1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình

106 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình QL1A đoạn KM 672+600 - KM 704+900 tỉnh Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Hải Vương Tuấn
Người hướng dẫn TS. Mỵ Duy Thành
Trường học Trường Đại học Thủy Lợi
Chuyên ngành Quản lý xây dựng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 6,05 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

    • 1.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống giao thông Việt Nam

      • 1.1.1. Giai đoạn 1945 - 1954: Giao thông vận tải phục vụ kháng chiến chống thực dân Pháp

      • 1.1.2. Giai đoạn 1954 - 1964: Giao thông vận tải xây dựng Chủ nghĩa xã hội miền Bắc và chi viện cho miền Nam

      • 1.1.3. Giai đoạn 1964 - 1975: Giao thông vận tải chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ và chi viện giải phóng miền Nam

      • 1.1.4. Giai đoạn 1975 - 1985: Giao thông vận tải trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa

      • 1.1.5. Giai đoạn 1986 đến nay: Giao thông vận tải góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển đất nước thời kỳ Đổi mới

    • 1.2. Vai trò ảnh hưởng của công tác quản lý tiến độ thi công công trình giao thông đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

      • 1.2.1. Khái niệm kế hoạch tiến độ thi công công trình

      • 1.2.2. Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công công trình

      • 1.2.3. Ảnh hưởng của công tác quản lý tiến độ thi công công trình giao thông đến sự phát triển kinh tế

    • 1.3. Tổng quan về tiến độ thi công các công trình giao thông hiện nay

      • 1.3.1. Đặc điểm tình hình

      • 1.3.2. Tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm hiện nay

      • 1.3.3. Những tồn tại trong công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình giao thông hiện nay

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRONG ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

    • 2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông

      • 2.1.1. Các tài liệu căn cứ cần thiết lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông

      • 2.1.2. Quy định về quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông

    • 2.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

      • 2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

      • 2.2.2. Ảnh hưởng từ con người

    • 2.3. Cơ sở lý thuyết về công tác lập, kiểm soát tiến độ thi công công trình giao thông

      • 2.3.1. Các hình thức tổ chức thi công công trình giao thông

      • 2.3.2. Các mô hình kế hoạch tiến độ thi công

      • 2.3.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu thời gian và chi phí

      • 2.3.4. Cơ sở lý thuyết để kiểm tra tiến độ thi công công trình giao thông

      • 2.3.5. Tổ chức quản lý tiến độ thi công công trình giao thông

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3. TỔNG KẾT KINH NGHIỆM TỪ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH QL1A ĐOẠN KM672+600 - KM704+900

    • 3.1. Giới thiệu về công trình

      • 3.1.1. Giới thiệu chung về công trình

      • 3.1.2. Quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật

      • 3.1.3. Giới thiệu các gói thầu xây lắp của dự án

    • 3.2. Nghiên cứu công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình QL1A đoạn Km672+600 - Km704+900 của Nhà thầu thi công

      • 3.2.1. Khối lượng công trình và thiết bị, nhân công phục vụ công trình

      • 3.2.2. Tổ chức thi công của Nhà thầu

      • 3.2.3. Công tác lập kế hoạch tiến độ thi công của Nhà thầu thi công

      • 3.2.4. Đánh giá công tác lập và quản lý tiến độ của Nhà thầu thi công

    • 3.3. Phân tích nguyên nhân chậm tiến độ và đề xuất các bài học kinh nghiệm

      • 3.3.1. Nguyên nhân chậm tiến độ

      • 3.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔ NG QUAN V Ề TI ẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

S ự hình thành và phát tri ể n h ệ th ố ng giao thông Vi ệ t Nam

Trải qua hơn 70 năm tồn tại và phát triển, kể từ ngày 28 tháng 8 năm 1945 Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã ký Quyết định thành lập Bộ Giao thông công chính, đánh dấu sự ra đời của ngành Giao thông vận tải (GTVT) Kể từ đó, GTVT đã không ngừng phát triển và gắn bó với sự nghiệp cách mạng của đất nước, trải qua nhiều giai đoạn sôi nổi và hào hùng.

Ngành Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng "Giao thông là mạch máu của tổ chức", cho thấy sự cần thiết của hệ thống giao thông trong việc thúc đẩy mọi hoạt động Lịch sử phát triển của ngành này luôn gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước.

Tổ quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta

1.1.1 Giai đoạn 1945 - 1954: Giao thông vận tải phục vụ kháng chiến chống thực dân Pháp Để thực hiện chính sách khai thác triệt để thuộc địa, 30 năm đầu của Thế kỷ XX thực dân Pháp đã xây dựng một hệ thống giao thông từ Bắc vào Nam nhưng chủ yếu nhằm phục vụ công cuộc cai trị và bóc lột Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 28/8/1945, Hồ Chủ tịch đã chính thức ký quyết định thành lập Bộ Giao thông công chính thuộc Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Cũng từ đây, hệ thống giao thông đã thực sự trở thành tài sản của người Việt Nam, phục vụngười dân nước Việt

Trong thời kỳ này, Ngành Giao thông công chính đã có những thành tựu nổi bật, tham gia tích cực vào các phong trào do Chính phủ phát động như “Tiêu thổ kháng chiến” Hàng ngàn đoạn đường, cầu và cống đã bị phá hủy để ngăn chặn địch vận chuyển lương thực và vũ khí, tạo ra những vật cản quan trọng trong cuộc chiến Một trong những thành công lớn của ngành là mở đường phục vụ cho các chiến dịch, góp phần vào chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.

