M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan v ề d ự án đâu tư xây dự ng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án:
Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng Mục tiêu của dự án là đạt được các yêu cầu quy định, đồng thời tuân thủ các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến dự án đâu tư xây dựng
Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cùng với Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ đầu tư xây dựng, bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân, là những người sở hữu, vay hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng.
Thiết kế sơ bộ được thực hiện trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, nhằm thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế công trình, cũng như lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
Thiết kế cơ sở là giai đoạn quan trọng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được thực hiện dựa trên phương án thiết kế chính, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành Đây là cơ sở để tiến hành các bước thiết kế tiếp theo trong quá trình xây dựng.
Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được xác định dựa trên chi phí đầu tư phù hợp với thiết kế cơ sở và nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi Nếu cần lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ sẽ là căn cứ để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
Phân lo ạ i d ự án đâu tư xây dự ng
1.1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại dựa trên quy mô, tính chất và loại công trình chính, bao gồm các loại như dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
C theo các tiêu chí quy định của luật đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục
1 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủcụ thể:
Bảng 1.1 Phân loại dựán đâu tư xây dựng
TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU
I DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1 Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên
Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường, các hoạt động có khả năng gây tác động nghiêm trọng bao gồm nhà máy điện hạt nhân và việc chuyển mục đích sử dụng đất tại các khu vực nhạy cảm như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, và rừng nghiên cứu Cụ thể, việc sử dụng đất từ 50 héc ta trở lên tại các khu vực này, cũng như rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng và bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên, cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo bảo vệ môi trường.
Các dự án đầu tư sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên, sử dụng đất chuyển mục đích từ đất trồng lúa nước với quy mô từ 500 héc ta, di dân tái định cư từ 20.000 người ở miền núi và từ 50.000 người ở các vùng khác, cũng như các dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt do Quốc hội quyết định, đều cần được xem xét kỹ lưỡng.
1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2 Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
3 Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4 Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5 Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Không phân biệt tổng mức đầu tư
1 Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
4 Hóa chất, phân bón, xi măng.
5 Chế tạo máy, luyện kim.
6 Khai thác, chế biến khoáng sản.
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
1 Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
3 Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên
5 Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
7 Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
8 Công trình cơ khí, trừ các dự án quy địnhtại điểm 5
1 Sản xuấtnông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2 Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3 Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4 Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
1 Y tế, văn hóa, giáo dục;
2 Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
4 Du lịch, thể dục thể thao;
5 Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
Từ 800 tỷ đồng trở lên
III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng
III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng
III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng
III 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng
1.1.2.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm
Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
1.1.2.3 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi đã được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền và thực hiện trong một năm nhằm bảo đảm các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Điều này có nghĩa là mọi khoản thuế, phí, lệ phí, cũng như các khoản vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách và viện trợ từ các tổ chức nước ngoài đều được xem là vốn ngân sách Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là nguồn đầu tư quan trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, thường được dành cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Nguồn vốn này hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước và chi cho việc lập, thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, cũng như quy hoạch đô thị và nông thôn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ và toàn diện, tuân thủ đúng trình tự nhằm đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hiệu quả của dự án.
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm các nguồn vốn không thuộc dự toán ngân sách do Quốc hội và Hội đồng nhân dân quyết định, như vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách phải tuân thủ quản lý của Nhà nước về chủ trương đầu tư, mục tiêu và quy mô đầu tư Bên cạnh đó, cần xem xét chi phí thực hiện, tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh, cũng như hiệu quả tổng thể của dự án.
- Dự án sử dụng vốn khác:
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiềunguồn vốn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo mục tiêu và quy mô đầu tư, đồng thời đánh giá tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và vấn đề quốc phòng, an ninh.
Vài nét v ề công trình đầu tư xây dựng cơ bả n
1.1.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình sử dụng nguồn lực để sản xuất và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB được thực hiện qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục tài sản cố định.
XDCB là quá trình cụ thể nhằm tạo ra các tài sản cố định thông qua các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị Kết quả của những hoạt động này là các tài sản cố định với năng lực sản xuất nhất định, phục vụ cho các nhu cầu cụ thể.
