1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh đầu tư tài chính hòa bình

109 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình
Tác giả Đỗ Bình Minh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bá Uân
Trường học Trường Đại học Thủy lợi
Chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 772,37 KB

Cấu trúc

  • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA (15)
    • 1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng (15)
    • 1.1.2. Một số khái niệm liên quan (16)
    • 1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng (17)
      • 1.1.3.1. Về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng (17)
      • 1.1.3.2. Về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng (19)
      • 1.1.3.3. Về phương thức tổ chức đấu thầu (20)
      • 1.1.3.4. Về hình thức tổ chức đấu thầu (21)
      • 1.1.3.5. Về nguyên tắc đấu thầu (21)
    • 1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây dựng đối với các doanh nghiệp (23)
      • 1.1.4.1. Đối với chủ đầu tư (23)
      • 1.1.4.2. Đối với các nhà thầu (23)
      • 1.1.4.3. Đối với Nhà nước (24)
  • 1.2. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG (24)
    • 1.2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu (24)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp (25)
      • 1.2.2.1. Năng lực tài chính (25)
      • 1.2.2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình (27)
      • 1.2.2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công (28)
      • 1.2.2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu (28)
      • 1.2.2.5. Chỉ tiêu về tỷ lệ trúng thầu và chỉ tiêu giá trị trúng thầu (29)
  • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA (30)
    • 1.3.1. Nguồn lực của doanh nghiệp (30)
      • 1.3.1.1. Nguồn nhân lực (30)
      • 1.3.1.2. Khả năng tài chính (31)
      • 1.3.1.3. Máy móc thiết bị và công nghệ (32)
      • 1.3.1.4. Hoạt động marketing của doanh nghiệp (33)
      • 1.3.1.5. Khả năng liên danh liên kết (33)
      • 1.3.1.6. Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu (34)
    • 1.3.2. Thị trường hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng (35)
    • 1.3.3. Chính sách của Nhà nước và môi trường pháp lý (36)
  • 1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP (36)
    • 1.4.1. Kinh nghiệm của nhà thầu Trung Quốc (36)
    • 1.4.2. Từ phía Nhà nước (37)
    • 1.4.3. Từ phía doanh nghiệp (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY (15)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
        • 2.1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp (39)
        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính (41)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty (42)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (42)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty (43)
      • 2.1.4. Năng lực của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình (48)
        • 2.1.4.1. Nguồn nhân lực (48)
        • 2.1.4.2. Năng lực máy móc thiết bị (54)
        • 2.1.4.3. Năng lực tài chính (58)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY (62)
      • 2.2.1. Hình thức và phương pháp dự thầu mà Công ty đã tham gia (62)
      • 2.1.2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty (63)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY (65)
      • 2.3.1. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty (65)
      • 2.3.2. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT (69)
        • 2.3.2.1. Những cơ hội của Công ty (O) (69)
        • 2.3.2.2. Những thách thức đối với Công ty (T) (70)
        • 2.3.2.3. Những điểm mạnh của Công ty (S) (72)
        • 2.3.2.4. Những điểm yếu của Công ty (W) (72)
      • 2.3.3. Đánh giá về năng lực thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu (74)
        • 2.3.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính (74)
        • 2.3.3.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình (76)
        • 2.3.3.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công (77)
        • 2.3.3.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu và số dự án thắng thầu (78)
      • 2.3.4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình (82)
        • 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan (82)
        • 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan (83)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HÒA BÌNH (39)
    • 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI (87)
      • 3.1.1. Phương hướng nhiệm vụ chung (87)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động đấu thầu (88)
    • 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY (89)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu (89)
        • 3.2.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (90)
        • 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng và tiến độ công trình79 3.2.1.3. Giải pháp về tính toán giá dự thầu (91)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu và kỹ thuật đấu thầu 85 1. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu (97)
      • 3.2.3. Một số giải pháp khác (99)
        • 3.2.3.1. Nâng cao năng lực cán bộ tham gia công tác đấu thầu (99)
        • 3.2.3.2. Tăng cường liên danh liên kết (101)
        • 3.2.3.3. Nâng cao năng lực marketing (102)
      • 3.2.4. Một số giải pháp kiến nghị (103)
        • 3.2.4.1. Đối với Nhà nước (103)
        • 3.2.4.2. Đối với Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình (104)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA

Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu như không có sự độc quyền trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ một số mặt hàng đặc biệt như điện và xăng dầu Người tiêu dùng, bao gồm cả các nhà đầu tư, luôn tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ chất lượng với chi phí thấp nhất Khi có nhu cầu, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà cung cấp cạnh tranh về giá, công nghệ, kỹ thuật và chất lượng Nhà thầu nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người mua sẽ được trao hợp đồng Người mua có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể về chất lượng, kỹ thuật, thời gian và phương thức thanh toán Nếu có nhiều đơn dự thầu đáp ứng yêu cầu, nhà thầu có mức giá thấp nhất sẽ được lựa chọn.

Đấu thầu là một khía cạnh quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nơi người mua tổ chức để các nhà thầu cạnh tranh cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đầu tư xây dựng Mục tiêu chính của người mua là đạt được hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, đồng thời đảm bảo chi phí thấp nhất.

Theo quy định tại Mục 2, điều 4, chương 1, Luật đấu thầu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 29 tháng 11 năm

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu, nhằm thực hiện gói thầu một cách cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế Đấu thầu xây dựng cụ thể là việc lựa chọn nhà thầu có năng lực thực hiện các công việc liên quan đến tư vấn, xây dựng, mua sắm thiết bị và lắp đặt công trình, đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Một số khái niệm liên quan

Để hiểu rõ hơn về đấu thầu, chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan đến đấu thầu Theo quy chế đấu thầu, thì:

Đấu thầu trong nước là quy trình chọn lựa nhà thầu phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu, trong đó chỉ có sự tham gia của các nhà thầu nội địa.

Đấu thầu quốc tế là quy trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả nhà thầu nước ngoài và trong nước, nhằm đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.

Dự án bao gồm các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định.

Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của dự án, có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật.

Nhà thầu chính là bên chịu trách nhiệm tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được chọn Nhà thầu tham gia đấu thầu độc lập được gọi là nhà thầu độc lập, trong khi nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu được gọi là nhà thầu liên danh.

Nhà thầu phụ là bên thực hiện một phần công việc trong gói thầu dựa trên thỏa thuận hoặc hợp đồng với nhà thầu chính Họ không có trách nhiệm tham gia vào quá trình đấu thầu.

Gói thầu là một thành phần quan trọng trong dự án, và trong một số trường hợp đặc biệt, nó có thể đại diện cho toàn bộ dự án Gói thầu có thể bao gồm các nội dung mua sắm tương tự từ nhiều dự án khác nhau hoặc là khối lượng mua sắm một lần cho những nhu cầu mua sắm thường xuyên.

Hồ sơ mời thầu là tài liệu quan trọng trong quá trình đấu thầu, bao gồm các yêu cầu cần thiết cho một gói thầu Tài liệu này không chỉ giúp nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu mà còn là cơ sở để bên mời thầu đánh giá và lựa chọn nhà thầu trúng thầu Ngoài ra, hồ sơ mời thầu còn là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Hồ sơ dự thầu là tập hợp tài liệu do nhà thầu chuẩn bị theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được gửi đến bên mời thầu theo quy định đã nêu trong hồ sơ mời thầu.

Giá gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu dựa trên tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán đã được phê duyệt, cùng với các quy định hiện hành.

Giá dự thầu là mức giá mà nhà thầu đưa ra trong đơn dự thầu của hồ sơ dự thầu Nếu nhà thầu có thư giảm giá, thì giá dự thầu sẽ được tính là mức giá sau khi đã áp dụng giảm giá.

- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Đặc điểm của đấu thầu xây dựng

1.1.3.1 V ề ch ủ th ể tham gia đấ u th ầ u xây d ự ng Đấu thầu xây dựng là một trong những phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện những công việc như: tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị… cho các công trình, hạnh mục công

Hoạt động đấu thầu trong xây dựng là một quá trình mua bán đặc thù, diễn ra giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, phản ánh sự cạnh tranh trong mối quan hệ cung - cầu Các bên tham gia, bao gồm chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng, cần tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện tham gia Chủ đầu tư phải đảm bảo đủ năng lực tài chính và khả năng tổ chức, thực hiện, quản lý dự án để đảm bảo thành công trong quá trình đấu thầu.

1 Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu:

Các cá nhân tham gia vào bên mời thầu cần phải đáp ứng những điều kiện sau: hiểu biết về pháp luật đấu thầu, có kiến thức quản lý dự án, và trình độ ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu quốc tế hoặc gói thầu trong dự án sử dụng vốn ODA.

Tùy thuộc vào tính chất và độ phức tạp của gói thầu, tổ chuyên gia đấu thầu cần có các chuyên gia trong các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực liên quan Thành viên trong tổ chuyên gia phải đáp ứng các tiêu chí như có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, trình độ chuyên môn phù hợp với gói thầu, hiểu biết sâu sắc về các nội dung cụ thể của gói thầu, và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến kinh tế và kỹ thuật của gói thầu.

2 Yêu cầu đối với nhà thầu là tổ chức:

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật, hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không đăng ký kinh doanh, đặc biệt là đối với nhà thầu trong nước.

5 có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài

- Hạch toán kinh tế độc lập

Doanh nghiệp không bị cơ quan có thẩm quyền xác định là có tình hình tài chính không ổn định, không rơi vào tình trạng phá sản hoặc nợ xấu không có khả năng thanh toán, và cũng không đang trong quá trình giải thể.

3 Yêu cầu đối với nhà thầu là cá nhân:

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau:

- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân

- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp

- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

1.1.3.2 V ề đố i t ượ ng hàng hóa tham gia đấ u th ầ u xây d ự ng

Hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng bao gồm các dự án thi công, xây lắp, tư vấn và cung ứng hàng hóa Các nhà thầu cạnh tranh để tìm kiếm cơ hội kinh doanh thông qua việc đấu thầu các hạng mục công trình, tư vấn thiết kế, mua sắm hàng hóa và thiết bị Giá trị hàng hóa ban đầu chưa được xác định cụ thể, mà dựa vào các yêu cầu về điều kiện kinh tế - kỹ thuật của dự án Doanh nghiệp và nhà đầu tư xác định giá cả thông qua đấu thầu, đồng thời thiết lập các yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện để hoàn tất giao dịch Hoạt động này diễn ra giữa người mua (chủ dự án) và người bán (nhà thầu), cũng như giữa các nhà thầu với nhau, nhằm bán sản phẩm của mình Qua quá trình cạnh tranh đấu thầu, giá thầu được hình thành, phản ánh giá của hàng hóa và cũng chính là giá dự toán của công trình.

1.1.3.3 V ề ph ươ ng th ứ c t ổ ch ứ c đấ u th ầ u

Theo quy định pháp luật, có ba phương thức đấu thầu cơ bản mà chủ đầu tư có thể lựa chọn: đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn Đấu thầu một túi hồ sơ yêu cầu nhà thầu nộp hồ sơ trong một túi duy nhất, thường áp dụng cho mua sắm và xây lắp Trong khi đó, đấu thầu hai túi hồ sơ cho phép nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và giá trong hai túi riêng biệt nhưng cùng thời điểm, với túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét trước Những hồ sơ đạt từ 70% điểm kỹ thuật trở lên sẽ được mở túi hồ sơ giá để tiếp tục đánh giá, phương thức này thường được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cho việc tuyển chọn tư vấn.

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng cho các trường hợp sau:

- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên

Các gói thầu mua sắm hàng hóa thường liên quan đến việc lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, đặc biệt là những gói thầu có tính chất phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, cũng như các gói thầu xây lắp có tính chất đặc biệt phức tạp.

- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được thực hiện theo qui trình sau:

Trong giai đoạn 1, các nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ, bao gồm các đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính cho bên mời thầu Bên mời thầu sẽ tiến hành xem xét, đánh giá và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để thống nhất các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật, từ đó giúp nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu chính thức.

Giai đoạn 2 của quy trình mời thầu yêu cầu các nhà thầu đã tham gia ở giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức Hồ sơ này cần bao gồm các đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung theo yêu cầu của bên mời thầu.

Dự án bao gồm 7 cầu chung, với đề xuất chi tiết về tài chính, đảm bảo đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng và giá dự thầu.

1.1.3.4 V ề hình th ứ c t ổ ch ứ c đấ u th ầ u

Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, đấu thầu xây dựng được thực hiện qua hai hình thức chính: đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức phổ biến trong đấu thầu, cho phép không giới hạn số lượng nhà thầu tham gia Bên mời thầu cần thông báo công khai ít nhất 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bao gồm các điều kiện kỹ thuật và thời gian dự thầu Hình thức này nổi bật với tính cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực và khuyến khích các nhà thầu nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó mang lại hiệu quả cao cho dự án.

Đấu thầu hạn chế là hình thức mời thầu mà bên mời thầu chỉ lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia Nếu không đủ 5 nhà thầu tham dự, bên mời thầu cần báo cáo chủ dự án để xem xét và quyết định Danh sách nhà thầu tham gia sẽ được xác định dựa trên đánh giá khách quan và công bằng về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu Hình thức đấu thầu này chỉ được áp dụng trong những trường hợp nhất định.

Vai trò của đấu thầu xây dựng đối với các doanh nghiệp

Trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư có thể chọn giữa các phương thức tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu Phương thức đấu thầu nổi bật với những lợi ích lớn cho cả chủ đầu tư và nhà thầu, nhờ vào tính cạnh tranh công bằng và minh bạch Mục tiêu của đấu thầu là lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo lợi ích kinh tế cho dự án Đấu thầu đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xây dựng mà còn với chủ đầu tư và Nhà nước.

Đấu thầu là phương pháp hiệu quả giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu dự án, đảm bảo chi phí hợp lý và chất lượng cao nhất.

Đấu thầu là phương pháp hiệu quả trong việc thực hiện yêu cầu xây dựng công trình, giúp tiết kiệm vốn đầu tư và đảm bảo tiến độ thi công đúng thời hạn.

- Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn

Thực hiện dự án thông qua phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường tính chủ động và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhà thầu xây dựng trong quá trình xây dựng công trình.

- Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng

Đấu thầu thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu, buộc họ phải cải thiện năng lực và nâng cao chất lượng sản phẩm để giành chiến thắng.

Đấu thầu khuyến khích sự chủ động và tích cực trong việc tìm kiếm thông tin về các công trình mời thầu, chủ đầu tư và cơ hội tham gia đấu thầu.

Đấu thầu là cơ hội để các nhà thầu khẳng định vị thế trên thị trường, đồng thời chứng minh năng lực và ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ.

Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm, từ đó nâng cao năng lực và công nghệ Quá trình này cũng góp phần hoàn thiện các khía cạnh quản lý và phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ.

Đấu thầu đóng vai trò quan trọng đối với các nhà thầu mới tham gia thị trường, vì thành công trong quá trình này có thể mở ra nhiều cơ hội phát triển đáng kể.

Trong bối cảnh nền kinh tế mở với nhiều dự án quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu trở thành phương thức hiệu quả để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của đất nước.

Đấu thầu là một phương pháp quản lý dự án hiệu quả, được coi là nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án của Nhà nước.

Đấu thầu là phương thức tuân thủ thông lệ quốc tế, góp phần tạo ra môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng tại Việt Nam.

Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng đang ngày càng hoàn thiện, góp phần hiệu quả vào công tác chống tham nhũng và tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp.

NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Khái niệm năng lực đấu thầu

Năng lực của doanh nghiệp phản ánh nội lực bên trong, bao gồm các yếu tố như tài chính, kỹ thuật, công nghệ, đội ngũ lao động, marketing và tổ chức quản lý Việc phát triển các năng lực này là yếu tố quyết định để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp cần phải biết sử dụng và phát huy tất cả các nội lực của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ Năng lực của doanh nghiệp chính là nội lực, và việc khai thác nội lực này là yếu tố quyết định cho sự thành công trong các cuộc cạnh tranh.

Năng lực đấu thầu là khả năng chiến thắng trong các cuộc đấu thầu của doanh nghiệp, bao gồm tất cả nội lực và cách thức sử dụng chúng để tạo lợi thế Việc nâng cao năng lực này giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng thắng thầu hiệu quả hơn.

Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ nguồn lực tài chính, thiết bị máy móc, công nghệ thi công, phương thức tổ chức quản lý và trình độ đội ngũ lao động Tất cả những yếu tố này kết hợp với quy trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh sẽ quyết định hiệu quả trong công tác dự thầu của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp

Năng lực tài chính của doanh nghiệp phản ánh quy mô và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn chủ sở hữu, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu trong ngành xây dựng, nơi yêu cầu nguồn vốn lớn ngay từ đầu và thời gian thi công kéo dài Nhà thầu có năng lực tài chính yếu sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình Ngược lại, doanh nghiệp có khả năng tài chính cao có thể tham gia nhiều dự án đấu thầu trong năm và đầu tư vào thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu thi công Một số chỉ tiêu năng lực tài chính cần được xem xét.

Hệ số vay nợ = Tổng tài sản (1.1)

Hệ số tự chủ tài chính của doanh nghiệp thể hiện mức độ độc lập về tài chính Khi hệ số này tăng lên, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm.

Khi khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp thấp, việc huy động vốn vay trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các công trình khi tăng.

- Khả năng thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước thuế + tiền lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay = Tiền lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng trả lãi của doanh nghiệp Tỷ lệ thấp có thể dẫn đến giảm khả năng chi trả lãi và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Đây là một trong những tiêu chí mà ngân hàng xem xét khi cấp khoản vay cho doanh nghiệp.

- Lợi nhuận của doanh nghiệp Hệ số doanh lợi bao gồm:

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu (1.3)

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu cho biết tỷ lệ phần trăm lợi nhuận so với doanh thu của công ty Tỷ số dương cho thấy công ty đang có lãi, và tỷ số càng cao thì lợi nhuận càng lớn Ngược lại, tỷ số âm cho thấy công ty đang thua lỗ.

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh = Vốn sản xuất kinh doanh

Hệ số này thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng hoạt động và thành công trong lĩnh vực này.

1.2.2.2 Ch ỉ tiêu v ề kh ả n ă ng đ áp ứ ng các yêu c ầ u k ỹ thu ậ t và ch ấ t l ượ ng công trình

Trong đấu thầu xây dựng, khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật là chỉ tiêu cơ bản để xét thầu và quyết định chất lượng công trình Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật phản ánh rõ năng lực của nhà thầu và bao gồm nhiều nội dung quan trọng.

- Tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp giải pháp thi công

Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công, bao gồm số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động, cùng với vật tư và nhân lực phục vụ thi công, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và hiệu quả của dự án.

- Mức độ đáp ứng các nhu cầu về bảo hành

- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và an toàn lao động

Để đảm bảo chất lượng công trình, cần có đầy đủ phương tiện phục vụ cho việc kiểm tra và áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện công tác kiểm tra hiệu quả.

Giải pháp kỹ thuật là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu, vì chỉ những nhà thầu đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được xem xét các điều kiện khác Trong xây dựng, có nhiều chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật như khả năng chịu áp lực, độ bền và tuổi thọ công trình Chất lượng công trình là yếu tố then chốt để chủ đầu tư quyết định, doanh nghiệp có chất lượng cao sẽ có cơ hội thắng thầu lớn hơn Nhà thầu cần đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thiết kế và tổ chức thi công, cùng với mức độ đáp ứng của thiết bị thi công trong hồ sơ dự thầu.

1.2.2.3 Ch ỉ tiêu v ề kh ả n ă ng đ áp ứ ng ti ế n độ thi công

Tiến độ thi công công trình là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu Đảm bảo tiến độ không chỉ giúp tiết kiệm chi phí phát sinh mà còn nâng cao uy tín với chủ đầu tư và củng cố vị thế trên thị trường xây dựng Xác định đúng tiến độ thi công là một thách thức, vì nó cần phải phù hợp với biện pháp đã đề ra và các nguồn lực dự kiến, đồng thời cần nhận diện tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, như thiên tai, tai nạn lao động, và vấn đề an ninh địa phương Vì vậy, nhà thầu nào đưa ra giải pháp hợp lý và đảm bảo tiến độ thi công sẽ có lợi thế trong quá trình đấu thầu.

Giá dự thầu là số tiền mà các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu, đã bao gồm các khoản giảm giá (nếu có) và phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.

Để thắng thầu, doanh nghiệp cần đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, vừa được chủ đầu tư chấp nhận vừa đảm bảo bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận Mức giá lý tưởng thường thấp hơn giá xét thầu từ 3-5% Các chủ đầu tư có kinh nghiệm có khả năng xác định mức giá sàn chính xác, và nếu nhà thầu đưa ra mức giá quá thấp so với giá sàn, họ có thể bị đánh giá thấp về năng lực Việc đưa ra mức giá dự thầu thấp có thể do tính toán sai hoặc cố tình hạ giá để thắng thầu Do đó, xác định mức giá dự thầu hợp lý là rất quan trọng đối với nhà thầu trong quá trình tham gia tranh thầu.

Giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định trong khoảng giữa giá sàn của nhà thầu và giá trần của chủ đầu tư, với chủ đầu tư mong muốn mua hàng hóa với mức giá thấp nhất Nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá không thấp hơn giá hòa vốn Đối với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn và giá gói thầu, tạo ra một khoảng giá dự kiến lợi nhuận cho nhà thầu.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần chú ý:

- Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống giá cả của nguyên vật liệu và nhân công

Giá dự thầu có thể thay đổi theo sự điều chỉnh chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các thay đổi liên quan đến định mức giá và quy định địa phương về môi trường và xã hội.

1.2.2.5 Ch ỉ tiêu v ề t ỷ l ệ trúng th ầ u và ch ỉ tiêu giá tr ị trúng th ầ u

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA

Nguồn lực của doanh nghiệp

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp Đánh giá nguồn nhân lực thường được thực hiện dựa trên nhiều cấp độ khác nhau.

- Nguồn nhân lực cấp cao

Nguồn nhân lực cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp Họ không chỉ là những chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu mà còn là những người trực tiếp xây dựng và áp dụng các công cụ để hiện thực hóa các chính sách phát triển trong thực tiễn sản xuất kinh doanh Khả năng đề ra giải pháp tối ưu về kinh tế kỹ thuật của họ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp Đội ngũ cán bộ cấp cao, với trình độ chuyên môn và quản lý, cùng với sự năng động, sáng tạo, là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu Do đó, việc xây dựng nguồn nhân lực cấp cao luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.

Trong các doanh nghiệp xây dựng, đội trưởng thi công, kỹ sư trưởng và trưởng các phòng ban đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch Họ là những người dẫn dắt và quản lý đội ngũ, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

Đội ngũ cán bộ là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch và mệnh lệnh từ cấp trên, ảnh hưởng lớn đến tiến độ của dự án và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cũng như an toàn lao động.

- Cán bộ cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp cuối cùng trong doanh nghiệp, như đốc công, tổ trưởng và trưởng ca, có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo công nhân thực hiện công việc nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp Họ trực tiếp điều phối nhân công và máy móc, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình Bên cạnh đó, họ đề xuất giải pháp hợp lý để tiết kiệm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh Với mối quan hệ gần gũi với công nhân, họ nắm bắt tâm tư và nguyện vọng của họ, từ đó tạo ra sự ổn định và đồng thuận trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu chung.

- Người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp ( công nhân )

Khi đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu, bên mời thầu chú trọng đến đội ngũ lao động trực tiếp, bao gồm công nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên Sự có mặt của lao động lành nghề và có kinh nghiệm, cùng với cơ cấu hợp lý, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo và chăm sóc đời sống người lao động trở thành ưu tiên hàng đầu, góp phần tạo sự ổn định và nâng cao uy tín cũng như năng lực của doanh nghiệp.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong khả năng tham gia đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp Quy mô nguồn vốn tự có của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và thực hiện các dự án xây dựng.

Công ty có khả năng huy động vốn hiệu quả, tối ưu hóa việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời duy trì cơ cấu hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động.

Doanh nghiệp xây dựng có khả năng tài chính cao không chỉ nâng cao hiệu quả đấu thầu mà còn cải thiện tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp bảo đảm tài chính cho các dự án, đồng thời tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng hoàn thành dự án, từ đó là yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn từ ngân hàng và các nhà thầu khác.

Trong đấu thầu xây dựng, năng lực tài chính của nhà thầu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng cạnh tranh Doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh có thể lựa chọn phương án bỏ thầu hợp lý hơn Tuy nhiên, trong bối cảnh đấu thầu quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp trong nước thường không thể hiện được ưu thế tài chính so với doanh nghiệp nước ngoài Để tăng khả năng trúng thầu, nhiều doanh nghiệp trong nước buộc phải liên danh với các nhà thầu nước ngoài, dẫn đến việc phải chấp nhận nhiều thiệt thòi trong quá trình hợp tác này.

1.3.1.3 Máy móc thi ế t b ị và công ngh ệ

Máy móc thiết bị và công nghệ thi công là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh trình độ kỹ thuật và năng lực thi công Chúng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả trong đấu thầu của doanh nghiệp.

Khi đánh giá năng lực thi công cho việc chấm thầu, chủ đầu tư thường xem xét máy móc thiết bị và công nghệ thi công dựa trên các khía cạnh quan trọng như hiệu suất, độ tin cậy và tính năng hiện đại của thiết bị.

- Tính hiện đại của công nghệ, thiết bị Biểu hiện ở công nghệ sản xuất, năm sản xuất, hãng sản xuất, công suất, thời hạn sử dụng

Tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và công nghệ là yếu tố quan trọng, thể hiện sự phù hợp giữa các loại máy móc thi công với nhau cũng như giữa máy móc thi công và quy trình công nghệ Sự đồng bộ này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn đảm bảo an toàn và chất lượng trong quá trình thi công Việc lựa chọn và kết hợp các thiết bị một cách hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa năng suất và giảm thiểu rủi ro trong các dự án xây dựng.

19 công nghệ thi công, giữa chất lượng, phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó tạo ra

Tính hiệu quả trong sử dụng máy móc và thiết bị công nghệ của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng khai thác và làm chủ các thiết bị này một cách tối ưu Điều này bao gồm việc sử dụng máy móc với chi phí thấp và khấu hao hợp lý, nhằm tối đa hóa năng suất và giảm thiểu chi phí vận hành.

Khả năng đổi mới máy móc và công nghệ là tiêu chí quan trọng mà bên mời thầu xem xét khi đánh giá năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần liên tục nghiên cứu và đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả thi công Quá trình này không chỉ giúp tiếp cận công nghệ tiên tiến mà còn gia tăng uy tín kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.3.1.4 Ho ạ t độ ng marketing c ủ a doanh nghi ệ p

Thị trường hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng

Thị trường vật tư đầu vào và các nhà cung ứng ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Trong quá trình thực hiện dự án, doanh nghiệp cần mua sắm nhiều vật tư và thiết bị, với giá cả chịu tác động từ quy luật cung cầu và chính sách của nhà cung cấp Sự hợp tác và thương lượng giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp thường diễn ra về giá, chất lượng, thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán Tuy nhiên, nhà cung ứng có thể tạo ra áp lực lên doanh nghiệp, như tăng giá bán hoặc kéo dài thời gian giao hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Để giảm thiểu sự phụ thuộc vào biến động thị trường, doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp ổn định và bền vững hơn.

Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược dài hạn để xác định khách hàng, duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng và thực hiện dự báo thị trường hiệu quả, nhằm tạo sự đa dạng và chủ động trong việc mua sắm hàng hóa đầu vào cho dự án Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cần thể hiện sự minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn, đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngân hàng để huy động nguồn vốn lớn, đủ khả năng tham gia đấu thầu các dự án quy mô lớn.

Chính sách của Nhà nước và môi trường pháp lý

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, tác động đến khả năng tài chính và năng lực đấu thầu Các chính sách như thuế, tín dụng, chống độc quyền, an toàn lao động, và bảo vệ môi trường, cùng với quy định về giá vật tư, thiết bị, lương công nhân và tiêu chuẩn kỹ thuật, đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực đấu thầu.

MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP

Kinh nghiệm của nhà thầu Trung Quốc

- Nhiều doanh nghiệp Nhà nước của Trung Quốc thành lập công ty lao vụ chuyên cho các công trường thuê lao động

- Nhiều công ty cung ứng vật liệu xây dựng và công ty cho thuê máy xây dựng được thành lập

Các doanh nghiệp xây dựng đang chủ động hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học và cao đẳng thông qua thị trường khoa học công nghệ xây dựng để nâng cao hiệu quả và đổi mới trong ngành.

Từ phía Nhà nước

Để nâng cao năng lực đấu thầu cho các doanh nghiệp, cần tăng cường việc trang bị kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng cho nguồn nhân lực trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng Việc cải thiện chất lượng đào tạo sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và thực hiện các dự án hiệu quả hơn.

Chính sách giảm lãi suất cho vay từ ngân hàng được áp dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng và hiệu quả Điều này giúp tăng cường khả năng tích lũy vốn trong các doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Thông tin chung v ề doanh nghi ệ p

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Liên Doanh Đầu Tư Tài Chính Hoà Bình

- Tên giao dịch quốc tế: Peace Co-operation Investment and Finance Company Limited

- Tên viết tắt: Peace Co., Ltd

- Trụ sở giao dịch: 198B Tây Sơn - Phường Trung Liệt - Quận Đống Đa - Hà Nội

- Website: http://www.viettower.vn

Hình 2.1: Trụ sở Công ty TNHH liên doanh Đầu tư tài chính Hòa Bình

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n

Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình, được thành lập vào năm 2003, đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102010015 từ Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ là: 84.080.000.000 đồ ng (Tám mươi tư tỷ, không trăm tám mươi triệu đồng)

Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình, một đơn vị non trẻ, đã đăng ký kinh doanh với các lĩnh vực như bất động sản, thương mại, siêu thị và dịch vụ liên quan Trong bối cảnh thị trường bất động sản gặp khó khăn, công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, nhờ vào tiềm lực tài chính vững mạnh và sự quyết đoán của Ban lãnh đạo, cùng với sự đoàn kết của nhân viên, công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn và từng bước phát triển Vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008, khi thị trường bất động sản có dấu hiệu phục hồi, công ty đã quyết định mở rộng đầu tư vào lĩnh vực xây dựng Sau nhiều lần thay đổi đăng ký kinh doanh, đến ngày 03/12/2012, công ty đã đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh với nhiều lĩnh vực mới.

2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh chính

- Kinh doanh thương mại, siêu thị và các dịch vụ liên quan

- Kinh doanh văn phòng, căn hộ, khách sạn

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

- Xây dựng nhà các loại

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp

- Thiết kế kiến trúc công trình

- Lắp đặt hệ thống điện

- Lắp đặt hệ thống cấp nước, lò sưởi, và điều hòa không khí

- Lắp đặt xây dựng khác

- Hoàn thiện công trình xây dựng

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện trong Hình 2.2, bao gồm:

- Hội đồng thành viên: Có quyết định cao nhất, toàn quyền nhân danh

Công ty có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, với Chủ tịch Hội đồng thành viên đứng đầu, được bầu chọn bởi các thành viên trong hội đồng.

- Ban giám đốc: là những thành viên do Hội đồng thành viên bầu ra bao gồm:

Giám đốc điều hành là người đại diện pháp lý của Công ty, có trách nhiệm pháp lý về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành.

Người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý một cách tinh gọn, nhằm đảm bảo hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh.

Phó giám đốc kinh tế, thương mại là người hỗ trợ giám đốc điều hành, được ủy quyền quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến kinh tế và thương mại của công ty.

Phó giám đốc xây dựng và kỹ thuật là người hỗ trợ giám đốc điều hành, được ủy quyền quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến xây dựng và kỹ thuật trong công ty.

2.1.3.2 Ch ứ c n ă ng và nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng ban trong Công ty

- Phòng kinh doanh a) Chức năng:

Phòng chuyên trách trong hệ thống Công ty có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về kế hoạch và chiến lược kinh doanh, đồng thời thống kê và điều phối tình hình sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác lập dự toán và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế.

Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thống kê và tổng hợp tình hình thực hiện công việc trong từng giai đoạn Đồng thời, cần tham mưu để xây dựng kế hoạch đầu tư và lập các dự án đầu tư hiệu quả.

Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý và hàng năm là rất quan trọng Dựa trên những phân tích này, cần dự thảo báo cáo tổng kết cho từng quý và năm, từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu Việc xác định nguyên nhân sẽ giúp phát huy những ưu điểm và khắc phục các nhược điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Thực hiện các hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường để thúc đẩy xúc tiến thương mại, tham gia hội thảo, tìm kiếm đối tác, và thực hiện liên doanh, liên kết nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh cả trong và ngoài nước.

30 nước Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu và tổ chức của Công ty

- Phòng hành chính t ổ ch ứ c a) Chức năng:

Phòng ban trong Công ty có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về cán bộ, lao động, tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ an ninh nội bộ Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ giám đốc trong công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý con dấu và tổ chức giao tiếp nội bộ cũng như đối ngoại của Công ty.

- Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự, lao động của Công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ sao cho phù hợp

- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu biên chế lao động hàng năm Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, thi nâng cao trình độ, thi nâng lương, bậc

- Thực hiện chỉ tiêu, chính sách cho người lao động

- Tiếp nhận, quản lý công văn, giấy tờ, hồ sơ

- Quản lý và sử dụng con dấu theo nguyên tắc, quy định của pháp luật

- Tổ chức việc vệ sinh nơi làm việc, bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh trong Công ty

- Phòng tài chính k ế toán a) Chức năng:

Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc tổ chức hạch toán và kế toán tại Công ty, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý nguồn vốn, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính cũng như quyết toán tài chính với Nhà nước nhằm phát triển và bảo toàn nguồn vốn.

Để lập kế hoạch tài chính hiệu quả, cần nắm vững kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng tháng, quý và năm.

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cần nắm vững tiến độ và tình hình thu chi Việc đề xuất các biện pháp tài chính và kế hoạch thu chi cho các đơn vị là rất quan trọng Đồng thời, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc hạch toán chi phí sản xuất cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ.

- Thanh toán cấp tiền lương và các chế độ khác đến tận tay người lao động

- Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác khoán, hạch toán lỗ, lãi cho từng công trình trong Công ty

- Đảm bảo việc cân đối thu chi cân bằng về tài chính, công khai tài chính theo quy định của pháp luật

- Quan hệ giao dịch với các ngân hàng, các cơ quan tài chính để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán

- Phòng k ế ho ạ ch t ổ ng h ợ p a) Chức năng:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY

2.2.1 Hình thức và phương pháp dự thầu mà Công ty đã tham gia

Theo quy chế đấu thầu hiện hành thì ở Việt Nam có các hình thức đấu thầu sau:

- Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện

Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình tham gia chủ yếu vào hai hình thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.

Theo quy chế đấu thầu của Chính phủ, có hai phương thức đấu thầu chính: đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ Việc lựa chọn phương thức nào sẽ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng dự án.

Công ty tham gia đấu thầu cho 51 gói thầu bằng cả hai phương thức Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp, công ty áp dụng hình thức đấu thầu một túi hồ sơ trong cả đấu thầu rộng rãi và hạn chế Trong khi đó, đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, gói thầu hỗn hợp, hoặc các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp quy mô lớn và phức tạp, công ty tham gia theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ theo hướng dẫn của Chính phủ.

2.1.2 Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty

Bước 1: Thu nhập thông tin và tiếp thị

Công việc của phòng kinh doanh là tìm kiếm và thu thập thông tin về các dự án, công trình để thực hiện thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu Họ cần báo cáo lãnh đạo và lựa chọn đối tác liên danh khi tham gia dự thầu Phòng kinh doanh sử dụng nhiều kênh thông tin khác nhau, bao gồm phương tiện truyền thông, tờ thông tin đấu thầu và trang web của Nhà nước Mối quan hệ và nguồn thông tin từ cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và tiếp thị.

Bước 2: Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ

Sau khi nhận được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ đánh giá khả năng tham gia dựa trên các chỉ tiêu và khả năng đáp ứng yêu cầu so với đối thủ Nếu có khả năng tham gia, phòng kỹ thuật xây dựng sẽ mua hồ sơ dự thầu và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết.

Bước 3: Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo

Phòng kỹ thuật xây dựng hoàn tất việc đăng ký dự thầu và mua hồ sơ dự thầu, sau đó sẽ chuyển hồ sơ này cho bộ phận đấu thầu để nghiên cứu các thông tin và yêu cầu, nhằm lập báo cáo trình lên Ban lãnh đạo Công ty.

Bước 4: Phân công nhiệm vụ

Dựa trên yêu cầu của hồ sơ mời thầu và thông tin từ chủ đầu tư cùng các đối tác, Ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng phối hợp với các phòng ban để thực hiện lập hồ sơ dự thầu.

Theo yêu cầu của hồ sơ dự thầu, Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng đã phân công nhiệm vụ cho các bộ phận đấu thầu, đồng thời thiết lập tiến độ thực hiện cụ thể cho cán bộ phòng kỹ thuật Ngoài ra, Trưởng phòng cũng cử cán bộ đi khảo sát hiện trường để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự thầu.

Bước 5: Triển khai chi tiết

Để thu thập thông tin về vị trí, địa hình và địa mạo của công trình, Tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật xây dựng sẽ phối hợp với các đối tác (nếu có) để tiến hành tham quan hiện trường công trình do Chủ đầu tư đề xuất.

Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật sẽ xác định phương án thực hiện và bóc tách khối lượng công việc cần thiết.

Cán bộ phụ trách lập đơn giá chi tiết cho giá dự thầu và cán bộ kỹ thuật cần thu thập thông tin từ đối tác để chọn giải pháp hợp lý nhất Họ cũng phải báo cáo kịp thời với người phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện.

Bước 6: Kiểm tra hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu

Sau khi hoàn tất công việc, bộ phận đấu thầu sẽ tiến hành kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ dự thầu Hồ sơ này sau đó sẽ được báo cáo cho trưởng phòng kỹ thuật xây dựng để trình phó giám đốc phụ trách kỹ thuật ký duyệt.

Bước 7: Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ

- Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận đấu thầu sẽ cho nhân bản (nếu cần) và tổ chức đóng gói, niêm phong

- Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu theo quy định

Bước 8: Tham gia mở thầu

Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ mời thầu theo quy định, các bên tham gia sẽ chờ đến thời điểm mà bên mời thầu công bố trong hồ sơ Lúc này, Hội đồng xét thầu sẽ tổ chức buổi mời đại diện của Công ty đến tham dự để tiến hành xét duyệt dự thầu.

Bước 9: Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu

Trong trường hợp trúng thầu, Ban lãnh đạo Công ty sẽ thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư Sau đó, phòng kỹ thuật xây dựng sẽ tiếp nhận kết quả và chuyển cho phòng kế hoạch tổng hợp.

Trong trường hợp không trúng thầu, kết quả mở thầu và các biên bản kiểm tra sẽ là cơ sở quan trọng để tìm ra biện pháp khắc phục và phòng ngừa, từ đó tạo ra những ưu thế cạnh tranh Phòng kỹ thuật xây dựng sẽ tiến hành phân tích nguyên nhân dẫn đến việc trượt thầu.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HÒA BÌNH

Ngày đăng: 25/06/2021, 13:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[9]. Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế đầu tư xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế đầu tư xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Chọn
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2003
[10]. Nguyễn Văn Khiêm (2006), Giáo trình kinh tế xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Khiêm
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2006
[11]. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lập dự án đầu tư
Tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
[12]. Nguyễn Xuân Phú (2007), Bài giảng kinh tế xây dựng, Trường Đại học Thủy Lợi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế xây dựng
Tác giả: Nguyễn Xuân Phú
Năm: 2007
[15]. Trịnh Quốc Thắng (2009), Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Trịnh Quốc Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2009
[16]. Nguyễn Bá Uân (2012), Tập bài giảng quản lý dự án đầu tư xây dựng, Trường Đại học Thủy Lợi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Nguyễn Bá Uân
Năm: 2012
[17]. Văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu (2003), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu
Tác giả: Văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2003
[1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày 21/04/2010 về Quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu Khác
[2]. Chính Phủ (2003), Nghị định 52/2003/NĐ-CP và nghị định 12/2004/NĐ - CP về quản lý đầu tư và xây dựng Khác
[3]. Chính Phủ (2006), Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng Khác
[4]. Chính Phủ (2008), Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 về Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng Khác
[5]. Chính Phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
[6]. Chính Phủ (2009), Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
[7]. Chính Phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng Khác
[8]. Chính Phủ (2012), Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng Khác
[13]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Khác
[14]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w