4 được đầu tư nhiều vềtài chính nhưng sức dân, sựđoàn kết và dũng cảm của toàn quân, toàn dân đã mở ra những kỳ tích của ngành giao thông

1.1.2 Giai đoạn 1954 - 1964: Giao thông vận tải xây dựng Chủ nghĩa xã hội miền Bắc và chi viện cho miền Nam

Nhiệm vụ quan trọng nhất của Ngành GTVT trong giai đoạn này là khôi phục hệ thống giao thông bị hư hại trong Kháng chiến chống Pháp, nhằm phục vụ phát triển kinh tế miền Bắc và hỗ trợ chiến trường miền Nam Trong 10 năm từ 1954 đến 1964, hệ thống đường sắt miền Bắc đã được xây dựng và phục hồi, với các tuyến chính như Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội - Lạng Sơn, đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện đi lại và phục hồi kinh tế miền Bắc Bên cạnh đó, tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên cũng được hoàn thành trong giai đoạn này, tiếp tục phát huy tác dụng cho đến nay.

Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều tuyến quốc lộ và cảng sông mới, trong đó cảng Hải Phòng đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa phía Bắc và giao thương quốc tế Nhiều cây cầu và con đường huyết mạch đã được xây dựng với sự hỗ trợ của cả nhân dân và Nhà nước Ngành GTVT cũng tham gia thi công các sân bay như Nội Bài, Hòa Lạc, Vinh và Kép Tổng thể, Việt Nam đã hình thành một mạng lưới giao thông, mặc dù chưa hiện đại, nhưng đã đáp ứng tốt nhu cầu trong thời kỳ cách mạng mới.

1 1.3 Giai đoạn 1964 - 1975: Giao thông vận tải chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ và chi viện giải phóng miền Nam

Những sự kiện nổi bật ghi dấu ấn của Ngành trong giai đoạn này là đường mòn Hồ Chí

Phong trào “Tất cả vì miền Nam thân yêu” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động đã khẳng định vai trò quan trọng của Ngành GTVT Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, ngành GTVT đã tạo nên những kỳ tích huy hoàng, góp phần quyết định vào chiến thắng của dân tộc Ngành GTVT tiên phong mở các tuyến đường, từ đường mòn Hồ Chí Minh trên bộ đến đường mòn Hồ Chí Minh trên biển, giúp vận chuyển hàng hóa và lực lượng quân đội, đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Trong giai đoạn 1964 - 1975, ngành giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt, đã đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển lương thực, thực phẩm và vũ khí cho chiến trường miền Nam, bất chấp những cuộc tấn công ác liệt từ địch Ngành Đường sắt đã xây dựng 3.915 mét cầu tạm và 82 km đường, đồng thời vận chuyển được 4,16 triệu tấn hàng hóa Ngành vận tải ô tô cũng đã hình thành 5 công ty vận tải hỗn hợp với tổng cộng 1.271 xe, chủ yếu phục vụ cho chiến trường miền Nam Bên cạnh đó, ngành vận tải đường biển với những tàu “không số” cũng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tiếp tế.

Minh trên biển đã lập hàng trăm kỳtích mà cho đến tận bây giờ vẫn chưa được nhiều người biết tới

1.1.4 Giai đoạn 1975 - 1985: Giao thông vận tải trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa

Chiến tranh kéo dài đã gây ra tàn phá nặng nề cho hệ thống giao thông ở miền Nam và Bắc Việt Nam Đến năm 1975, miền Bắc không còn tuyến đường bộ nào đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Trước tình hình này, Đại hội lần thứ 4 của Đảng vào tháng 12 năm 1976 đã yêu cầu phải "tích cực mở mang GTVT và thông tin liên lạc" để khắc phục sự không cân đối trong phát triển kinh tế Để thực hiện chủ trương này, ngành GTVT đã tiến hành tổ chức lại bộ máy hoạt động, hình thành một hệ thống mới với chức năng đầy đủ hơn Kết quả là hàng loạt Sở Giao thông Công chính được thành lập trên toàn quốc, cùng với sự ra đời của hàng trăm doanh nghiệp quốc doanh trong các lĩnh vực đường sắt, đường bộ, hàng không và vận tải biển, duy trì mô hình hoạt động ổn định cho đến nay.

Năm 1986, hoạt động vận tải đường sắt ghi nhận sự kiện quan trọng với việc khánh thành tuyến đường sắt Bắc - Nam, đánh dấu một bước tiến lớn trong ngành giao thông vận tải Sự kiện này bắt đầu từ chuyến hàng đầu tiên xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 13/12/1976.

Chuyến tàu chở Apatít từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giao thông, với hơn 20.000 mét cầu, 520 cống, và 660 km đường ray mới được xây dựng Các cảng quan trọng như Hải Phòng và Sài Gòn đã được nâng cấp, trở thành hai trung tâm giao nhận hàng hóa lớn nhất cả nước, cùng với hệ thống cảng sông và đội tàu được khôi phục, tạo nên diện mạo mới cho ngành vận tải Đặc biệt, hệ thống vận tải quốc doanh đã phát triển mạnh mẽ với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên nghiệp từ các trường của Bộ GTVT.

1.1.5 Giai đoạn 1986 đến nay: Giao thông vận tải góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển đất nước thời kỳ Đổi mới

Ngay từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định việc đầu tư phát triển giao thông vận tải (GTVT) là ưu tiên hàng đầu nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) khẳng định GTVT là khâu quan trọng nhất trong kết cấu hạ tầng và cần phải đi trước một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Toàn Ngành GTVT đã nỗ lực huy động và phát huy nguồn lực để thực hiện các chủ trương và mục tiêu của Đảng, góp phần quan trọng vào sự phát triển hệ thống giao thông vận tải.

