệ độc quyền Tuy nhiên, tình huống này rất hiếm gặp trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong các quy trình đấu thầu.
Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong ngành xây dựng, đặc biệt là giữa các nhà thầu và doanh nghiệp xây dựng, diễn ra rất khốc liệt và gay gắt Đây là một trong những cuộc cạnh tranh căng thẳng nhất trên thị trường xây dựng hiện nay.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình quyết định sự tồn tại và phát triển trên thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc tận dụng ưu thế về chất lượng, thời gian thi công và chi phí Cạnh tranh không chỉ loại bỏ những doanh nghiệp có chi phí cao mà còn khuyến khích những doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tạo áp lực buộc họ phải tìm cách giảm chi phí sản xuất và kinh doanh Chính những nguyên tắc này là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong môi trường cạnh tranh của thị trường xây dựng, việc giành lợi thế cạnh tranh và ký kết hợp đồng có lợi nhuận cao là rất quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng (DNXD) Đấu thầu xây dựng đóng vai trò then chốt, yêu cầu DNXD phải có năng lực cạnh tranh, chiến lược hợp lý và xây dựng uy tín với chủ đầu tư Để thắng thầu, doanh nghiệp cần tiếp cận từ thiết kế đến thi công và bàn giao công trình, đảm bảo quy trình thi công diễn ra theo trình tự công nghệ nghiêm ngặt Để đạt hiệu quả kinh tế và đúng tiến độ, DNXD cần có bộ máy quản lý đủ năng lực Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành không chỉ đánh dấu sự kết thúc của dự án mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Nếu công trình được bàn giao đảm bảo chất lượng và đúng thời gian, uy tín của DNXD sẽ được nâng cao; ngược lại, việc bàn giao công trình không đạt yêu cầu sẽ làm giảm uy tín doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.2 Khảnăng và phương thức cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD
2.1.2.1 Khái quát v ề khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nội lực bên trong, bao gồm năng lực tài chính, kỹ thuật, công nghệ, marketing, tổ chức quản lý và đội ngũ lao động Để đạt được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần không chỉ có nội lực mà còn phải biết sử dụng và phát huy hiệu quả các nguồn lực này Điều này giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế vượt trội so với đối thủ, nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu của thị trường.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng bao gồm tất cả các năng lực tài chính, thiết bị, công nghệ, marketing và tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể khai thác để tạo ra lợi thế so với các đối thủ khác.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm mà còn vào nguồn lực như tài chính, công nghệ và nhân lực Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần nâng cao nội lực nhằm tạo ưu thế về chất lượng công trình, tiến độ thi công và giá cả so với đối thủ Trong bối cảnh yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, việc không đáp ứng được sẽ dẫn đến thất bại trong cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, buộc các nhà thầu phải tìm mọi biện pháp để cải thiện khả năng cạnh tranh của mình.
Một số bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng trong nền kinh tế thị trường Các doanh nghiệp nổi tiếng thường thành công nhờ vào việc áp dụng hiệu quả các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Những biện pháp này, dù thành công hay không, đều mang lại những bài học quý giá cho các doanh nghiệp khác để học hỏi và rút kinh nghiệm.
Thời kỳ hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại trên thị trường, nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc khẳng định vị thế, đặc biệt là trên thị trường quốc tế Để cải thiện khả năng cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp cần hiểu rõ về năng lực cạnh tranh, nhận diện các hạn chế hiện tại, phân tích nguyên nhân và tìm ra giải pháp hiệu quả để khắc phục vấn đề này.
Tác giả đã phân tích và rút ra được bài học cho doanh nghiệp Việt Nam:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng lợi thế so sánh, giúp thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ Doanh nghiệp cần phát huy những điểm mạnh trong các lĩnh vực như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, quản trị, công nghệ và hệ thống thông tin Đánh giá năng lực cạnh tranh phải dựa trên nhiều lĩnh vực hoạt động và được thực hiện bằng cả phương pháp định tính và định lượng.
- Những hạn chế về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Chất lượng quản lý và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém, chủ yếu do hoạt động dựa trên kinh nghiệm mà thiếu kiến thức kinh tế và tầm nhìn chiến lược Nhiều doanh nghiệp chỉ thành lập vì có sẵn vốn và niềm đam mê kinh doanh, dẫn đến rủi ro và thất bại trong hoạt động.