- Quản lý đầu tư XDCB được xác định theo từng dự án Hiện nay dự án đầu tư XDCB có thểđược xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết nhằm triển khai các hoạt động đầu tư để đạt được mục tiêu trong một khoảng thời gian xác định Nó có thể được hiểu là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư.
Dự án đầu tư XDCB là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày các hoạt động và chi phí dự kiến nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.
Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quản lý, là công cụ hoạch định hiệu quả việc sử dụng vốn, vật tư và lao động để tạo ra các sản phẩm mới phục vụ xã hội.
Dự án đầu tư, từ góc độ kế hoạch hóa, là một kế hoạch chi tiết nhằm thực hiện chương trình đầu tư xây dựng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội và làm cơ sở cho quyết định đầu tư cũng như việc sử dụng vốn đầu tư.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) phản ánh sự phân công lao động xã hội, giúp bố trí lực lượng lao động hiệu quả để giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế và xã hội, đồng thời khai thác tối đa các yếu tố tự nhiên.
Dự án đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động cụ thể có mối liên hệ biện chứng và nhân quả, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư XDCB bao gồm bốn vấn đề chính: mục tiêu đầu tư, kết quả, hoạt động và nguồn lực Trong đó, kết quả được xem là cột mốc quan trọng để đánh giá tiến độ thực hiện dự án Do đó, việc theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được là cần thiết trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB Các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra kết quả cần được chú trọng đặc biệt.
1.1.3.2 Vai trò của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mọi hình thức kinh tế, cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và nền tảng vững chắc cho sự tiến bộ của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các công trình mới với công nghệ hiện đại, từ đó tạo ra cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc quản lý hiệu quả các dự án xây dựng là cực kỳ cần thiết nhằm tránh lãng phí và thất thoát nguồn lực.
Phân lo ạ i, c ấ p công trình trong d ự án đâu tư xâ y d ự ng
Công trình xây dựng là sản phẩm từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị, được liên kết với đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới nước và trên nước, theo thiết kế đã định Quá trình xây dựng công trình bao gồm các hoạt động đầu tư như lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, và bàn giao để đưa công trình vào sử dụng, cùng với bảo hành và bảo trì công trình.
Phân loại và cấp công trình trong dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phân cấp quản lý, phê duyệt, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Việc này cũng giúp xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành và bảo trì công trình Hơn nữa, việc cấp công trình còn xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công cũng như khi hoàn thành.
1.1.4.1 Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng
Công trình được phân loại theo công năng sử dụng bao gồm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật, cùng với công trình quốc phòng và an ninh.
1.1.4.2 Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình
Căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu và yêu cầu kỹ thuật, công trình được phân loại thành các cấp khác nhau, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định.
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn được phân chia thành 4 cấp theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng, ban hành ngày 10/3/2016, nhằm hướng dẫn quản lý hoạt động đầu tư xây dựng Đồng thời, Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngày 17/12/2013, quy định về phân cấp đê và tải trọng cho phép đối với xe cơ giới lưu thông trên đê.
Bảng 1.2 Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Loại công trình Tiêu chí phân cấp
Cấp công trình Đặc biệt Cấp l Cấp II Cấp III Cấp IV Công trình thủy lợi
Công trình cấp nước (cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho diện tích tự nhiên khu tiêu)
Hồ chứa nước ứng với mực nước dâng bình thường
Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác
1.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay
M ục đích, nhiệ m v ụ th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Thẩm định là quá trình kiểm tra và đánh giá của các nhà đầu tư, chủ đầu tư, cùng với các cơ quan chuyên môn về xây dựng, nhằm xem xét các nội dung cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng, làm cơ sở để phê duyệt dự án.
1.2.1.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Dù dự án được chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, vẫn tồn tại tính chủ quan của nhà phân tích, dẫn đến những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện Để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, cần thẩm định dự án một cách độc lập, giúp khắc phục sự thiên lệch và phát hiện các thiếu sót Thẩm định dự án không chỉ là một phần của quản lý đầu tư mà còn tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư hiệu quả.