Trong giai đoạn 1986-1995, ngành GTVT Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do cấm vận và ngân sách hạn hẹp Do đó, ngành này đã tập trung vào công tác duy tu bảo dưỡng để đảm bảo an toàn giao thông và triển khai các công trình cấp bách Trong 10 năm đầu của quá trình đổi mới, ngành đường bộ đã hoàn thành nhiều tuyến đường và cầu lớn, như cầu Bến Thuỷ, Thái Bình, Yên Bái, Đò Quan, Việt Trì, Tràng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội.

Tiền, Phong Châu và các quốc lộ như QL1, QL5, QL80, QL24 đã tạo nên sự kết nối quan trọng cho giao thông Nhiều đô thị mới đã hình thành dọc theo các tuyến đường này, trong khi giao thông miền núi và nông thôn cũng đang phát triển mạnh mẽ Nhờ vào sự đầu tư của Nhà nước, ngân sách địa phương và sức dân, hàng ngàn con đường liên huyện, liên xã đã được mở rộng, tạo ra một mạng lưới giao thông phủ khắp cả nước Đường sắt cũng ghi nhận nhiều thành tựu về tần suất và thời gian chạy tàu nhờ vào việc nâng cấp và cải thiện quản lý Đặc biệt, ngành hàng không dân dụng từ năm 1990 đã có bước tiến vượt bậc, với sự xuất hiện của nhiều máy bay hiện đại thay thế cho các loại cũ.

Vai trò ảnh hưở ng c ủ a công tác qu ả n lý ti ến độ thi công công trình giao thông đế n

đến sự phát triển kinh tếở Việt Nam

1.2.1 K hái niệm kế hoạch tiến độ thi công công trình

Kế hoạch bao gồm các chương trình hành động, sơ đồ và bảng biểu được tổ chức theo lịch trình cụ thể Nó có thời hạn rõ ràng, được chia thành các giai đoạn và bước thực hiện, đồng thời phân bổ nguồn lực hợp lý Kế hoạch cũng ấn định các mục tiêu cụ thể và xác định các biện pháp cần thiết để đảm bảo sự chuẩn bị đầy đủ.

Kế hoạch là một công cụ quan trọng giúp triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra, thường được hiểu là khoảng thời gian dành cho các dự định hành động Qua kế hoạch, chúng ta hy vọng sẽ đạt được các mục tiêu cụ thể Mặc dù có những người chỉ vạch ra kế hoạch mà không thực hiện, họ vẫn đóng góp vào kết quả cuối cùng theo như những gì đã được đề ra.

Tiến độ thi công là sơ đồ trình tự thực hiện các hạng mục công việc trong hợp đồng giữa A và B Để đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn và đạt yêu cầu chất lượng của chính phủ, việc lập kế hoạch tiến độ thi công là bắt buộc.

Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng hợp lý giúp quá trình thực hiện diễn ra nhịp nhàng, tránh chồng chéo, từ đó nâng cao hiệu quả và an toàn lao động Điều này cũng đảm bảo chất lượng công trình và giảm chi phí xây dựng.

1.2.2 Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công công trình

Ngành xây dựng cần có kế hoạch để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án Mặc dù không có kế hoạch nào hoàn hảo, việc không hoạch định sẽ dẫn đến sự lộn xộn Kế hoạch đóng vai trò là tiêu chuẩn và thước đo cho kết quả đạt được, và ngay cả khi có sai sót, nó vẫn rất quan trọng, đặc biệt trong thi công Việc lập kế hoạch tiến độ giúp quản lý hệ thống hơn, dự liệu tình huống và phối hợp nguồn lực hiệu quả, từ đó giữ vững mục tiêu cuối cùng Kế hoạch chi tiết không chỉ giúp kiểm tra, giám sát hiệu quả mà còn ngăn ngừa những rắc rối bất ngờ, tiết kiệm thời gian cho từng công việc.

Kế hoạch quản lý tiến độ là một lĩnh vực kết hợp giữa kinh tế và kỹ thuật, tập trung vào tổ chức và quản lý sản xuất tại các công trường xây dựng Nhiệm vụ chính của nó là nghiên cứu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa đến mọi hoạt động trong lĩnh vực này.

10 trường, nghiên cứu và xác định việc lãnh đạo tổ chức kế hoạch, sản xuất và toàn bộcơ cấu thi công một cách hợp lý nhất

Kế hoạch tiến độ là tài liệu quan trọng giúp nhà thầu tổ chức và quản lý hiệu quả các hoạt động xây dựng tại công trường Tài liệu này liệt kê danh mục công việc, tính chất, khối lượng và phương pháp thi công, cùng với nhu cầu tài nguyên và thời gian thực hiện Nó cũng xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc, cũng như mối quan hệ về không gian, thời gian, công nghệ và tổ chức sản xuất giữa các công việc.

Kế hoạch tiến độ thi công có ý nghĩa quyết định đến tốc độ trình tự và thời hạn thi công của toàn bộ công trình

Dựa trên kế hoạch tiến độ, các biểu đồ nhu cầu về nguồn vật tư, kỹ thuật và nhân lực (bao gồm công nhân, cán bộ, nhân viên) được thiết lập Những biểu đồ này, kết hợp với kế hoạch tiến độ, là tài liệu quan trọng phục vụ cho quy hoạch xây dựng công trình.