+ Thứ hai: năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành cao làm giảm khả năng cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh tài chính của nhiều doanh nghiệp hiện nay còn yếu kém, với quy mô vốn và năng lực tài chính, bao gồm cả vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn, vẫn còn nhỏ bé và thiếu hiệu quả, dẫn đến tính bền vững kém.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, quản lý tài chính, nhân sự, chất lượng hàng hóa và sở hữu công nghệ Điều này cho thấy nhận thức và chấp hành luật pháp trong cộng đồng doanh nghiệp còn hạn chế.
Sự yếu kém trong việc xây dựng thương hiệu đã làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Hầu hết các doanh nghiệp chưa tạo dựng được thương hiệu mạnh mẽ, dẫn đến việc chưa khẳng định được uy tín và vị thế trên thị trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh kém của doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề nghiêm trọng cần được xem xét Cạnh tranh không chỉ là một yếu tố mà nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong năng lực cạnh tranh mới là điều cần bàn luận Việc xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này là rất cấp thiết để cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Việt Nam còn non trẻ trong nền kinh tế thị trường, với năng lực tài chính hạn chế và kinh nghiệm kinh doanh chưa phong phú, dẫn đến việc các truyền thống kinh doanh chưa được phát triển đầy đủ.
Cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay gặp nhiều vấn đề, như doanh nghiệp nhà nước thiếu động lực và bị ràng buộc bởi quy định lỗi thời Hệ thống hành chính hoạt động chậm chạp và phiền hà, cùng với đầu tư công kém hiệu quả, dẫn đến việc cơ sở hạ tầng không phát huy được tác dụng Do đó, cần thiết phải thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thực hiện các cải cách sâu rộng về pháp luật và thể chế.
Mối quan hệ lao động là yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh, vì các tranh chấp lao động thường xuyên có thể gây hại cho cơ hội làm ăn của doanh nghiệp Để giảm thiểu rủi ro này, cần xây dựng văn hóa đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên.
Hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng thừa giáo viên nhưng thiếu kỹ năng thực hành Điều này khiến các doanh nghiệp phải đầu tư thời gian và chi phí để đào tạo lại nhân viên đã qua đào tạo, gây lãng phí nguồn lực Kết quả là năng lực cạnh tranh của quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thì cần phải có những giải pháp sau:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, việc tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các lãnh đạo là vô cùng quan trọng Các lãnh đạo cần tập trung phát triển nhiều kỹ năng cần thiết như quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh, lãnh đạo, thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng, cũng như kỹ năng quản lý thời gian.
Phát triển năng lực quản trị chiến lược cho cán bộ quản lý là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công lâu dài của doanh nghiệp Sự thiếu hụt tầm nhìn chiến lược có thể dẫn đến thất bại trong phát triển kinh doanh Để nâng cao năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc rèn luyện những kỹ năng thiết yếu như phân tích kinh doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý thuyết và quản trị chiến lược, cũng như quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
+ Thứ ba: xây dựng hệ thống kế toán, quản trị cho các doanh nghiệp
Hệ thống kế toán quản trị hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh và đưa ra quyết định khoa học cho cả ngắn hạn và dài hạn Nó còn giúp doanh nghiệp lập dự toán sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề Công ty C ổ ph ần đầu tư xây dự ng
3.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Constrexim số 1
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển Công ty
Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) là doanh nghiệp hạng I, được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo Quyết định số 2025/QĐ – BXD ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng CONFITECH là công ty con của Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS).
"Công ty mẹ - Công ty con" đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng theo Quyết định số929/QĐ – TTg ngày 30/07/2001
Công ty Cổ phần Constrexim được thành lập từ Xí nghiệp Xây dựng số 1 theo Quyết định số 704/BXD – TCLĐ ngày 14 tháng 08 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Qua nhiều giai đoạn kiện toàn và thay đổi tổ chức, công ty đã phát triển và chính thức mang tên hiện tại.
Trong suốt quá trình phát triển, CONSTREXIM NO.1 đã nỗ lực xây dựng uy tín và khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong ngành CONSTREXIM.
Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) hoạt động trên toàn quốc trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư, với sự đa dạng trong kinh doanh và tiếp cận nhiều lĩnh vực mới Sau nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty đã tích lũy kinh nghiệm quản lý và sản xuất, đồng thời tăng cường vốn và năng lực sản xuất Mối quan hệ với các doanh nghiệp đối tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng, giúp giá trị sản lượng và doanh thu hàng năm của công ty không ngừng tăng trưởng ổn định.
