TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
Tổng quan tình hình nghiên cứu về Chiến lƣợc phát triển dịch vụ Quảng cáo trực tuyến
Trong thế giới Internet với hàng tỷ người sử dụng hàng ngày, việc đọc quảng cáo trực tuyến trở thành một phần không thể thiếu Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ qua các chiến dịch tiếp thị trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến không chỉ cung cấp thông tin mà còn thúc đẩy giao dịch giữa người mua và người bán, cho phép người tiêu dùng tương tác trực tiếp với quảng cáo Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để tìm hiểu thêm thông tin hoặc mua sản phẩm ngay từ đó Điều này tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác đến đối tượng mục tiêu dựa trên sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng, điều mà các phương tiện truyền thông khác khó có thể thực hiện Họ có thể nhắm đến các công ty, quốc gia, hoặc khu vực địa lý cụ thể và sử dụng cơ sở dữ liệu để tiếp thị trực tiếp Ngoài ra, các nhà tiếp thị có thể theo dõi hành vi người dùng để hiểu rõ hơn về sở thích và mối quan tâm của khách hàng tiềm năng, ví dụ như việc theo dõi lượt truy cập vào website để đánh giá mức độ quan tâm đến quảng cáo.
Các nhà quảng cáo có thể đo lường hiệu quả của quảng cáo qua các chỉ số như số lần nhấp chuột, số lượng sản phẩm được mua và tần suất quảng cáo Tuy nhiên, việc này trở nên khó khăn hơn với các hình thức quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
Quảng cáo trực tuyến hoạt động liên tục 24/7, cho phép nhà quảng cáo linh hoạt trong việc cập nhật hoặc hủy bỏ chiến dịch bất cứ lúc nào Họ có thể theo dõi hiệu quả quảng cáo hàng ngày và điều chỉnh chiến lược sau tuần đầu tiên, khác với quảng cáo truyền thống trên báo chí hay truyền hình, nơi việc thay đổi nội dung tốn kém và chỉ có thể thực hiện theo chu kỳ xuất bản.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài Đối với tài liệu nước ngoài, có một số nghiên cứu như: “Vietnam Digital landscape 2013” của Groupm hay “Vietnam Grocery Report 2013” do Nielsen viết năm 2013 Nhƣng hầu hết các nghiên cứu này đều là những nhận định chung về dịch vụ Quảng cáo trực tuyến, mà không đƣa ra cụ thể những chiến lƣợc, giải pháp cho những thực trạng đang còn tồn tại tại thị trường Việt Nam
Báo cáo doanh thu quảng cáo trực tuyến của IAB (Cục Quảng cáo Tương tác) cho năm 2014 cho thấy ngành quảng cáo trực tuyến đạt 49,5 tỷ USD, tăng 6,7 tỷ USD (15,6%) so với năm 2013 Số liệu này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành trong nền kinh tế kỹ thuật số từ năm 1996 đến 2014 Báo cáo cũng phân tích tỷ trọng doanh thu quảng cáo trực tuyến từ các nguồn như Search, Mobile, Banner, Digital Video và Rich Media, cung cấp thông tin hữu ích cho nghiên cứu.
Nghiên cứu sâu về các loại hình quảng cáo trực tuyến đã chỉ ra những xu hướng phát triển nổi bật trong lĩnh vực truyền thông kỹ thuật số, như được thể hiện trong bài viết "Growth Trends in Digital Media" của Linda Gridley, thành viên của AGC.
Nghiên cứu của Bế Quỳnh Trang về "Chiến lược Marketing của thư viện Đại học" đóng góp quan trọng vào lĩnh vực marketing trong giáo dục, bên cạnh những bài báo và đề tài nghiên cứu quốc tế.