Kế hoạch tiến độ sắp xếp hợp lý và nghiên cứu đầy đủ giúp công trình thi công diễn ra thuận lợi, đảm bảo chất lượng và an toàn Điều này không chỉ giảm thiểu hao hụt về nhân lực mà còn đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách xây dựng, không vượt quá chỉ tiêu dự toán.

Trong quá trình thi công công trình giao thông, cần lập các kế hoạch tiến độ phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng hạng mục Các loại kế hoạch bao gồm kế hoạch tổng tiến độ, kế hoạch tiến độ thi công cho từng đơn vị và kế hoạch cho từng phần việc cụ thể.

Kế hoạch tổng tiến độ được xây dựng cho toàn bộ công trình, xác định tốc độ, trình tự và thời hạn thi công cho các công trình chính, phụ trợ và tạm thời Nó cũng quy định thời hạn hoàn thành cho công tác chuẩn bị trước thi công và công tác kết thúc.

Kế hoạch tổng tiến độ được thiết lập trong giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, với mức độ chi tiết khác nhau Trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công và thi công, cần lập kế hoạch tổng tiến độ hàng năm để quản lý thi công cho các công trình lớn kéo dài nhiều năm.

Kế hoạch tiến độ thi công công trình đơn vị được xây dựng chủ yếu trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, hoặc trong quá trình thi công Kế hoạch này dựa trên thời gian thi công đã được quy định trong kế hoạch tổng tiến độ, nhằm xác định tốc độ, thứ tự và thời gian thi công cho các bộ phận kết cấu và loại công việc của công trình, bao gồm cả lắp ráp kết cấu kim loại và thiết bị cơ khí Ngoài ra, kế hoạch cũng xác định thời hạn và các hạng mục công tác chuẩn bị cho công trình đơn vị.

Kế hoạch phần việc là văn kiện thiết yếu giúp đảm bảo tiến độ thi công và chỉ đạo trực tiếp tại hiện trường Trong quá trình thi công, đơn vị thực hiện sẽ lập kế hoạch phần việc theo từng quý, tháng, và tuần, dựa trên tổng tiến độ và tình hình thực tế tại công trường.

1.2.3 Ảnh hưởng của công tác quản lý tiến độ thi công công trình giao thông đến sự phát triển kinh tế

Chậm tiến độ là tình trạng phổ biến ở nhiều công trình giao thông trọng điểm tại Việt Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế xã hội địa phương Các dự án bị chậm tiến độ không chỉ gây thiệt hại lớn mà còn lãng phí nguồn lực đầu tư, chiếm tới 40% GDP Việc hoàn thành chậm trễ dẫn đến đình trệ sản xuất và làm "chôn" vốn đầu tư, gây thiệt hại về lãi suất cho người dân và lãng phí đất đai không thể đo đếm.

T ổ ng quan v ề ti ến độ thi công các công trình giao thông hi ệ n nay

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đã xác định một trong ba khâu đột phá chiến lược quan trọng.

Trong giai đoạn 2011 - 2020, nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, đặc biệt chú trọng vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị hiện đại.

Trong những năm gần đây, hạ tầng giao thông Việt Nam đã được nâng cấp đáng kể, giúp tăng tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ, rút ngắn thời gian di chuyển trên đường sắt và đường sông Đồng thời, hệ thống cảng biển cũng ghi nhận sự gia tăng lượng hàng hóa thông qua, cùng với lưu lượng hành khách và hàng hóa tại các cảng hàng không.

Sự phát triển của giao thông địa phương đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn Những thông đô thị mới được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong khu vực này.

Một số công trình hạ tầng giao thông tại Việt Nam đã được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, với hơn 90 dự án, trong đó có 9 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đạt tổng vốn đăng ký 7,1 tỉ USD Các dự án giao thông chiếm 70% về số lượng và 95% về vốn đầu tư, thường được thực hiện theo hình thức BOT hoặc BT, chủ yếu tập trung vào các dự án đường bộ Nhiều dự án BOT như đường ô-tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Rạch Miễu, và cầu Cá May đã và đang được triển khai Bên cạnh đó, các dự án BT lớn như đường trục phía bắc Hà Đông và đường trục phía nam Hà Tây (cũ) cũng đang được thực hiện Đặc biệt, 50km đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đã được đưa vào khai thác và sử dụng.

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam còn nhỏ bé và chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, dẫn đến việc thiếu sự kết nối liên hoàn Mạng đường đô thị tại các thành phố lớn chưa được quy hoạch đồng bộ với mạng giao thông quốc gia, đồng thời còn thiếu cảng nước sâu và đường cao tốc đạt tiêu chuẩn So với các nước tiên tiến trong khu vực, hạ tầng giao thông của Việt Nam chỉ ở mức dưới trung bình.

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam hiện đang là một rào cản lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển của đất nước Điều này thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam hiện còn thiếu và đầu tư dàn trải, dẫn đến việc xếp hạng 111 trên toàn cầu về chất lượng hạ tầng giao thông theo Diễn đàn Kinh tế thế giới năm 2009 Điều này cho thấy Việt Nam đứng sau nhiều quốc gia trong khu vực, không đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh quốc gia Tính đến nay, hạ tầng giao thông vẫn trong tình trạng lạc hậu với tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, tốc độ phát triển chậm và thiếu tính đồng bộ.

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay vẫn chưa được nâng cấp đồng bộ, với 14 liên kết giữa các chuyên ngành và tuyến đường liên vùng, hướng tâm, vành đai chưa hoàn thiện Các tuyến nối cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu quốc tế cũng chưa đầy đủ, trong khi mạng đường cao tốc còn ở giai đoạn sơ khai.