3.1.1.2 Tên và tr ụ sở giao dịch của Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM SỐ 1 (CONFITECH) Tên giao dịch Quốc tế: CONSTREXIM No.1 JOINT - STOCK COMPANY Tên viết tắt: CONSTREXIM No.1 (CONFITECH)
Trụ sở giao dịch: Tầng 13, Tòa nhà TTC, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng
Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Email: constrexim1@ constrexim1.com.vn
Website: www.constrexim1.com.vn & www.confitech.com.vn
3.1.1 3 Sơ đồ tổ chức của Công ty
Sơ đồ tổ chức của Công ty được trình bày ở Hình 3.1
3.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Hội đồng quản trị gồm: 01 chủ tịch và o4 ủy viên
- Ban tổng giám đốc gồm: 01 tổng giám đốc và 04 phó tổng giám đốc
- Ban kiểm soát gồm: 01 trưởng ban và 02 thành viên
- Các phòng ban công ty gồm: 05 phòng ban
- Các đơn vị trực thuộc gồm: 06 đơn vị
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần CONSTREXIM số 1 bao gồm các thành viên như hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, cũng như các phòng ban như hành chính - nhân sự, tài chính - kế toán, và ban quản lý các dự án đầu tư Bên cạnh đó, còn có ban kiểm soát và các công ty con cùng các đơn vị trực thuộc tham gia vào quá trình quản lý và điều hành công ty.
Các đội thi công xây lắp thuộc xí nghiệp và chi nhánh, cùng với ban quản lý dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường và quản lý đầu tư Văn phòng đại diện tại nước ngoài hỗ trợ các công ty liên kết, trong khi các trợ lý và thư ký nội chính tài chính hỗ trợ cho phó tổng giám đốc trong việc điều hành và phát triển các dự án xây lắp Phòng kế hoạch - kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
3.1.1.5 Nh ững thành tích đạt được của Công ty
Công ty đã ghi nhận nhiều thành tựu xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, được Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND thành phố Hà Nội khen thưởng qua nhiều hình thức khác nhau.
- Là doanh nghiệp hạng I theo quyết định số 2025/QĐ – BXD ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ xây dựng
- Huy chương vàng năm 2002 – Trung tâm thương mại tổng Công ty diệt may Việt Nam.
- Huy chương vàng năm 1998 – Nhà khách Công ty xi măng nghi sơn.
- Huy chương vàng năm 1998 – Nhà máy thiết bị viễn thong V.F.T
- Cúp vàng năm 2008 – Hội nhập kinh tế Quốc Tế lần thứ nhất
- Bằng khen năm 2009 – Tập thể lao động xuất sắc.
3.1.1 6 Các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
1 Thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp; từ năm 1996
2 Thi công các công trình giao thông đường bộ và các công trình cầu đường bộ và cầu cảng loại nhỏ; từnăm 1996
3 Thi công các công trình điện, thuỷ điện loại vừa và nhỏ, trạm biến thế điện tới 500KV; từ năm 1996
4 Lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị cơ điện nước công trình, lắp đặt thiết bịđiện lạnh; từnăm 1996
5 Thực hiện các hợp đồng thi công các công trình ởnước ngoài; từnăm
6 Trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình; từ năm
7 Xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá, vật liệu xây dựng, thiết bị, xe máy thi công; từnăm 1996
8 Thi công các công trình thuỷ lợi (đê, kè, trạm bơm, đập); các công trình cấp thoát nước và xử lý môi trường; từ năm 1996
9 Cho thuê thiết bị xây dựng; từ năm 1996
10 Tư vấn lập dựán đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu; từ năm 2002
11 Đầu tư, khai thác, quản lý vận hành, kinh doanh các dịch vụ và các khu nhà chung cư cao tầng, siêu thị và văn phòng cho thuê; từ năm
12 Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, bất động sản, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (không bao gồm hoạt động tư vấn về nhà đất); từ năm 2002
13 Lắp đặt thiết bị máy móc cho các nhà máy điện, xi măng, nhà máy chế tạo thiết bị vừa và nhỏ; từ năm 2002
14 Quảng cáo và cung cấp nội dung thông tin trên Internet (xây dựng, lưu trữ, khai thác cơ sở dữ liệu); từ năm 2002
15 Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp từ năm 2002
16 Thiết kế cấp thoát nước – môi trường nứơc công trình xây dựng từ năm 2002