Nghiên cứu về "Yale, Hoa Kỳ qua mạng xã hội Facebook" đã chỉ ra những lợi ích của Facebook trong chiến lược marketing của thư viện Đại học Yale kể từ khi gia nhập vào tháng 10/2008 Mặc dù vậy, đây chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ hệ sinh thái dịch vụ quảng cáo trực tuyến, với nhiều công cụ và phương pháp thực hiện khác nhau.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước nghiên cứu về những vấn đề xung quanh dịch vụ quảng cáo trực tuyến Đối với tài liệu trong nước, trước tiên phải kể đến “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam” do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công
Báo cáo thương mại điện tử năm 2014 tóm tắt những thay đổi quan trọng trong lĩnh vực này, tập trung vào việc phân tích các chính sách thúc đẩy ứng dụng TMĐT và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nó cũng khảo sát hiện trạng ứng dụng TMĐT trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng vào mobile e-commerce, được dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp và cộng đồng trong những năm tới.
Báo cáo của Nguyễn Hoàng Hải, công bố vào ngày 28 tháng 01 năm 2015, với tiêu đề “B2C E-Commerce: Báo cáo người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến”, phân tích tâm lý và hành vi người tiêu dùng cũng như các hoạt động quảng cáo trực tuyến hiện nay, từ đó đưa ra dự báo về tiềm năng của ngành Thương mại điện tử và quảng cáo trực tuyến Bên cạnh đó, nghiên cứu “Thực trạng quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam” của Lâm Anh Quốc từ Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh cung cấp cơ sở lý luận về quảng cáo trực tuyến và nêu rõ những nguyên nhân khiến quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam chưa phát triển Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đưa ra giải pháp cụ thể để thúc đẩy sự phát triển của thị trường quảng cáo trực tuyến trong tương lai.
Có một số khóa luận tốt nghiệp đề cập đến những vấn đề liên quan đến quảng cáo trực tuyến nhƣ:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học của tác giả Nguyễn nghiên cứu về "Quảng cáo trực tuyến hướng câu truy vấn", tập trung vào việc áp dụng phân tích chủ đề và kỹ thuật tính hạng để tối ưu hóa hiệu quả quảng cáo Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà các phương pháp phân tích có thể cải thiện khả năng tiếp cận và tương tác của quảng cáo trực tuyến với người dùng.
Hữu Phương, giảng viên tại Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, đã có một bài viết chuyên sâu về công nghệ và các công cụ hỗ trợ thực hiện quảng cáo trực tuyến hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp của tác giả Phạm tập trung vào đề tài “Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình quảng cáo trực tuyến của Công ty Cổ phần Onepay” Bài viết phân tích các chiến lược và phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo trực tuyến, từ đó giúp Onepay tối ưu hóa hoạt động marketing và tăng cường sự hiện diện trên thị trường.
Cơ sở lý luận về Chiến lƣợc phát triển dịch vụ Quảng cáo trực tuyến
1.2.1 Tổng quan về Chiến lược
1.2.1.1 Khái niệm về Chiến lược
Trong nhiều năm, giới quân sự đã sử dụng thuật ngữ "chiến lược" để chỉ những kế hoạch lớn dựa trên sự hiểu biết về khả năng của đối phương Mặc dù vẫn mang ý nghĩa cạnh tranh, thuật ngữ này ngày càng được các nhà quản lý áp dụng để phản ánh các lĩnh vực rộng lớn trong hoạt động doanh nghiệp.
Một chiến lƣợc là một sự cam kết nhằm thực hiện một tập hợp các hoạt động này chứ không phải các hành động khác
Hay Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể
Nói chung thuật ngữ chiến lược thường được dùng theo ba ý nghĩa phổ biến nhất là:
- Các chương trình hành động tổng quát và sự triển khai các nguồn lực quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu toàn diện
Chương trình của một tổ chức bao gồm các mục tiêu và sự thay đổi cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thành các mục tiêu, đồng thời các chính sách điều hành quản lý việc thu nhập, sử dụng và phân bổ nguồn lực này cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện.
Xác định mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp là rất quan trọng, từ đó lựa chọn các chiến lược hoạt động phù hợp và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu này.
Các chiến lược doanh nghiệp bao gồm nhiều vấn đề quan trọng như phát triển kinh doanh, thỏa mãn khách hàng, cạnh tranh thành công với đối thủ, đáp ứng các điều kiện thị trường thay đổi, quản lý hiệu quả các bộ phận chức năng, và đạt được các mục tiêu chiến lược cũng như tài chính.
Hầu hết các chiến lược, đặc biệt trong kinh doanh, đều phản ánh quan điểm truyền thống của nhà quản trị quân sự, xem xét các vấn đề cạnh tranh Điều này cho thấy chiến lược kinh doanh cũng bao gồm các yếu tố quan trọng của khái niệm chiến lược quân sự truyền thống.
- Một thị trường không đủ lớn để thỏa mãn tất cả các nhà sản xuất tham gia cạnh tranh
- Một kẽ hở để một đối thủ có thể tận dụng
Chiến lược là chuỗi các hoạt động được thiết kế để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững so với đối thủ Trong môi trường hoạt động của công ty, bao gồm thị trường và đối thủ, chiến lược định hình cách ứng xử nhất quán cho công ty Nó thể hiện sự lựa chọn và đánh đổi của công ty, được gọi là định vị chiến lược trong giới chuyên môn.
Công ty hoạt động mà không có chiến lược giống như một người đi đường không biết đích đến, chỉ lướt theo đám đông thị trường và đối thủ Nếu tiếp tục như vậy, họ sẽ mãi mãi chỉ là một người bình thường, không có dấu ấn riêng trong sự cạnh tranh.
Một nhà lãnh đạo bản lĩnh không thể để tương lai doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường hay đối thủ Họ cần chủ động xác định hướng đi cho công ty và tác động để dẫn dắt thị trường theo hướng đó Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với các đối thủ khác.
Trong mọi cuộc đối đầu, đội nào có khả năng áp đặt lối chơi lên đối thủ sẽ gia tăng cơ hội chiến thắng.
Chiến lược rõ ràng là điều cần thiết cho các công ty muốn dẫn đầu thị trường Ngay cả những doanh nghiệp không có tham vọng đứng đầu cũng cần xây dựng chiến lược để tránh bị cạnh tranh và loại bỏ khỏi ngành.
Mặc dù chiến lược là yếu tố quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài, vẫn có một số công ty phát triển mà không có chiến lược rõ ràng Tầm quan trọng của chiến lược càng thể hiện rõ trong môi trường có tính cạnh tranh cao, nơi mà việc xác định và thực hiện chiến lược phù hợp là cần thiết để duy trì vị thế trên thị trường.
Công ty có thể phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn đầu khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhờ vào khả năng phát hiện và nắm bắt cơ hội thị trường Điều này có thể xảy ra mà không cần một chiến lược cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế được mở cửa hoặc trong trường hợp đại dương xanh.
Công ty có thể mở rộng và phát triển nhờ vào những điều kiện thị trường đặc thù, cùng với các lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, không sở hữu.
Mặc dù không có một chiến lược cụ thể, người lãnh đạo công ty vẫn có định hướng chiến lược rõ ràng trong tư duy Ông hiểu rõ những gì cần làm để cạnh tranh thành công, thể hiện chiến lược của mình một cách đơn giản và hiệu quả.
Nhiều công ty đã từng phát triển mạnh mẽ nhưng sau một thời gian, họ gặp phải tình trạng đình trệ và không thể tiến xa hơn Khi nắm bắt cơ hội và đi trước thị trường, các công ty có thể đạt được thành công ban đầu, nhưng sự xuất hiện của cạnh tranh trên thị trường lại tạo ra áp lực lớn Áp lực này khiến cho nhiều công ty không quen với môi trường cạnh tranh bị chững lại trong quá trình phát triển.
Có trường hợp công ty bị chựng lại do công ty bị mất đi những lợi thế đặc thù, những ƣu đãi mà những đối thủ khác không có
Trong trường hợp này công ty cần phải nhanh chóng thích nghi với môi trường cạnh tranh minh bạch, và cần phải có một chiến lƣợc đúng đắn