Hệ thống giao thông đường bộ đang đối mặt với nhiều "nút thắt cổ chai" do sự phát triển kinh tế, gây ra tình trạng ùn tắc thường xuyên, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi và biên giới còn thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu phát triển và đảm bảo an ninh quốc phòng Nhiều tuyến đường đã xuống cấp nhưng vẫn chưa được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên.

Chất lượng quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay chưa đạt yêu cầu, với quy hoạch tổng thể quốc gia và vùng chưa hoàn thiện, dẫn đến thiếu sự kết nối cần thiết cho sự phát triển kinh tế Các chiến lược và quy hoạch phát triển thiếu đồng bộ và khả thi, trong khi công tác quản lý sau quy hoạch còn yếu kém, thiếu sự chỉ đạo và phối hợp hiệu quả Quỹ đất dành cho giao thông đô thị thấp, cùng với việc giải phóng mặt bằng chậm trễ, đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công và làm tăng chi phí đầu tư.

Nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng hiện đang thiếu và chưa hợp lý, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, nơi chi phí đầu tư lớn nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội chưa cao Việc phân bổ nguồn vốn hàng năm cho hệ thống hạ tầng giao thông còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào hỗ trợ phát triển chính thức, trong khi cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài và tư nhân trong nước còn thiếu minh bạch Huy động vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và nhà tài trợ mất nhiều thời gian, cùng với quy định về hợp tác đầu tư giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) mới chỉ hình thành Dự án triển khai chậm do năng lực quản lý hạn chế và thiếu minh bạch từ chính quyền, chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu, cùng với các vấn đề liên quan đến đền bù, giải tỏa và thu hồi đất.

Nhiều phương pháp và cách thức hiện tại vẫn còn nhiều bất cập và chưa phù hợp với thực tiễn Công tác bảo hành, bảo trì và sửa chữa thường thiếu kinh phí và chưa được đánh giá đúng mức độ quan trọng của nó.

1.3.2 Tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm hiện nay

Hiện tại, cả nước có 37 công trình, dự án trọng điểm trong ngành GTVT với tổng mức đầu tư khoảng 1.090.000 tỉ đồng Trong số đó, đường bộ chiếm 23 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 498.080 tỉ đồng Đến nay, 12 dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, đảm bảo tiến độ và chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, như cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương, cầu Thanh Trì, vành đai 3 Hà Nội, đường Láng - Hòa Lạc, và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án bị chậm tiến độ.

Hình 1 1: Biểu đồ các dự án trọng điểm ngành GTVT hiện nay

Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông là một công trình giao thông quan trọng nhưng đang gặp phải tiến độ chậm chạp Tuyến đường sắt này đi qua nhiều tuyến đường huyết mạch của Thủ đô như Nguyễn Trãi, Trần Phú (Hà Đông), Hoàng Cầu, Cầu Giấy và Xuân.

Cơ sở pháp lý trong công tác qu ả n lý ti ến độ thi công xây d ự ng công trình giao thông

2.1.1 Các tài liệu căn cứ cần thiết lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông

Mỗi công trình xây dựng đều có kế hoạch tiến độ thi công riêng biệt Tuy nhiên, để lập kế hoạch quản lý tiến độ hiệu quả, cần phải có những tài liệu căn cứ thiết yếu.

Theo Điều 12 – Mục 1 – Chương 2 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Nhà thầu có trách nhiệm lập tiến độ thi công Điều này cũng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Quy định phạt hợp đồng do chậm tiến độ thi công của Nhà thầu tại Điều 146, Khoản

Theo quy định tại mục 2 điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BXD, thời hạn thi công và hạn kỳ kết thúc thi công cần được xác định rõ ràng để đưa công trình vào phục vụ sản xuất.

Theo Điều 13 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, các tư liệu khảo sát kỹ thuật công trình bao gồm khí tượng, thủy văn và khảo sát kinh tế liên quan đến tình hình sản xuất và kinh tế của vùng xây dựng công trình cần được chú trọng.

- Các loại hồsơ quy hoạch theo Nghịđịnh 44/2015/NĐ-CP vềquy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng [10];

- Các loại hồsơ thiết kế (bản vẽ kỹ thuật công trình, khối lượng công trình ) theo tiêu chuẩn ngành TCVN 4054-2005 về yêu cầu thiết kếĐường ô tô [11]…;

- Dự toán công trình (định mức, dự toán tổng hợp ) theo Định mức 1776 ban hành theo Công văn 1776/BXD-CV ngày 16/08/2007 của bộ Xây dựng [12], Định mức

1778 ban hành theo Công văn 1778/BXD-CV ngày 16/08/2007 của bộ Xây dựng [13];

Biện pháp thi công các hạng mục công trình cần tuân thủ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Việc thực hiện các biện pháp này từ tổng thể đến chi tiết là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình.

Tình hình cung ứng vật tư, nhân lực và thiết bị máy móc cho hoạt động thi công đang được quản lý chặt chẽ theo Nghị định 24A/2016/NĐ-CP về Quản lý vật liệu xây dựng Đồng thời, việc cấp điện và nước cũng được đảm bảo để hỗ trợ tiến độ thi công.

Trong quá trình thi công công trình, cần yêu cầu tận dụng tổng hợp để tối ưu hóa hiệu quả, chẳng hạn như sử dụng xe chở đất hữu cơ ra bãi thải đồng thời kết hợp chở vật liệu khác khi quay đầu.