17 Thiết kế kiến trúc công trình; từnăm 2002
18 Thiết kế cấp điện hạ áp: đối với công trình xây dựng dân dụng; từ năm 2002
19 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng; từnăm 1996
20 Dịch vụ thí nghiệm vật liệu xây dựng, thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng kiểm định, kiểm tra chất lượng các công trình: dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị, chiếu sáng công cộng, tín hiệu giao thông, điện công nghiệp, công trình điện năng; từ năm
21 Dịch vụ thẩm tra thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, thẩm tra dự toán công trình dân dụng, công nghiệp; từ năm 2005
3.1.2 K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong giai đoạn này, công ty cổ phần CONSTREXIM số 1 đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất kinh doanh Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ, đặc biệt là những dự án quy mô lớn và phức tạp, với sự tập trung vào hai mũi nhọn chính Mặc dù phải đối mặt với thị trường cạnh tranh khốc liệt từ nhiều nhà thầu trong và ngoài nước, CONSTREXIM số 1 vẫn thành công trong việc trúng thầu nhiều công trình có sản lượng cao, duy trì lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh từ 2011 – 2014 (đơn vị tính 10 6 đ)
Thông tin tài chính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng tài sản 425.388 425.209 419.122 403.486 Tổng nợ phải trả 390.274 384.638 376.508 360.917 Nguồn vốn chủ sở hữu 35.114 40.571 42.614 42.569 Tài sản lưu động 350.279 388.049 366.285 354.259
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2011 –
2014 của Phòng Tài chính – Kế toán – Công ty Cổ phần CONSTREXIM số 1)
Nhận xét từ Bảng 3.1 cho thấy tổng doanh thu năm sau tăng so với năm trước, điều này chứng tỏ Công ty đã thành công trong công tác đấu thầu và sử dụng vốn hiệu quả.
Năm 2013 ghi nhận sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh do tình hình khó khăn chung của ngành Tuy nhiên, báo cáo tài chính năm 2014 cho thấy doanh thu của công ty có xu hướng tích cực, phản ánh thị trường xây dựng đang dần khởi sắc và bớt ảm đạm, điều này tác động trực tiếp đến nội lực của công ty.
Đánh giá thực trạnh năng lực cạnh tranh của Công ty
3.2.1 Năng lực kinh nghiệm và năng lực thi công
Công ty chúng tôi, với mười tám năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh, đã thu hút nhiều kỹ sư dày dạn từ khắp nơi, nhờ đó đạt được kết quả khả quan và được các chủ đầu tư đánh giá cao về năng lực thi công.
Công ty được xếp hạng I theo quyết định số 90/QĐ/MC – TCHC của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam, ban hành ngày 03/02/2007, dựa trên văn bản số 18/BXD/TCCB ngày 20/01/2001 của Bộ Xây Dựng về việc xếp hạng các công ty cổ phần thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) đã không ngừng phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện diện trên toàn quốc Trong lĩnh vực xây dựng, CONFITECH đã khẳng định uy tín qua nhiều công trình quan trọng như Trung tâm Thương mại Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Khu văn phòng cho thuê và căn hộ 102 Thái Thịnh, Chung cư cao tầng CT3 – Yên Hoà, và Toà nhà Trung tâm Thông tin đối ngoại Thông tấn xã Việt Nam.
Dự án xây dựng tại Hà Nội bao gồm: Nam - 77,79 Lý Thường Kiệt; một phần của The Manor - Mỹ Đình; và toà nhà hỗn hợp dịch vụ tại 45 Nguyễn Sơn, Long Biên Ngoài ra, các công trình khác như trụ sở Ngân hàng BIDV Sài Gòn, Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hưng Yên, và nhiều nhà máy sản xuất linh kiện tại Hải Dương như Sansei và Mizuho cũng được đề cập Cảng đạm và dịch vụ dầu khí tổng hợp Phú Mỹ, trung tâm xử lý hàng hoá chuyển phát nhanh Tân Sơn Nhất, cùng với nhà máy điện tử Compal ở Vĩnh Phúc, cũng nằm trong danh sách Các dự án lớn khác bao gồm khu dịch vụ dầu khí tổng hợp tại Dung Quất, nhà máy kính nổi Chu Lai ở Quảng Nam, và nhiều dự án xi măng tại Hà Nội và Phú Thọ Cuối cùng, nhà thầu chính xây dựng các trụ sở chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng được nhấn mạnh.