Dự án đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư và quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội Thiếu dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt cơ hội phát triển Những công trình vĩ đại trên thế giới minh chứng cho tầm quan trọng của dự án trong việc quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch và theo dõi quá trình thực hiện Dự án cũng là cơ sở để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ và các cơ quan nhà nước phê duyệt đầu tư Hơn nữa, dự án là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư và lao động trong quá trình đầu tư Do đó, việc hiểu rõ các đặc điểm của dự án là yếu tố quyết định sự thành công của nó.
Thẩm định dự án đầu tưlà một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội
Đánh giá tính khả thi của dự án là một bước quan trọng, giúp xác định khả năng thực hiện thông qua việc xem xét các kế hoạch tổ chức và môi trường pháp lý liên quan.
1.2.1.2 Nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án là quá trình phân tích và đánh giá tính khả thi của dự án từ các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội Việc này được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn và định mức của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Người phân tích và đánh giá dự án cần không chỉ xem xét nội dung hồ sơ mà còn phải tìm kiếm các phương pháp và cách thức đo lường hiệu quả Điều này giúp đưa ra những kết luận chính xác, từ đó hỗ trợ việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Một dự án sẽ thành công khi các đặc điểm của nó được các nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá chính xác Do đó, thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của dự án.
Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất
Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành và quốc gia, bao gồm các mục tiêu, quy mô và hiệu quả Đồng thời, xác định lợi ích và bất lợi của dự án, từ đó hỗ trợ các nhà tài trợ đưa ra quyết định chính xác về việc có nên tài trợ cho dự án hay không.
Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
Th ẩ m quy ề n th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì và tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều.
Theo Điều 58 của Luật Xây dựng, trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 4.
Theo Điều 10 Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cụ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm thẩm định các dự án chuyên ngành liên quan đến nông nghiệp.
PTNT chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung theo Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án quy mô nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng tại tỉnh, ngoại trừ những dự án quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đóng vai trò là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức thẩm định các dự án chuyên ngành liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công trình thủy lợi bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như hồ chứa nước, đập ngăn nước (bao gồm đập tạo hồ và đập ngăn mặt), hệ thống giữ ngọt, điều tiết trên sông và suối, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước, kênh và đường ống dẫn nước, cùng với đường hầm thủy công và trạm bơm tưới-tiêu Tất cả những công trình này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và sử dụng nguồn nước hiệu quả.
+ Công trình đê điều: đê sông; đê biển; đê cửa sông và các công trình trên đê, trong đê và dưới đê.
+ Công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án cần thu thập ý kiến từ các cơ quan, tổ chức liên quan về nội dung dự án Các cơ quan, tổ chức này, dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mình, phải gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản trong thời hạn quy định, bao gồm các vấn đề như thiết kế cơ sở, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án sẽ ban hành văn bản và gửi kết quả thẩm định lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt dự án đầu tư.
Hà Nam vẫn chưa hoàn thành công tác thẩm định dự án theo luật Xây dựng 2014, mặc dù UBND tỉnh đã áp dụng văn bản số 1561/UBND-GTXD ngày 29/7/2015 Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định, trong khi Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm thẩm định nội dung theo Điều 58 của Luật xây dựng Điều này dẫn đến nhiều khó khăn và lúng túng trong quá trình triển khai thẩm định dự án.
N ộ i dung th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng bao gồm việc đánh giá thiết kế cơ sở và các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm sự phù hợp của thiết kế với quy hoạch chi tiết xây dựng và phương án tuyến công trình đã được chấp thuận Thiết kế cũng cần phù hợp với vị trí xây dựng và khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực Đối với các công trình yêu cầu thiết kế công nghệ, phương án công nghệ và dây chuyền công nghệ phải được xem xét Các giải pháp thiết kế cần đảm bảo an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ Ngoài ra, cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm tra năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức cũng như năng lực tư vấn thiết kế Cuối cùng, giải pháp tổ chức thực hiện dự án phải phù hợp với yêu cầu thiết kế cơ sở theo từng giai đoạn và hạng mục công trình.
Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm ba yếu tố chính Thứ nhất, đánh giá sự cần thiết đầu tư, xem xét tính phù hợp với chủ trương đầu tư và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng, an ninh Thứ hai, đánh giá tính khả thi của dự án, bao gồm sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, khả năng giải phóng mặt bằng, nhu cầu sử dụng tài nguyên, và các giải pháp bảo vệ môi trường Cuối cùng, đánh giá tính hiệu quả của dự án, tập trung vào tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, chi phí vận hành, khả năng huy động vốn, và phân tích rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định bao gồm đánh giá sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện và tổng mức đầu tư, cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội Các yếu tố bảo đảm tính khả thi như nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng, và các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường cũng cần được xem xét Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật về vật liệu xây dựng là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần đánh giá sự phù hợp giữa thiết kế công trình với công năng sử dụng, mức độ an toàn và sự an toàn của các công trình lân cận Cuối cùng, việc đánh giá khối lượng dự toán so với khối lượng thiết kế và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện cũng là những yếu tố cần thiết trong quá trình thẩm định.
M ộ t s ố văn bả n b ấ t c ấ p trong công tác th ẩm đị nh
Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định còn tồn tại một số bất cập hiện nay:
Luật Xây dựng năm 2014 được xây dựng dựa trên đánh giá thực tiễn thi hành Luật Xây dựng 2003, nhằm khắc phục những hạn chế và đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội Đây là Bộ Luật quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, với những đổi mới căn bản và phương thức quản lý khác nhau cho các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác nhau Phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng 2014 bao quát toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, lập báo cáo khả thi, đến thiết kế, thi công, nghiệm thu và bảo trì công trình, áp dụng cho mọi nguồn vốn đầu tư.
Luật Xây dựng năm 2014, có hiệu lực từ 01/01/2015, vẫn chưa được áp dụng hiệu quả trong thực tế, do tính khả thi thấp và thiếu cụ thể hóa các nội dung Việc chưa ban hành hoàn thiện các văn bản hướng dẫn như Thông tư và Nghị định đã làm giảm đáng kể tính khả thi của Luật, gây khó khăn cho các đối tượng áp dụng.
Theo Điều 51, mục 4, dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo nguồn vốn đầy đủ và đúng tiến độ Tuy nhiên, các quy định về chủ trương, nguồn vốn và tiến độ cấp vốn theo luật đầu tư công hiện chưa có hướng dẫn cụ thể Điều này đặc biệt gây khó khăn trong trường hợp các gói thầu tư vấn khảo sát và lập báo cáo tiền khả thi, khi chưa có chủ trương và kế hoạch vốn, dẫn đến việc các bộ, ngành và địa phương chỉ có thể bố trí vốn chuẩn bị đầu tư mà không có kinh phí để thanh toán cho tư vấn.
Theo Điều 57 Luật Xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp Cơ quan này sẽ chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung được quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng.
Theo văn bản 1561/UBND-GTXD ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định, trong khi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vẫn có trách nhiệm thẩm định toàn bộ nội dung theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng.
- Về cơ chế chính sách: Chưa ban hành thông tư hướng dẫn về bảo trì công trình Nông nghiệp & PTNT; hướng dẫn tính toán tuổi thọ công trình.
Định mức và đơn giá hiện nay chưa được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ trong thi công xây dựng Các quy định như định mức 65/2003/QĐ-BNN ngày 02 tháng 06 năm 2003 đã trở nên lạc hậu, đặc biệt trong công tác xây dựng và tu sửa đê, kè Cần cập nhật các định mức thi công thông dụng, bao gồm dầm bê tông khung kè và định mức lắp đặt máy bơm, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Thông tư 176/2011/TT-BTC, ban hành ngày 06/12/2011 bởi Bộ Tài chính, quy định về chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư Tuy nhiên, thông tư này không cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách thức giải ngân các chi phí liên quan đến thẩm định dự án.
Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng Tuy nhiên, Thông tư chưa hướng dẫn rõ ràng về phí thẩm định TKBVTC+DT, gây khó khăn cho việc áp dụng và tính toán lệ phí thẩm định từ phía cơ quan quản lý nhà nước.
Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể về định mức và dự toán cho công tác kiểm tra định kỳ cũng như kiểm tra nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, theo quy định về quản lý chi phí.
Thẩm định dự án là quá trình phân tích và đánh giá tính khả thi của dự án từ các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, dựa trên các quy định pháp luật, tiêu chuẩn và quy định của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như thông lệ quốc tế Người thực hiện thẩm định không chỉ xem xét nội dung hồ sơ dự án mà còn cần tìm kiếm các phương pháp đo lường và đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác, từ đó hỗ trợ việc lựa chọn và quyết định đầu tư hiệu quả.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh, áp dụng cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở xuống.
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực xây dựng, thường xuyên cập nhật để nâng cao hiệu quả thẩm định Do đó, người làm công tác thẩm định cần thường xuyên trau dồi kiến thức và nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc này Mỗi cá nhân thực hiện thẩm định cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công việc của họ Để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án, luận văn sẽ phân tích các cơ sở lý luận và yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định, cụ thể được trình bày trong Chương 2.
CHƯƠNG 2, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ YẾU TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Cơ sở lý lu ận và các quy đị nh trong công tác th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Căn cứ pháp lý để th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
2.1.1.1 Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để xây dựng hành lang pháp lý rõ ràng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng là cần thiết và cấp bách Điều này giúp Việt Nam tận dụng nguồn vốn, công nghệ hiện đại từ các nước phát triển, đồng thời tiết kiệm nguồn vốn hạn hẹp của nhà nước.
Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đều yêu cầu quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng, đặc biệt là công tác thẩm định Việc cập nhật các văn bản quy định trong lĩnh vực này là rất quan trọng, nhằm khắc phục những thiếu sót của các văn bản trước, từ đó hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện và quản lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời phù hợp với quá trình phát triển Hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở nước ta dựa vào các văn bản pháp lý chính.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18 / 06 / 2014
Luật Xây dựng 2014 đã có những đổi mới căn bản, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát chất lượng và chi phí xây dựng Luật quy định các bước quan trọng như thẩm định dự án, thiết kế và dự toán, đồng thời quản lý năng lực hành nghề xây dựng Ngoài ra, luật cũng yêu cầu kiểm tra nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng, xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng và phân công, phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, yêu cầu các dự án phải được thực hiện theo kế hoạch và chủ trương đầu tư Các dự án này cần tuân thủ các quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Cần xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư cùng các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
Nhằm ngăn chặn thất thoát và lãng phí trong quản lý nguồn vốn nhà nước, Nghị định quy định nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng theo loại nguồn vốn Cụ thể, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu, chất lượng, tiến độ và hiệu quả Đối với các dự án PPP, phần xây dựng sẽ được quản lý tương tự như dự án vốn nhà nước ngoài ngân sách Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách phải tuân thủ quy định về chủ trương đầu tư, quy mô, chi phí, và tác động đến môi trường và an ninh Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định và pháp luật liên quan, trong khi dự án sử dụng vốn khác cũng phải được quản lý về mục tiêu và tác động đến cộng đồng và quốc phòng.
Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm từ lập, thẩm định, phê duyệt đến thực hiện và kết thúc dự án Những quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước, đảm bảo chất lượng các dự án xây dựng, đồng thời củng cố chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước và các Sở, phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng ;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, bao gồm toàn bộ quy trình đầu tư từ khảo sát, thiết kế, thi công đến bảo trì Nghị định cũng nêu rõ trách nhiệm của từng chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng trong từng giai đoạn.
Nghị định mới đã làm rõ các nguyên tắc liên quan đến trách nhiệm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng, bao gồm trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan chuyên môn Cơ quan chuyên môn sẽ hướng dẫn và kiểm tra chất lượng công trình, thẩm định thiết kế, kiểm tra nghiệm thu và giám định chất lượng, đồng thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng xây dựng theo quy định pháp luật.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử và các khoản chi phí xây dựng, bao gồm bốn loại chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, và thuế giá trị gia tăng Tuy nhiên, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường không được tính vào các khoản chi phí này, mà sẽ được chuyển sang chi phí hạng mục chung.
Chi phí đầu tư xây dựng cần được xác định một cách chính xác và đầy đủ cho từng dự án, công trình và gói thầu Điều này phải phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, cũng như mặt bằng giá thị trường tại thời điểm tính toán chi phí và khu vực xây dựng công trình.
- Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn ập xác đị ản lý chi phí đầu tư xây dự
Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, bao gồm các nội dung như TMĐT, dự toán xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng Ngoài ra, thông tư còn bổ sung hướng dẫn về chỉ số giá xây dựng cùng với giá ca máy và thiết bị thi công.
Thông tư số 03/2016/TT-BXD, ban hành ngày 10/3/2016 bởi Bộ Xây dựng, quy định về việc phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo chất lượng công trình Thông tư này cung cấp các tiêu chí phân loại công trình, từ đó giúp các cơ quan chức năng và nhà đầu tư dễ dàng thực hiện các quy định liên quan đến đầu tư xây dựng.
Thông tư này quy định chi tiết về việc phân cấp công trình xây dựng, hướng dẫn áp dụng cấp công trình trong quản lý đầu tư xây dựng Qua đó, xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra nghiệm thu trong quá trình thi công cũng như khi hoàn thành công trình.
- Quyết định số957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bốđịnh mức chi phí quản lý dựán và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Trên cơ sở Quyết định số957/QĐ-BXD xác định được các chi phí như chi phí QLDA, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác…
2.1.1.2 Các chế độ chính sách của địa phương
Trong hoạt động xây dựng, các quan hệ rất đa dạng và phức tạp, do đó không thể chỉ dựa vào một luật duy nhất để thiết lập khuôn khổ pháp lý Cần có nhiều luật và các văn bản pháp quy dưới luật để hình thành hệ thống pháp luật xây dựng Để áp dụng đồng bộ và phù hợp với tình hình địa phương, Hà Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết nhằm tạo ra thể chế, hành lang và cơ sở pháp lý cho khu vực này.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch nước sạch nông thôn đến năm 2020.
Ch ủ trương lậ p d ự án đầu tư
Chủ trương đầu tư là sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với luận chứng kinh tế kỹ thuật, được áp dụng phổ biến trong đầu tư xây dựng tại Việt Nam Quy trình này diễn ra sau khi đã xem xét toàn bộ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án.
2.1.2.1 Chủ trương lập dự án đầu tư trước khi Luật đầu tư công có hiệu lực
Trước ngày 01/01/2015, khi Luật đầu tư công có hiệu lực, việc cấp quyết định đầu tư cho dự án được thực hiện qua văn bản sau khi đơn vị quản lý công trình (Chủ đầu tư) gửi Tờ trình xin lập dự án Quyết định đầu tư giao cho Chủ đầu tư tổ chức lập dự án, tuy nhiên, nội dung về nguồn vốn thường không rõ ràng và chỉ ghi chung là "Ngân sách nhà nước".
2.1.2.2 Chủ trương lập dự án đầu tư sau khi Luật đầu tư công có hiệu lực
Sau ngày 01/01/2015 (Luật đầu tư công có hiệu lực) thì Chủ trương lập dự án đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư công.
Luật Đầu tư công không định nghĩa rõ ràng về khái niệm chủ trương đầu tư, mà chỉ nêu rõ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án Để triển khai lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 hướng dẫn các cơ quan liên quan Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Tuy nhiên, quá trình để có được chủ trương lập dự án đầu tư, đặc biệt đối với dự án nhóm B và C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vẫn bao gồm nhiều thủ tục phức tạp.
Theo văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015, các bộ, ngành và địa phương cần bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư công Đặc biệt, đối với các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phải được thực hiện ngay từ kế hoạch năm 2015 Điều này nhằm tránh tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản do yêu cầu tư vấn bỏ vốn chuẩn bị đầu tư khi chưa có kế hoạch vốn Do đó, đơn vị quản lý nhà nước cần có kế hoạch xây dựng dự án trong 5 năm, đồng thời hàng năm phải chuẩn bị vốn để thực hiện các bước lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư Các cơ quan chuyên môn sẽ tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, thời gian, địa điểm và tiến độ thực hiện.
- Đơn vị quản lý trình Sở Kế hoạch & Đầu tư và UBND tỉnh xin chấp nhận chủtrương đầu tư.
UBND tỉnh đã thành lập hội đồng thẩm định để xem xét báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Hội đồng này có trách nhiệm báo cáo và trình UBND tỉnh chấp thuận nội dung đề xuất Sau khi UBND tỉnh chấp thuận, nội dung đề xuất sẽ được trình lên thường trực HĐND tỉnh để xin phê duyệt Tiếp theo, UBND tỉnh sẽ trình Bộ Kế hoạch & Đầu tư để xin thẩm định nguồn vốn, và các Bộ ngành Trung ương sẽ thực hiện thẩm định nguồn vốn bằng văn bản.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủtrương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ủy ban nhân dân sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về chủ trương đầu tư của dự án, bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm thực hiện, thời gian và tiến độ triển khai dự án.
H ồ sơ dự án đầu tư xây dự ng
Thẩm định dự án là quá trình dựa trên hồ sơ do Chủ đầu tư trình duyệt Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình gồm Tờ trình thẩm định dự án theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II Nghị định 59/NĐ-CP, phần thuyết minh và thiết kế cơ sở, cùng các văn bản pháp lý liên quan.
Hồ sơ dự án bao gồm các tài liệu và văn bản cần thiết theo quy định, như chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch chi tiết khu vực dự án, và văn bản thẩm duyệt về giải pháp phòng cháy chữa cháy Ngoài ra, hồ sơ còn bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ khảo sát xây dựng, và thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả thi với tổng mức đầu tư Thiết kế cơ sở, bao gồm bản vẽ và thuyết minh, cũng là một phần quan trọng, cùng với thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát và thiết kế Cuối cùng, cần có chứng chỉ hành nghề và thông tin năng lực của các chức danh chủ nhiệm khảo sát và thiết kế.
Các thông tin có liên quan đế n d ự án đầu tư xây dự ng
Thông tin là yếu tố thiết yếu trong công tác thẩm định, với thông tin đầy đủ và chính xác là nền tảng để đạt kết quả cao Để đánh giá chuyên môn của dự án, cần tham khảo các tiêu chuẩn, quy phạm do Nhà nước quy định, cùng với các thông tin liên quan như quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch ngành và vùng, quy hoạch chi tiết khu vực dự án, giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như thông tin về chủ đầu tư và kinh nghiệm trong nước và quốc tế liên quan.
Th ờ i gian th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Thời gian thẩm định là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án
Thời gian thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, với thời gian kéo dài giúp nâng cao độ chính xác và chi tiết của quá trình này Việc thực hiện thẩm định theo đúng quy định pháp luật không chỉ đảm bảo tiến độ mà còn tạo điều kiện để sản phẩm nhanh chóng ra mắt thị trường Đặc biệt, thời gian thẩm định đủ sẽ cho phép khảo sát hiện trường kỹ lưỡng và thu thập thông tin cần thiết, từ đó nâng cao chất lượng đánh giá và phân tích dự án.
- Thời gian thẩm định dự án theo quy định theo quy định tại điều 59 Luật xây dựng
+ Thời gian thẩm định dựán không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; + Thời gian thẩm định dựán không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
+ Thời gian thẩm định dựán không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
Thời gian thẩm định cho dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tối đa là 20 ngày.
Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở được quy định như sau: tối đa 60 ngày cho dự án quan trọng quốc gia, 30 ngày cho dự án nhóm A, 20 ngày cho dự án nhóm B và 15 ngày cho dự án nhóm C.
Trong trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra, chủ đầu tư cần thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ hợp lệ Cơ quan chuyên môn sẽ thông báo các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra Thời gian thực hiện thẩm tra tối đa là 30 ngày cho dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày cho dự án nhóm A, 15 ngày cho dự án nhóm B và 10 ngày cho dự án nhóm C Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn và người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định dự án và thiết kế cơ sở.
Thời gian thẩm định theo quy định có thể không đủ do nhiều thiếu sót trong dự án tư vấn Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định, thời gian cần thiết để sửa chữa dự án là lớn, dẫn đến thời gian còn lại cho thẩm định kiểm tra trở nên rất ngắn.
N ộ i dung th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Nội dung dự án đầu tư xây dựng bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu, địa điểm, quy mô và hình thức đầu tư, cùng với việc phân tích và lựa chọn công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn, tổng mức đầu tư, và hình thức quản lý dự án Đặc biệt, việc đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội, cũng như các yếu tố liên quan đến phòng, chống cháy nổ và tác động môi trường, là rất cần thiết Dù dự án được chuẩn bị kỹ lưỡng, vẫn có thể xuất hiện khiếm khuyết và sai sót, do đó, thẩm định nội dung dự án là bước quan trọng trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng.
Tóm lại Nội dung thẩm định một dự án đầu tư xây dựng công trình được xem xét, đánh giá dựa trên 5 nhóm yếu tố sau:
Đầu tiên, cần thẩm định các yếu tố pháp lý của dự án, bao gồm việc xem xét tính hợp pháp và sự tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Điều này bao gồm việc đánh giá sự phù hợp của nội dung dự án với các chính sách như Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư và Hướng dẫn, cũng như sự tương thích với quy hoạch định hướng phát triển của ngành và vùng lãnh thổ.
Thẩm định các yếu tố công nghệ - kỹ thuật là bước quan trọng, bao gồm việc đánh giá trình độ, tính hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ - kỹ thuật được lựa chọn cho dự án.
Thẩm định các yếu tố kinh tế và tài chính của dự án là bước quan trọng, bao gồm việc xem xét tính khả thi và đánh giá tính hợp lý của các yếu tố như nguồn vốn, mức chi phí, doanh thu, chế độ và nghĩa vụ tài chính liên quan đến nội dung của dự án.
Vào thứ tư, cần thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện và quản lý vận hành dự án Việc này bao gồm việc xem xét và đánh giá tính hợp lý cũng như sự ổn định, bền vững của các giải pháp và yếu tố liên quan, nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu của dự án được thực hiện một cách hiệu quả.
Vào thứ năm, quá trình thẩm định hiệu quả đầu tư sẽ được thực hiện, bao gồm việc đánh giá các khía cạnh tài chính, kinh tế và xã hội của dự án Mục tiêu là xác định hiệu quả tổng hợp của dự án và đưa ra kết luận về mức độ hiệu quả nếu dự án được thực hiện Kết quả thẩm định sẽ là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư Nội dung thẩm định chi tiết cho từng nhóm yếu tố sẽ được tóm tắt trong bảng dưới đây.
B ả ng 2.1 B ả ng tóm t ắ t nh ữ ng n ội dung cơ bả n c ầ n th ẩm đị nh
Các yếu tố cần thẩm định
Nội dung cần thẩm định
- Tư cách pháp nhân của tư vấn lập dự án
- Sự phù hợp với chủtrương, quy hoạch ngành, lãnh thổ
- Sự phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành
- Các quy định, chếđộ khuyến khích, ưu đãi Công nghệ, kỹ thuật
- Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (về quy hoạch xây dựng, đảm bảo an ninh quốc phòng)
Các yếu tố cần thẩm định
Nội dung cần thẩm định
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Tính hiện đại, phù hợp của công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án
- Các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật xây dựng
- Các tiêu chuẩn, giải pháp đảm bảo môi trường
- Thịtrường, quy mô đầu tư (tổng mức đầu tư)
- Khảnăng đảm bảo vốn đầu tư (thẩm định cơ cấu vốn, nguốn vốn huy động & tiến độ bỏ vốn)
- Các chi phí của dựán: đầu tư, vận hành, các nghĩa vụ tài chính
- Các kết quả của dự án: Tài chính (doanh thu và lợi nhuận và chếđộ tài chính)
Tổ chức thực hiện, vận hành
- Khảnăng đảm bảo các yếu tốđầu vào cho dựán đầu tư
- Các giải pháp tổ chức thực hiện dựán (đặc biệt là phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng)
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo, các điều kiện vận hành dự án
- Hiệu quả kinh tế - xã hội