2.1.2 Quy định về quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông

Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình giao thông được quy định như sau:

- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng

Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dựán đã được phê duyệt

Đối với các công trình xây dựng lớn với thời gian thi công kéo dài, việc lập tiến độ xây dựng cần được thực hiện theo từng giai đoạn, cụ thể là theo tháng, quý và năm.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập tiến độ thi công chi tiết, kết hợp các công việc cần thực hiện một cách hợp lý, đồng thời phải đảm bảo sự phù hợp với tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, và tư vấn giám sát có trách nhiệm theo dõi và điều chỉnh tiến độ thi công công trình Trong trường hợp tiến độ ở một số giai đoạn bị kéo dài, cần có biện pháp điều chỉnh hợp lý mà không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Khi tổng tiến độ của dự án bị kéo dài, chủ đầu tư cần phải báo cáo với người quyết định đầu tư để xem xét và điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình

Nhà thầu xây dựng sẽ được thưởng theo hợp đồng nếu đẩy nhanh tiến độ xây dựng mang lại hiệu quả cao cho dự án Ngược lại, nếu tiến độ xây dựng bị kéo dài gây thiệt hại, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại và chịu phạt vi phạm hợp đồng.

Đặc điể m và các y ế u t ố ảnh hưởng đế n ti ến độ thi công công trình giao thông trên đị a bàn t ỉ nh Qu ả ng Bình

2.2.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

2.2.1.1 Tổng quan về vị trí địa lý tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.000 km 2 , dân sốnăm 2015 có 872.925 người [16]

Vị trí địa lý của khu vực này được xác định bởi các tọa độ: Điểm cực Bắc nằm ở vĩ độ 18°05'12" Bắc, điểm cực Nam ở vĩ độ 17°05'02" Bắc, điểm cực Đông ở kinh độ 106°59'37" Đông, và điểm cực Tây ở kinh độ 105°36'55" Đông.

Tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với

Quảng Bình, nằm cách Lào 201,87 km về phía Tây, có các kết cấu hạ tầng quan trọng như cảng Hòn La, sân bay Đồng Hới, Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, và đường sắt Bắc Nam Địa hình của tỉnh hẹp và dốc từ Tây sang Đông, với 85% diện tích tự nhiên là đồi núi Toàn bộ vùng được phân chia thành các vùng sinh thái cơ bản, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, và vùng cát ven biển.

Quảng Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ cả hai miền Bắc và Nam, với hai mùa rõ rệt.

Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 - 2.000mm/năm Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11 Mùa khô từ tháng 4

25 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24 0 C - 25 0 C Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8

Tài nguyên đất được phân thành hai hệ chính: đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi núi, bao gồm 15 loại và các nhóm chính như đất cát, đất phù sa và đất đỏ vàng Trong đó, đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ở địa hình đồi núi phía Tây, trong khi đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chỉ chiếm 2,8% diện tích.

Quảng Bình sở hữu một hệ thống sông suối phong phú với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2, bao gồm năm con sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ Ngoài ra, tỉnh còn có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo, với tổng dung tích ước tính lên tới 243,3 triệu m3.

Quảng Bình sở hữu nhiều loại khoáng sản đa dạng, bao gồm vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm, cùng với các khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá marble và đá granit Đặc biệt, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng quy mô lớn Ngoài ra, vùng đất này còn có suối nước khoáng nóng với nhiệt độ lên tới 105°C, cùng với trữ lượng vàng đáng kể, mở ra cơ hội cho ngành công nghiệp khai thác và chế tác vàng tại Quảng Bình.

Dân số Quảng Bình năm 2015 đạt 872.925 người, chủ yếu là người Kinh Dân cư phân bố không đồng đều, với 80,42% sinh sống ở vùng nông thôn và 19,58% ở thành phố.

2.2.1.2 Ảnh hưởng của điều kiện địa hình Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từphía Tây sang phía Đông Với 85% Tổng diện tích tự nhiên là đồi núi Cộng với hệ thống sông ngòi dày đặc và toàn sông lớn như sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ Nên việc xây dựng công trình giao thông hết sức phức tạp Nhiều cầu lớn phải thi công qua sông như Cầu sông

Gianh và cầu Quán Hàu có khẩu độ lớn, nhưng điều kiện địa hình thi công phức tạp đã ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ của công trình Sự khó khăn trong việc bố trí mặt bằng thi công và đường vận chuyển công trường cũng là một yếu tố quan trọng Địa hình đồi núi khiến việc thông tuyến gặp nhiều thách thức.

26 tuyến thi công rất phức tạp với nhiều hạng mục cần thực hiện theo trình tự do không có đường vận chuyển để huy động tài nguyên, dẫn đến thời gian thi công kéo dài.

2.2.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện đại chất và địa chất thủy văn

Yếu tố đại chất và địa chất thủy văn ảnh hưởng quyết định đến kết cấu và kỹ thuật xử lý nền móng công trình Tại Quảng Bình, với 85% diện tích là đồi núi, việc xử lý nền đường thường thuận lợi, chỉ cần bốc 30cm đến 50cm lớp đất hữu cơ để tiếp tục các công việc Tuy nhiên, một số công trình đi qua vùng đồng ruộng gặp phải khó khăn hơn trong việc xử lý nền đất yếu, đòi hỏi thời gian cố kết và gia tải chờ lún, dẫn đến thời gian thi công kéo dài Một số hạng mục phải chờ hoàn thành xử lý đất yếu mới có thể tiếp tục.