3.2.2 Năng lực cạnh tranh về chất lượng kĩ thuật – công nghệ thi công
Chất lượng là yếu tố hàng đầu trong xây dựng, vì vậy công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng công trình thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và sử dụng đội ngũ công nhân tay nghề cao Để giảm chi phí và đảm bảo tiến độ thi công, công ty đã thành lập các ban quản lý điều hành và xây dựng quy trình giám sát nhằm ngăn ngừa tình trạng thi công ẩu và không đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật.
Hầu hết các công trình đều đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN, TCN) cũng như của các chủ đầu tư.
Chất lượng: Tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng ISO – bộ quản lý mang tính chuyên nghiệp cao.
Xác định chất lượng là yếu tố quyết định trong môi trường kinh doanh hiện nay, do đó, ban lãnh đạo công ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng công trình thông qua việc kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và cải thiện vai trò quản lý, giám sát thi công Hiện tại, 100% công trình đã thi công nhận được đánh giá cao từ chủ đầu tư và thị trường về chất lượng.
3.2.3 Năng lực cạnh tranh về thực hiện tiến độ thi công Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong đấu thầu xây dựng, đối với sản phẩm xây dựng do yêu cầu kĩ thuật nên không thể đốt cháy giai đoạn, rút ngắn thời gian như các sản phẩm của các ngành khác được vì muốn đảm bảo chất lượng công trình thì phải có thời gian, chẳng hạn như sau khi đổ bê tông hay sau khi đổ các cấp phối lu nền đường thì phải chời một thời gian nhất định để đảm bảo độ đông kết, độ ổn định mới có thể thi công đoạn tiếp theo
Do đó khi xây dựng, tiến độ thi công cần phải tính toán khoa học và chính xác
Hầu hết các công trình mà công ty thực hiện đều hoàn thành đúng tiến độ đã cam kết, trừ khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như thời tiết xấu hoặc công tác giải tỏa mặt bằng.
Cụ thể :(Số liệu theo ban kiểm soát nội bộ năm 2014)
- Các công trình đúng tiến độ: 85% ( trong đó vượt tiến độ 15%)
- Các công trình chậm tiến độ do bất khả kháng 12%
- Các công trình chậm tiến độ do lỗi chủ quan 3%
Qua việc xem xét hồ sơ hoàn công trong những năm qua, có thể nhận thấy một số điểm yếu kém, với một số ít công trình không thực hiện đúng tiến độ do nguyên nhân như thiếu vốn và trục trặc trong cung cấp vật liệu, trong đó 3% công trình chậm tiến độ do lỗi chủ quan Điều này đã làm giảm uy tín của Công ty, do đó, cần thiết phải có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
3.2.4 Năng lực cạnh tranh về giá dự thầu Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không, nếu xây dựng mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng đảm bảo được hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia dự thầu, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc cạnh tranh giá với các nhà thầu khác, vì giá dự thầu là yếu tố quyết định khả năng thắng thầu Để đưa ra mức giá hợp lý, doanh nghiệp xây dựng phải nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin liên quan đến dự án và đánh giá các yếu tố môi trường xung quanh.
Kết quả đấu thầu các năm 2012, 2013, 2014 như sau:
Năm 2012, công ty tham gia dự thầu 55 gói thi công xây lắp và trúng 18 gói, đạt tỷ lệ trúng thầu 32.7% So với tổng Công ty phát triển nhà và đô thị Hà Nội, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, khi công ty này đạt 52%.
Năm 2013, Công ty đã tham gia dự thầu 63 gói thi công xây lắp và trúng 32 gói, đạt tỷ lệ 50.8% So với tổng Công ty phát triển nhà và đô thị Hà Nội có tỷ lệ trúng thầu 58%, khả năng trúng thầu của Công ty vẫn còn thấp hơn đáng kể.
Năm 2014, Công Ty đã tham gia dự thầu 38 gói thi công xây lắp và trúng 18 gói, đạt tỷ lệ trúng thầu 47.3% So với Tổng công ty phát triển nhà và đô thị Hà Nội với tỷ lệ 48%, tỷ lệ trúng thầu của Công Ty gần tương đương, cho thấy khả năng trúng thầu của Công Ty đã có xu hướng tăng lên rõ rệt.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng còn được thể hiện rõ nét ở những lần trượt thầu, như ở Bảng 3.2
Bảng 3.2 Bảng thống kê một sốcông trình trượt thầu và nguyên nhân
Gói thầu có giá trị
- Hợp đồng tương tự không đáp ứng yêu cầu HSMT
- Giá thầu sau khi hiệu chỉnh ca hơn giá trần
Gói thầu có giá trị
1 - Không đáp ứng được thiết bị thi công, giá thầu cao
1 - Giá thầu sau khi hiệu chỉnh thấp hơn 10% giá bỏ thầu
Phân tích nh ữ ng t ồ n t ạ i và nhân t ố ảnh hưởng đế n kh ả năng cạ nh tranh
3.3.1 Phân tích những mặt tồn tại, hạn chế của công ty
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động đấu thầu, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu Tác giả nêu ra một số vấn đề tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty.
3.3.1.1 V ấn đề về tài chính
Công ty gặp khó khăn về năng lực tài chính, không đủ khả năng thực hiện các dự án lớn Mặc dù khả năng huy động vốn vay từ ngân hàng đã cải thiện trong những năm gần đây, nhưng tình hình trước đó vẫn rất kém Vốn sản xuất kinh doanh của công ty còn hạn chế, dẫn đến việc phải vay nợ nhiều và chịu lãi suất cao, gây gánh nặng tài chính cho nhà thầu Điều này không chỉ làm giảm lợi nhuận từ các công trình do phải trích một phần lãi để trả ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến năng suất lao động và khả năng tái đầu tư.
Hệ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đã giảm từ 0,91 vào năm 2011 xuống 0,88 vào năm 2014, cho thấy tỷ lệ vay nợ và chiếm dụng vốn vẫn ở mức cao Điều này gây ra áp lực lên hiệu quả kinh doanh và làm mất an toàn tài chính cho Công ty.
Tỷ suất tài trợ cho tài sản ngắn hạn của Công ty qua các năm 2011 đến 2014 cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tài sản ngắn hạn, cụ thể là 0,10 vào năm 2011, 0,12 vào năm 2012, 0,14 vào năm 2013 và 0,14 vào năm 2014 Điều này chứng tỏ khả năng tài chính của Công ty trong việc trang trải tài sản ngắn hạn là rất thấp, dẫn đến rủi ro tài chính lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm cho thấy sự sụt giảm nhanh chóng, cụ thể là từ 0,13 năm 2011 xuống 0,001 năm 2013, trước khi có sự phục hồi nhẹ lên 0,005 vào năm 2014 Điều này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã gặp khó khăn nghiêm trọng trong giai đoạn này.
2014 nhưng còn rất thấp Vì vậy Công ty đang đứng trước tình trạng rất căng thẳng về tài chính
Công ty cần xem xét lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính tới, do việc tăng lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác ảnh hưởng đến lợi nhuận.
3.3.1.2 V ấn đề về thiết bị máy móc
Công ty hiện đang sử dụng thiết bị máy móc lạc hậu, với ít công nghệ hiện đại, khiến cho việc so sánh với máy móc của các nhà thầu nước ngoài trở nên khó khăn Mặc dù thiết bị có tính đồng bộ cao, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và công nghệ cho các dự án đòi hỏi chất lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông và xây dựng dân dụng.
Công ty không sở hữu dây chuyền sản xuất vật liệu trực tiếp tại công trường, như sản xuất bê tông, nên phải phụ thuộc vào việc mua sản phẩm từ các công ty khác Điều này dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao và tiến độ thi công bị chậm trễ, gây khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ dự án.
Công ty thiếu máy vận chuyển chuyên dụng cho các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, gây khó khăn trong việc di chuyển máy móc xa, tốn kém và chậm tiến độ Hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc chưa cao, dẫn đến lãng phí nguồn lực và tăng chi phí quản lý, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
3.3.1.3 V ấn đề về nguồn nhân lực
Mặc dù công ty đã tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao để thu thập thông tin và lập hồ sơ dự thầu, nhưng số lượng cán bộ đủ tiêu chuẩn chỉ đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư và dự án trong nước Đối với những yêu cầu khắt khe từ các nhà đầu tư nước ngoài, công ty vẫn chưa đáp ứng được.