2.2.1.4 Ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu

Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau tại Quảng Bình, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000mm, gây khó khăn trong thi công và thường dẫn đến việc ngừng các công trình Thời tiết mưa không chỉ làm giảm chất lượng công trình mà còn không đạt yêu cầu theo quy định Ngoài ra, mùa nắng với nhiệt độ trung bình cao cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động, khi công nhân làm việc trong điều kiện nắng nóng kéo dài Do đó, thời tiết và khí hậu có tác động lớn đến tiến độ thi công các công trình giao thông tại địa phương.

2.2.1.5 Ảnh hưởng của điều kiện tài nguyên Điều kiện tài nguyên cũng ảnh hưởng đến tiến độthi công trên địa bàn Tỉnh Việc tận dụng những tài nguyên có sẵn tại địa phương đưa vào thi công giảm thiểu một phần không nhỏ thời gian vận chuyển nguyên vật liệu Với tài nguyên đất, tài nguyên nước, và tài nguyên khoáng sản phong phú là một lợi thế đối với tỉnh Quảng Bình Tài nguyên đất, góp phần không nhỏ trong quá trình thi công nền đất K95, K98 trong các công trình giao thông Tài nguyên khoáng sản như đá thi công các hạng mục bê tông,

Tỉnh có 27 hạng mục cấp phối đá dăm và nguồn tài nguyên đá vôi phong phú, với nhiều nhà máy xi măng như Sông Gianh và Coseco Những yếu tố này đã cung cấp nguyên vật liệu quan trọng, góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông trong tỉnh.

2.2.1.6 Ảnh hưởng của điều kiện dân số và lao động

Nguồn lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thi công và năng suất lao động của công trình Tỉnh có dân số 872.925 người vào năm 2015, tạo ra nguồn lao động dồi dào Tuy nhiên, sự phân bố lao động không đồng đều gây ra bất lợi, đặc biệt là ở miền Núi, nơi một số công trình giao thông không thể tận dụng được nguồn lực địa phương do trình độ kỹ thuật chưa đáp ứng Điều này buộc phải di chuyển nguồn lực giữa các vùng, dẫn đến chi phí cao Hơn nữa, việc di chuyển khó khăn của lao động cũng tác động tiêu cực đến tiến độ thi công các công trình giao thông hiện nay.

2.2.2 Ảnh hưởng từ con người

2.2.2.1 Ảnh hưởng từ vấn đề thể chế

Cơ sở lý thuy ế t v ề công tác l ậ p, ki ể m soát ti ến độ thi công công trình giao thông 29 1 Các hình th ứ c t ổ ch ứ c thi công công trình giao thông

2.3 1 Các hình thức tổ chức thi công công trình giao thông

Ngành xây dựng giao thông có tính chất công việc đa dạng, yêu cầu người quản lý lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hiệu quả nhất dựa trên điều kiện thực tế Việc này nhằm đảm bảo công nghệ sản xuất, tiến độ và giá thành sản phẩm Hiện nay, có ba phương pháp tổ chức thi công chính được áp dụng: tuần tự, song song và dây chuyền.

Một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, việc vận dụng và kết hợp một cách triệt để sẽđem lại kết quả cao cho công việc

2.3.1.1 Phương pháp thi công tuần tự

Phương pháp thi công tuần tự là kỹ thuật mà các đối tượng trong toàn bộ công trình được hoàn thành theo thứ tự, nghĩa là công việc tại một vị trí chỉ được chuyển sang vị trí tiếp theo khi đã hoàn tất Nếu có M đối tượng thi công và thời gian hoàn thành của mỗi đối tượng là t, thì tổng thời gian Ttt để hoàn thành M đối tượng sẽ được tính bằng M nhân với t.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức theo phương pháp tuần tự

Chi phí trung bình xây dựng cho M đối tượng là R c, dẫn đến biểu đồ chi phí tài nguyên, vật liệu, nhân lực, máy móc thiết bị luôn là Qtt = Rc Hình thức tổ chức này phù hợp với các công trình có tài nguyên khó huy động và yêu cầu tập kết số lượng lớn, nơi mà thi công diễn ra theo tiến độ tuyến Mặc dù vốn đầu tư được phân bố đều và không căng thẳng, thời gian thi công có thể kéo dài.

2.3.1.2 Phương pháp thi công song song

Phương pháp thi công song song là kỹ thuật cho phép tất cả các đối tượng trong một công trình được khởi công và hoàn thành đồng thời Thời gian thi công toàn bộ công trình sẽ tương đương với thời gian thi công của một đối tượng duy nhất.

Nếu chi phí cho một đối tượng là Rcthì cường độđầu tư vốn cho M đối tượng sẽ là:

Phương pháp xây dựng song song, như thể hiện trong sơ đồ tổ chức, giúp rút ngắn thời gian thi công Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu huy động một nguồn lực lớn về vốn, nhân lực, thiết bị và vật liệu, đồng thời đòi hỏi cường độ xây dựng khẩn trương.

2.3.1.3 Phương pháp thi công dây chuyền

Phương pháp thi công dây chuyền là một kỹ thuật xây dựng trong đó các công việc được thực hiện theo một lịch trình cách quãng nhất định, cho phép các đối tượng thi công lần lượt khởi công và kết thúc từng giai đoạn.

Cèng sè 1 Cèng sè 2 Cèng sè 3 Cèng sè 4

Phương pháp này đảm bảo toàn bộ các đối tượng và các loại công tác của đối tượng được tiến hành cân bằng, nhịp nhàng

Phương pháp này kết hợp ưu điểm của hai phương pháp trước, tối ưu hóa thời gian và huy động tài nguyên Nó chú trọng đến sự làm việc của các tổ đội, đảm bảo chuyên môn hóa và tính liên tục Khi thực hiện cùng một nhiệm vụ thi công, tổng thời gian thi công Tdc sẽ ngắn hơn với phương pháp tuần tự và dài hơn so với phương pháp song song.