Lượng kỹ sư trẻ hiện nay còn thiếu kinh nghiệm thực tế, dẫn đến khả năng giải quyết vấn đề trên công trường kém, ảnh hưởng đến việc thuyết phục chủ đầu tư và tư vấn giám sát trong quá trình nghiệm thu khối lượng Điều này không chỉ làm chậm tiến độ thi công mà còn khiến công ty phải thuê một lượng lớn lao động bên ngoài, gây khó khăn trong việc đảm bảo trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của nhân viên.
Các cán bộ kỹ thuật hiện trường đôi khi không theo dõi sát sao công trình, dẫn đến sai sót trong thi công và phát sinh chi phí không cần thiết, từ đó làm giảm lợi nhuận của công ty.
Bộ phận marketing mới thành lập đang gặp khó khăn trong việc tiếp thị đấu thầu do chưa xác định đúng đối tượng mục tiêu, dẫn đến khả năng thắng thầu không cao Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế vì đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm, bên cạnh đó, một số cán bộ thiếu trách nhiệm và cẩu thả trong công việc Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nghiên cứu thị trường, từ đó làm giảm khả năng trúng thầu của công ty.
Chính sách đầu tư cho nguồn nhân lực hiện nay chưa rõ ràng và thiếu tính thuyết phục, trong khi bộ máy nhân sự vẫn còn cồng kềnh và chưa hợp lý.
3.3.1.4 V ấn đề về công tác lập hồ sơ dự thầu
Công ty cần hoàn thiện quy trình đấu thầu và nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc lưu trữ hồ sơ Hệ thống quản lý dữ liệu khách hàng hiện tại còn sơ sài, và công tác quản lý hình ảnh công ty chưa được chú trọng Ngoài ra, hoạt động tiếp thị đấu thầu đang diễn ra một cách tràn lan, ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu của công ty.
Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với công ty trong cạnh tranh
3.4.1 Nh ững cơ hội đối với Công ty
- Triển vọng thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường truyền thống ngày càng được mở rộng
- Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước
- Quyền tự chủ ngày càng tăng của các doanh nghiệp
Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp mở rộng thị trường, tạo cơ hội tiếp cận với các nhà thầu nước ngoài Điều này không chỉ giúp học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên mà còn tìm hiểu công nghệ thi công tiên tiến.
- Trong năm năm tới là thời kì sau khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế sẽ có bước phát triển mới, nhu cầu về xây lắp ngày càng tăng.
3.4.2 Nh ững thách thức đối với Công ty
- Các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực
- Yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư, đồng thời có sự xuất hiện ngày càng nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
- Biến động về giá cả nguyên vật liệu
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể bùng nổ bất cứ lúc nào đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài
- Các vẫn đề về an toàn lao động, chất lượng công trình, tiến độ thi công , máy móc thiết bịthi công ngày càng được yêu cầu cao
- Các điều khoản trong luật đấu thầu ngày càng chặt chẽ hơn.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong đấ u th ầ u xây l ắ p
3.5.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2020
Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần trong cấu trúc Công ty mẹ - Công ty con, mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển trong giai đoạn đầu tách khỏi quản lý tập trung Mô hình này không chỉ giúp huy động vốn từ cổ đông mà còn tận dụng thương hiệu CONSTREXIM HOLDINGS để khai thác thị trường và tổ chức quản lý theo quy định chung.
Công ty đang hướng tới việc đa dạng hóa ngành nghề sản xuất và nguồn vốn bằng cách đầu tư vào các dự án lớn như hạ tầng khu công nghiệp, khu thương mại, siêu thị, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp Điều này giúp công ty nắm bắt kịp thời xu thế phát triển của đất nước và sẵn sàng hội nhập với thị trường quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại toàn cầu.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Sau Đại hội Công nhân viên chức năm 2014, công ty đã xác định mục tiêu giữ vững thị trường hiện có, đặc biệt là thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng xúc tiến thị trường trong nước và quốc tế Công ty hướng tới phát triển bền vững với đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ khoa học tiên tiến và sức cạnh tranh lớn Tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, là thước đo cho sự phát triển bền vững Công ty cũng chú trọng đổi mới đầu tư, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phát triển ổn định lên tầm cao mới.
Tiếp tục tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và kinh doanh, đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý tài chính, kỹ thuật và chất lượng Dự kiến từ năm tới, các chiến lược này sẽ được triển khai mạnh mẽ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
2015 – 2020 tăng các chỉ tiêu như sau:
+ Giá trị tổng tài sản qua hàng năm tăng 10 – 20% so với năm trước. + Tổng doanh thu tăng 30 – 35% so với năm trước.
Vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng từ 15% đến 20% so với năm trước Để đạt được mục tiêu này, Công ty đã triển khai các biện pháp cơ bản nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Công ty sẽ tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh, uy tín, chất lượng và thương hiệu Chúng tôi sẽ đẩy mạnh liên kết với các đơn vị trong tổng công ty, đồng thời tăng cường công tác điều tra thị trường và phát triển thị trường mới.
- Tích cực đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ ứng dụng khoa học kĩ thuật, đảm bảo đủ năng lực thi công các công trình xây lắp.
Để đảm bảo công tác cổ phần hóa diễn ra đúng kế hoạch và thu hút thêm vốn, cần tập trung hoàn thành tốt mọi công việc chuẩn bị.
Công ty liên tục áp dụng các tiến bộ khoa học vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ tạo ra những bước đột phá trong quy trình sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Phát huy sức mạnh tập thể là yếu tố quan trọng để tạo nên sự đoàn kết và thống nhất từ ý chí đến hành động trong công ty và các đơn vị Việc tận dụng thời cơ và sự hợp tác, hỗ trợ từ bên ngoài sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020.
3.5.2 Một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu các gói thầu xâ lắp giai đoạn 2015 – 2020
3.5.2.1 Nhóm giải pháp tăng cường nội lực Công ty
Để cải thiện chi phí và giảm giá vốn, nâng cao năng lực tài chính, công ty cần chú trọng vào việc tối ưu hóa quá trình sản xuất kinh doanh Báo cáo cho thấy hiệu quả tài chính đang ở mức thấp, với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm dần qua các năm Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất cao dẫn đến giá vốn lớn Việc cải tiến toàn bộ chuỗi giá trị và áp dụng các giải pháp hợp lý sẽ giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Hình thành bộ phận nghiên cứu đánh giá thị trường
+ Chuẩn hóa lại quy trình mua để tiết kiệm chi phí đầu vào và nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch mua vào.
Thiết kế quy trình phối hợp giữa các bộ phận là chìa khóa để nâng cao năng suất lao động, bao gồm các bước từ tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu hồ sơ mời thầu, làm hồ sơ thầu, tổ chức thi công, đến các hoạt động hỗ trợ hồ sơ và bàn giao sử dụng cũng như bảo hành.
Cổ phần hóa là giải pháp hiệu quả để nâng cao vốn và năng lực tài chính của công ty, đồng thời cải thiện khả năng quản trị và tính minh bạch trong hoạt động Việc này không chỉ tạo ra nguồn vốn để mở rộng quy mô mà còn nâng cao thương hiệu của công ty khi niêm yết trên thị trường tài chính.
Để nâng cao năng suất, cần đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị và công nghệ thi công với kế hoạch chi tiết, phù hợp với nguồn lực tài chính và chiến lược phát triển lâu dài Cần xác định xu hướng công nghệ thị trường, đối chiếu với năng lực công ty, và mạnh dạn đầu tư vào thiết bị hiện đại, đồng thời thay thế máy móc lỗi thời Dự kiến từ 2015-2020, tăng đầu tư máy móc thiết bị 10% mỗi năm, phấn đấu đến năm 2020 tài sản cố định đạt 20% tổng tài sản, và thanh lý máy móc sản xuất trước năm 2000 Ngoài ra, dành 10% trong số đầu tư này cho thiết bị thông tin để cải thiện hệ thống thông tin nội bộ.
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi của năng lực cạnh tranh, đòi hỏi đánh giá chất lượng nhân sự tại từng vị trí Cần sàng lọc và tinh gọn đội ngũ, đồng thời lên kế hoạch huấn luyện kỹ năng và nâng cao ý thức lao động Cuối cùng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự bằng cách giảm bớt cấp quản lý và tăng cường ủy quyền cho cấp dưới, nhằm tạo ra sự linh hoạt và hiệu quả trong tổ chức.
Cử một nhóm từ 15-20 kỹ sư có kiến thức về kinh tế và kỹ năng phù hợp để học chuyển hướng sang lĩnh vực kinh doanh và marketing.
+ Nâng tổng số kỹ sư có kinh nghiệm từ 22% hiện tại tới 50% vào năm
+ Nâng tổng số lao động có tay nghề từ bậc 5/7 trở lên từ 41% hiện tại lên khoảng 65% vào năm 2020
3.5.2.2 Nhóm giải pháp về phương thức cạnh tranh