T ss < T dc < T tt Cường độ cung ứng vật tư kỹ thuật thì ngược lại:

Q dc : Cường độ cung ứng vật tư kỹ thuật khi tồ chức theo phương pháp dây chuyền được tính:

Qdc = n q (với n

Ngày đăng: 25/06/2021, 13:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] TS Nguy ễn Đình Thám, L ập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thi công . Hà N ộ i, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thi công
[3] Nguy ễ n H ồng Sơn, "Phát triể n h ệ th ố ng k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông ở Vi ệ t Nam," 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
[4] Đăng Sơn, "Nhiề u công trình giao thông t ắ c ti ến độ ," Báo Tin T ức , 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều công trình giao thông tắc tiến độ
[5] B ảo Anh, "Chính phủ giao tiến độ cho các dự án giao thông trọng điểm," 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ giao tiến độ cho các dự án giao thông trọng điểm
[6] Nguy ễ n Trung Th ắ ng, "Nghiên c ứu đánh giá công tác quả n lý xây d ự ng công trình đường bao Núi Bài Thơ Tp Hạ Long," Lu ận văn thạc sĩ , 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý xây dựng công trình đường bao Núi Bài Thơ Tp Hạ Long
[7] Qu ố c h ội Nướ c C ộ ng hoà Xã h ộ i Ch ủ nghĩa Việ t Nam, "Lu ậ t xây d ự ng S ố 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 ," 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật xây dựng Số50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
[8] B ộ xây d ựng, "Thông tư 09/2016/TT - BXD hướ ng d ẫ n h ợp đồ ng thi công xây d ự ng công trình," 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình
[9] Chính ph ủ nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam, "Ngh ị định 46/2015/NĐ -CP V ề qu ả n lý ch ất lượ ng và b ả o trì công trình xây d ự ng," 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịđịnh 46/2015/NĐ-CP Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
[10] Chính ph ủ nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam, "Ngh ị định 44/2015/NĐ -CP v ề quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố n ộ i dung v ề quy ho ạ ch xây d ự ng," 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịđịnh 44/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
[11] B ộ giao thông v ậ n t ả i, "Tiêu chu ẩ n ngành TCVN 4054-2005," 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn ngành TCVN 4054-2005
[12] B ộ xây d ựng, "Đị nh m ức 1776 ban hành theo Công văn 1776/BXD-CV ngày 16/08/2007," 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định mức 1776 ban hành theo Công văn 1776/BXD-CV ngày 16/08/2007
[13] B ộ xây d ựng, "Đị nh m ức 1778 ban hành theo Công văn 1778/BXD -CV ngày 16/08/2007," 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định mức 1778 ban hành theo Công văn 1778/BXD-CV ngày 16/08/2007
[14] Chính ph ủ nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam, "Ngh ị định 209/2004/NĐ -CP V ề qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng," 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịđịnh 209/2004/NĐ-CP Vềquản lý chất lượng công trình xây dựng
[15] Chính ph ủ nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam, "Ngh ị định 24A/2016/NĐ -CP v ề Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tổng hợp một số cụng trỡnh giao thụng trọng điểm hiện nay - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
Bảng 1.1 Tổng hợp một số cụng trỡnh giao thụng trọng điểm hiện nay (Trang 28)
- Năng lực nhà thầu - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
ng lực nhà thầu (Trang 28)
4 Kỹ thuật Lập bảng tổng tiến độ A-B Bảng tổng tiến độ - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
4 Kỹ thuật Lập bảng tổng tiến độ A-B Bảng tổng tiến độ (Trang 56)
Bảng 3. 1: Cỏc tiờu chuẩn kỹ thuật của dự ỏn - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
Bảng 3. 1: Cỏc tiờu chuẩn kỹ thuật của dự ỏn (Trang 61)
V CễNG TRèNH PHềNG HỘ - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
V CễNG TRèNH PHềNG HỘ (Trang 65)
Bảng 3. 2: Khối lượng cụng trỡnh - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
Bảng 3. 2: Khối lượng cụng trỡnh (Trang 65)
bảng tiến độ thi công hạng mục chính dự án: đầu tư xây dựng công trình quốc lộ 1 đoạn km 672 + 600 - km 704 + 900 - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
bảng ti ến độ thi công hạng mục chính dự án: đầu tư xây dựng công trình quốc lộ 1 đoạn km 672 + 600 - km 704 + 900 (Trang 73)
thỏng thực tế của Nhà thầu, ta sẽ cú được bảng giỏ trị thực tế qua cỏc thỏng của Nhà th ầu - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
th ỏng thực tế của Nhà thầu, ta sẽ cú được bảng giỏ trị thực tế qua cỏc thỏng của Nhà th ầu (Trang 80)
Phụ lục 4: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2013 - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
h ụ lục 4: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2013 (Trang 103)
Phụ lục 5: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2014 - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
h ụ lục 5: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2014 (Trang 104)
Phụ lục 6: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2015 - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
h ụ lục 6: Bảng khối lượng thực tế nhà thầu thi cụng năm 2015 (Trang 105)
Phụ lục 7: Bảng đơn giỏ cỏc hạng mục chớnh (chi phớ trực tiếp) - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công cho công trình ql1a đoạn km 672+600 km704+900 tỉnh quảng bình
h ụ lục 7: Bảng đơn giỏ cỏc hạng mục chớnh (chi phớ trực tiếp) (Trang 106)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN