1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê môi trường rừng tại vườn quốc gia bidoup núi bà tỉnh lâm đồng

97 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Cho Thuê Môi Trường Rừng Tại Vườn Quốc Gia Bidoup Núi Bà Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Nguyễn Song Anh
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 2.1. Mục tiêu chung (12)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Nội dung nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu chi tiết của luận văn (14)
  • Chương 1 (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê môi trường rừng tại VQG (15)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (15)
        • 1.1.1.1. Khái niệm rừng (15)
        • 1.1.1.2. Khái niệm Vườn quốc gia (16)
        • 1.1.1.3. Khái niệm môi trường rừng (17)
        • 1.1.1.4. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng (17)
        • 1.1.1.5. Khái niệm thuê môi trường rừng (0)
        • 1.1.1.6. Du lịch sinh thái (19)
        • 1.1.1.7. Thuê MTR kinh doanh DLST tại khu rừng đặc dụng (0)
      • 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức quản lý VQG (20)
      • 1.1.3. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý VQG (21)
      • 1.1.4. Các nội dung liên quan đến cho thuê MTR tại VQG (22)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới (24)
        • 1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý rừng và đất rừng (24)
        • 1.2.1.2. Kinh nghiệm trong khai thác các giá trị môi trường rừng tại VQG (25)
        • 1.2.1.3. Kinh nghiệm về lượng giá giá trị dịch vụ môi trường rừng (27)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam (28)
      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động cho thuê MTR tại VQG Bidoup – Núi Bà (31)
    • 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cho thuê môi trường rừng (32)
      • 1.3.1. Các nghiên cứu về giá trị của rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng (32)
      • 1.3.2 Các công trình nghiên cứu về cho thuê môi trường rừng kinh doanh (33)
  • Chương 2 (36)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà (36)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ VQD Bidoup – Núi Bà (36)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (38)
        • 2.1.2.1. Vị trí địa lý (38)
        • 2.1.2.2. Địa hình địa thế (39)
        • 2.1.2.3. Khí hậu (39)
        • 2.1.2.4. Thuỷ văn (39)
        • 2.1.2.5. Thổ nhưỡng (40)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
        • 2.1.3.1. Dân số (40)
        • 2.1.3.2. Văn hóa, y tế và giáo dục (40)
        • 2.1.3.3. Đặc điểm kinh tế (41)
        • 2.1.3.4. Cơ sở hạ tầng (42)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (43)
      • 2.2.2. Phương xử lý, pháp phân số liệu, thông tin (44)
  • Chương 3 (46)
    • 3.1. Thực trạng các hoạt động cho thuê MTR tại VQG Bidoup – Núi Bà (46)
      • 3.1.1. Thực trạng cho hoạt động DLST tại VQG Bidoup Núi Bà (46)
        • 3.1.1.1. Tài nguyên du lịch sinh thái (46)
        • 3.1.1.2. Loại dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG (48)
        • 3.1.1.3. Các loại sản phẩm du lịch đang được khai thác (49)
      • 3.1.2. Thực trạng hoạt động cho thuê MTR tại VQG Bidoup – Núi Bà (56)
        • 3.1.2.1. Thực trạng cho thuê rừng và môi trường rừng tại tỉnh Lâm Đồng (0)
        • 3.1.2.2. Thực trạng cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup – Núi Bà (0)
    • 3.2. Đánh giá hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup - Núi Bà (68)
      • 3.2.1. Tác động của hoạt động cho thuê MTR (68)
        • 3.2.1.1. Tác động tích cực (68)
        • 3.2.1.2. Tác động tiêu cực (72)
      • 3.2.2. Phân tích SWOT khi cho thuê MTR tại VQG Bidoup Núi Bà (74)
        • 3.2.2.1. Thuận lợi (74)
        • 3.2.2.2. Khó khăn trong quá trình cho thuê MTR tại VQG Bidoup Núi Bà (0)
        • 3.2.2.3. Cơ hội trong quá trình cho thuê MTR tại VQG Bidoup Núi Bà (0)
        • 3.2.2.4. Thách thức trong quá trình cho thuê MTR tại VQG Bidoup Núi Bà 68 3.3. Đánh giá hiệu quả các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup Núi Bà (0)
      • 3.3.1. Hiệu quả cho thuê (77)
      • 3.3.2. Kết quả đạt được khi cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup Núi Bà (80)
    • 3.4. Định hướng và một sô giải pháp đẩy mạnh các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà (82)
      • 3.4.1. Định hướng cho thuê MTR trong thời gian tới (82)
        • 3.4.2.1. Về chính sách cho thuê môi trường rừng (0)
        • 3.4.2.2. Đảm bảo các nội dung liên quan cho thuê MTR (0)
  • KẾT LUẬN (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn về tài nguyên rừng với hơn 2 triệu ha rừng đặc dụng, 4,5 triệu ha rừng phòng hộ và trên 6,7 triệu ha rừng sản xuất Nghiên cứu cho thấy giá trị sử dụng gián tiếp của rừng chiếm từ 60-80% tổng giá trị kinh tế, nhưng việc xác định giá trị dịch vụ môi trường rừng chưa chính xác và thường bị định giá thấp Điều này dẫn đến quản lý rừng bền vững không hiệu quả, gây ra mất rừng và suy thoái rừng Ngoài giá trị sử dụng trực tiếp, rừng còn có nhiều giá trị khác với tiềm năng kinh tế lớn Việc khai thác dịch vụ môi trường rừng theo từng loại rừng là cần thiết để nâng cao giá trị rừng, tạo nguồn thu cho bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời thay đổi nhận thức về vai trò và giá trị đa dạng của rừng.

Trong những thập kỷ qua, nhiều Vườn quốc gia trên thế giới đã chú trọng khai thác giá trị sử dụng gián tiếp của rừng, đặc biệt là dịch vụ môi trường và du lịch sinh thái Sự quan tâm này thể hiện trong các thử nghiệm nhằm tối ưu hóa lợi ích từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Lâm Đồng, tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên với độ cao trung bình từ 800-1000m, có diện tích tự nhiên 977.354 ha và tỷ lệ che phủ rừng đạt 52,5% Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 621.780 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 454.122 ha Nhằm bảo vệ và phát triển rừng, Lâm Đồng được chính phủ và các tổ chức quan tâm đầu tư Tỉnh sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho du lịch với cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng như hồ, thác nước, rừng thông và các công trình văn hóa - nghệ thuật Với tiềm năng du lịch sinh thái lớn, Lâm Đồng đã sớm triển khai các mô hình cho thuê môi trường rừng phục vụ phát triển du lịch sinh thái.

Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018, toàn tỉnh hiện có 393 dự án cho thuê rừng và đất lâm nghiệp, với 327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai, tổng diện tích đạt 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án) Số lượng doanh nghiệp thuê mặt rừng và số dự án thực hiện có sự biến đổi thường xuyên qua các năm.

Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà (VQG BD-NB) được thành lập theo Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 19/11/2004, chuyển đổi từ Khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup - Núi Bà thành vườn quốc gia tại tỉnh Lâm Đồng VQG BD-NB cách thành phố Đà Lạt khoảng 40km, là một điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên và khám phá.

Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, với tổng diện tích cho thuê rừng lên đến 17.870 ha Quy hoạch này được công bố qua Báo cáo ngày 24 tháng 1, nhằm thúc đẩy liên doanh và liên kết trong phát triển du lịch bền vững tại khu vực.

Vào năm 2013, tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Đề án “Tăng nguồn thu và sử dụng nguồn thu từ một số dịch vụ hệ sinh thái tại VQG Bidoup – Núi Bà” Dựa trên các văn bản từ UBND tỉnh và Tổng Cục Lâm nghiệp, vào tháng 9 năm 2017, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 2064/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cho thuê môi trường rừng nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà Theo đó, 300 ha rừng thuộc tiểu khu 91, 92 được lựa chọn để cho doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch sinh thái Tuy nhiên, đến nay, hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup – Núi Bà vẫn chưa được triển khai.

Bài viết này tập trung vào việc đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, do tiến độ triển khai còn chậm và chưa đạt được kết quả mong muốn Việc này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng và phát triển bền vững trong khu vực.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà đã chỉ ra những giải pháp cần thiết để thúc đẩy hoạt động này tại tỉnh Lâm Đồng Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho thuê môi trường rừng sẽ góp phần bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững khu vực.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cho thuê môi trường rừng tại vườn quốc gia.

Đối tượng và phạm vi của đề tài

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động cho thuê môi trường rừng, giải pháp thúc đẩy thuê MTR tại VQG Bidoup – Núi Bà.

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà tỉnh Lâm Đồng

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà tỉnh Lâm Đồng

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà đến năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho thuê môi trường rừng tại vườn quốc gia

- Thực trạng các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà

- Nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn trong các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà.

Kết cấu chi tiết của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hoạt động cho thuê môi trường rừng tại vườn quốc gia

Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Cơ sở lý luận về cho thuê môi trường rừng tại VQG

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Rừng là một hệ sinh thái đa dạng, bao gồm quần thể thực vật, vi sinh vật, đất và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ và tre nứa là thành phần chính với độ che phủ tán rừng từ 0,1 trở lên Rừng được phân loại thành rừng trồng, rừng tự nhiên trên đất sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng theo Điều 3 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

Theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ

Theo Quy định của Bộ NN&PTNT về tiêu chí xác định và phân loại rừng, rừng được định nghĩa cụ thể hơn với ba tiêu chí chính: (1) diện tích rừng; (2) độ che phủ của cây; và (3) loại cây và cấu trúc rừng Những tiêu chí này giúp phân loại và quản lý rừng một cách hiệu quả, đảm bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Hệ sinh thái rừng chủ yếu bao gồm các loài cây lâu năm thân gỗ, như cau dừa, với chiều cao từ 5,0 mét trở lên, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường Để được công nhận là rừng, độ tàn che của tán cây phải đạt từ 0,1 trở lên, và diện tích liền khoảnh tối thiểu phải từ 0,5 ha, trong đó dải cây rừng cần có chiều rộng tối thiểu 20 mét.

Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, rừng được định nghĩa là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác Thành phần chính của rừng là một hoặc nhiều loài cây thân gỗ, tre, nứa, và cây họ cau, với chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên các loại địa hình như núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc các hệ thực vật đặc trưng khác Để được công nhận là rừng, diện tích phải từ 0,3 ha trở lên và độ tàn che tối thiểu là 0,1.

1.1.1.2 Khái niệm Vườn quốc gia:

Theo IUCN, VQG (Vườn Quốc Gia) được định nghĩa là khu bảo vệ được quản lý nhằm bảo vệ hệ sinh thái và phục vụ mục đích giải trí Cụ thể, VQG là khu vực đất liền hoặc biển, hoặc cả hai, được thành lập với ba mục tiêu chính: bảo vệ sự toàn vẹn của một hoặc nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại và tương lai; loại bỏ các hoạt động khai thác và hành động trái ngược với mục đích bảo vệ; và xây dựng nền tảng cho các hoạt động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham quan mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và văn hóa.

Tại Việt Nam, theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng

Theo quy chế quản lý rừng của Chính phủ, Vườn Quốc Gia (VQG) là một loại rừng đặc dụng, được xác định dựa trên các tiêu chí sau: VQG là khu vực tự nhiên trên đất liền, vùng đất ngập nước hoặc hải đảo, có diện tích đủ lớn để bảo tồn một hoặc nhiều hệ sinh thái đặc trưng, không bị tác động hoặc chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài, đồng thời bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang ở trong tình trạng nguy cấp.

Vườn Quốc Gia (VQG) được quản lý và sử dụng chủ yếu để bảo tồn rừng và hệ sinh thái, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái Việc xác lập VQG dựa trên các tiêu chí về hệ sinh thái đặc trưng, các loài động thực vật đặc hữu, diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên.

Theo Luật đa dạng sinh học năm 2008, VQG phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:

Hệ sinh thái tự nhiên đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia mà còn cho toàn cầu, thể hiện đặc trưng của một vùng sinh thái Đây là nơi cư trú tự nhiên cho ít nhất một loài động thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm cần được bảo vệ Ngoài ra, hệ sinh thái này còn có giá trị đặc biệt về mặt khoa học và giáo dục, đồng thời sở hữu cảnh quan môi trường độc đáo và vẻ đẹp tự nhiên, góp phần vào giá trị du lịch sinh thái.

1.1.1.3 Khái niệm môi trường rừng:

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 24/09/2010, định nghĩa môi trường rừng là tổng thể các hợp phần của hệ sinh thái rừng, bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí và cảnh quan thiên nhiên.

Môi trường rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, là một phần cấu thành của hệ sinh thái rừng Đặc biệt, môi trường rừng trong các Vườn Quốc Gia (VQG) thường gần gũi với khái niệm cảnh quan Do đó, môi trường rừng VQG có thể được định nghĩa là một hệ thống mà quần thể rừng là chủ đạo, kết hợp với các yếu tố như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình và sinh vật, tạo thành một tổng thể hài hòa, đồng thời phản ánh những đặc trưng của thế giới tự nhiên, mang lại trải nghiệm thưởng thức và chiêm ngưỡng cho con người.

1.1.1.4 Khái niệm dịch vụ môi trường rừng:

Dịch vụ môi trường rừng bao gồm các giá trị sử dụng gián tiếp do môi trường rừng cung cấp cho xã hội Điều này có nghĩa là dịch vụ môi trường rừng liên quan đến việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị này giữa bên cung cấp và bên sử dụng.

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của Chính phủ đã định nghĩa dịch vụ môi trường rừng như là việc cung cấp các giá trị sử dụng của môi trường rừng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân.

Dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP bao gồm các nội dung chính: bảo vệ đất để hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, sông, suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống; hấp thụ và lưu giữ carbon, giảm phát thải khí nhà kính thông qua bảo vệ rừng và phát triển bền vững; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng sinh học phục vụ du lịch; cung cấp bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, cũng như sử dụng nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

1.1.1.5 Khái niệm thu môi trường rừng

Thuê môi trường rừng là hình thức cho phép tổ chức và cá nhân sử dụng một phần đất rừng trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Mục đích của việc này là phát triển du lịch sinh thái, đồng thời bảo vệ và phát triển rừng.

Quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên được ban hành theo Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tổng quan các công trình nghiên cứu về cho thuê môi trường rừng

1.3.1 Các nghiên cứu về giá trị của rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng

Nghiên cứu của Sutherland (1985) và Pearce (2001) đã ước tính giá trị đa dạng của rừng, bao gồm cung cấp gỗ, bảo vệ nguồn nước, phục hồi đất, điều hòa khí hậu, hấp thụ carbon và tạo cảnh quan cho giải trí Những giá trị này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng góp quan trọng cho sinh thái và môi trường.

Nghiên cứu của Hultala (2004) chỉ ra rằng môi trường rừng hiện nay được xem như "hàng hóa công cộng", cho phép mọi người tự do tiếp cận và sử dụng Tình trạng này, đặc biệt ở các nước nghèo, đã không khuyến khích người làm lâm nghiệp bảo vệ và phát triển giá trị môi trường rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống.

Natasha (2002) đã xác định rằng cơ cấu giá trị cho các dịch vụ môi trường của rừng bao gồm: Hấp thụ carbon (27%), Bảo tồn đa dạng sinh học (25%), Bảo vệ đầu nguồn (21%), Vẻ đẹp cảnh quan (17%), và các giá trị khác (10%) Đánh giá này cho thấy rừng cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau, mỗi dịch vụ đều có giá trị riêng trong tổng giá trị kinh tế của rừng.

Nghiên cứu của Sven Wunder (2005) nhấn mạnh giá trị to lớn của rừng, đặc biệt là trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường Nhận thức được tầm quan trọng này, nhiều tổ chức và quốc gia đã thiết lập các cơ chế quản lý dịch vụ môi trường rừng, coi đây là một loại hàng hóa Một số quốc gia đã triển khai nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường rừng (PES) nhằm đảm bảo quản lý bền vững các dịch vụ này.

1.3.2 Các công trình nghiên cứu về cho thuê môi trường rừng kinh doanh DLST tại VQG

Trong tham luận “Những khía cạnh kinh tế và tài chính của thu đất rừng quốc gia” của Adrian Whiteman (1998) tại hội thảo “Cho thuê đất công: Bài học từ kinh nghiệm quốc tế”, tác giả đã chia sẻ những kinh nghiệm về việc thuê rừng và đất rừng từ nhiều quốc gia trên thế giới Ông phân tích các khía cạnh kinh tế của chính sách cho thuê rừng, bao gồm cách xác định giá cho thuê và các khía cạnh thể chế liên quan đến việc cho thuê.

Tài liệu của Chính Phủ Nam Phi đã tổng hợp các hình thức thuê rừng, bao gồm: (1) Cho thuê thương mại hoàn toàn, cho phép người thuê sử dụng đất và tài sản liên quan trong một khoảng thời gian nhất định với giá thuê theo thị trường; (2) Hợp đồng hoặc giấy phép khai thác gỗ; (3) Chuyển nhượng rừng; và (4) Thoả thuận quản lý rừng Tài liệu này nhằm hỗ trợ các quốc gia và Cục Lâm nghiệp Nam Phi (DWAF) trong việc đánh giá các phương án hợp đồng thuê rừng.

Theo FAO (2003), rừng là thành phần thiết yếu của môi trường sinh thái, đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và là nền tảng cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế Do đó, giá trị của rừng không chỉ nằm ở lợi ích trực tiếp mà còn bao gồm cả giá trị gián tiếp từ các dịch vụ môi trường mà rừng cung cấp.

Theo Huhtala (2004) thì du lịch và giải trí là các dịch vụ phổ biến nhất tại các quốc gia có chính sách cho thuê môi trường rừng

Đi dạo trong rừng là một trong những dịch vụ được nhiều du khách ưa chuộng, theo nghiên cứu của O’Brien (1999) Ngoài ra, các hoạt động như cắm trại, trượt tuyết và thu hái lâm sản cũng đang được khai thác rộng rãi trên toàn cầu Các dịch vụ hỗ trợ như hướng dẫn du lịch, khách sạn, ăn uống, thuê dụng cụ và nhà gỗ trong rừng cũng ngày càng phát triển để phục vụ nhu cầu của du khách.

Tại nhiều quốc gia đang phát triển, chính sách của Nhà nước chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn và thiếu quy định cụ thể về việc thuê môi trường rừng Hệ quả là, hoạt động cho thuê môi trường rừng diễn ra một cách nhỏ lẻ và tự phát.

(2001), phần lớn những nghiên cứu về thuê môi trường rừng được thực hiện tại Mỹ và một số nước phát triển khác

Tại các nước phát triển như Mỹ, chính phủ đã thiết lập các chính sách và quy định rõ ràng nhằm quản lý hiệu quả hoạt động cho thuê và kinh doanh dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch và giải trí Theo nghiên cứu của Cordell và cộng sự (1998), có tới 94,5% người Mỹ từ 16 tuổi trở lên đã từng tham gia ít nhất một hoạt động giải trí ngoài trời.

Theo nghiên cứu của O’Bien và cộng sự (1999), tại miền Nam nước Mỹ, các công ty kinh doanh gỗ cho thuê khoảng 75% diện tích đất với mức phí hàng năm dao động từ 1.69 đến 3.28 USD/arc, tùy theo từng bang Báo cáo của Bộ Nội vụ Hoa Kỳ (USDOI) vào năm 2001 và 2006 cho thấy phần lớn các hoạt động giải trí diễn ra trên đất tư nhân, trong đó 75% là các hoạt động săn bắn Công trình nghiên cứu của Kebede và các cộng sự cũng đã chỉ ra những điểm tương tự.

(2006) chỉ ra, các hoạt động kinh doanh này đều chịu sự quản lý của chính quyền liên bang và bang

Theo Kearsley (2000), tất cả các bang ở Mỹ đã thiết lập quy chế khai thác và phát triển hoạt động giải trí nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ rừng Quy định này cho phép mọi người vào khu vực sở hữu của họ với mục đích giải trí, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ tài nguyên rừng.

Việc cho thuê môi trường rừng tại Mỹ được thực hiện thông qua các hợp đồng cho thuê, chủ yếu là hợp đồng cho thuê giải trí và du lịch, theo nghiên cứu của Capozzi, S., M (2000).

Theo nghiên cứu của Theo Kearsley (2000) tại New Zealand, rừng tự nhiên chiếm 1/4 diện tích quốc gia và hầu hết các khu rừng này được bảo vệ hoàn toàn nhờ vào hệ thống các vườn quốc gia và lâm viên.

Nhiều nghiên cứu đã ước tính giá trị sinh thái của môi trường rừng, với Tarancop (1986) cho rằng giá trị sinh thái của rừng ở vành đai xanh thành phố Voronhez, Nga, chiếm khoảng 70% tổng giá trị Zhang (2000) chỉ ra rằng rừng nhiệt đới có khả năng hấp thụ CO2 với giá trị từ 500-2000 USD/ha, trong khi rừng ôn đới là 100-300 USD/ha Tại Nhật Bản, giá trị môi trường của rừng ven các thành phố lớn có thể lên tới 95% tổng giá trị của rừng.

Đặc điểm cơ bản vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà

2.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ VQD Bidoup – Núi Bà

Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà được thành lập theo Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 19/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm chuyển đổi khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà thành một vườn quốc gia.

Tiểu khu 97 xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Điện thoại : 0263.3502005; Fax : 0263.3813654

Email : vqgbdnb@lamdong.gov.vn

Văn phòng đại diện: 5E Trần Hưng Đạo,TP Đà Lạt, Lâm Đồng

Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc

- Các Phòng ban chức năng:

+ Phòng Tổ chức Hành chính;

+ Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế;

+ Phòng Kỹ thuật và Nghiên cứu khoa học;

+ Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường;

+ Trung tâm Nghiên cứu quốc tế rừng nhiệt đới

Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà hiện có tổng cộng 112 công chức, viên chức và người lao động, bao gồm 12 người có trình độ Thạc sĩ, 58 người có trình độ Đại học, và 42 người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp trở xuống.

Chức năng quản lý bảo vệ rừng bao gồm việc trực tiếp quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ thi hành pháp luật liên quan đến quản lý bảo vệ rừng trong khu vực được giao.

- Chức năng xây dựng, phát triển và sử dụng rừng theo quy hoạch dự án, kế hoạch được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên của Vườn Quốc Gia Đồng thời, cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học kết hợp với việc mở rộng các hoạt động dịch vụ khoa học, học tập và tham quan du lịch để nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.

Bảo tồn hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới và núi cao là cần thiết để bảo vệ các loài động, thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm Việc kết nối với các Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên lân cận sẽ tạo thành một vùng bảo tồn thiên nhiên rộng lớn, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn đa dạng sinh học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng nam Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.

Để bảo vệ nguồn nước cho hệ thống sông Đồng Nai, sông Serepok và các hồ chứa ở hạ lưu, việc này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, khu vực Nam Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải cực Nam Trung Bộ.

Bảo tồn sinh cảnh rừng nguyên sinh là yếu tố quan trọng trong việc tôn tạo và phát triển kiến trúc đô thị Đà Lạt, đồng thời gìn giữ các đặc trưng văn hóa bản địa Hoạt động này không chỉ phục vụ cho nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng nhiệt đới, mà còn thúc đẩy du lịch sinh thái, góp phần củng cố an ninh quốc phòng cho tỉnh Lâm Đồng và khu vực Tây Nguyên.

Xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng Vườn Quốc gia cần được thực hiện theo các giai đoạn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Điều này phải phù hợp với quy hoạch tổng thể về kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo tồn giá trị thiên nhiên.

Vườn Quốc gia thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ chặt chẽ tài nguyên rừng, bao gồm động vật, thực vật, cảnh quan và đất lâm nghiệp.

- Thực hiện các chương trình hoạt động của Vườn Quốc gia được Chính phủ quy định bao gồm:

+ Chương trình bảo tồn tài nguyên n rừng và bảo tồn đa dạng sinh học + Chương trình phục hồi sinh thái rừng

+ Chương trình phòng chống chữa cháy rừng

+ Chương trình nghiên cửu khoa học

+ Chương trình phát triển du lịch sinh thái

+ Chương trình tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trường bảo tồn thiên nhiên

+ Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đệm

+ Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo nguồn nhân lực và trang thiết bị khoa học kỹ thuật

+ Chương trình hợp tác Quốc tế

Tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn viện trợ từ các đơn vị trong và ngoài nước là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần quản lý tài sản, vật tư lao động và kinh phí Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

2.1.2 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà tọa lạc tại Huyện Lạc Dương và một phần Huyện Đam Rông, Tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km theo tỉnh lộ 723 Nơi đây nằm trong không gian mở rộng của TP Đà Lạt khi thành phố được nâng cấp thành thành phố trực thuộc Trung ương Vườn quốc gia có tọa độ địa lý từ 12º00'00” đến 12º52'00” vĩ độ Bắc và từ 108º17'00” đến 108º42'00” kinh độ Đông.

Quy mô diện tích: Vùng lõi 70.038,45 ha trong đó:

+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 33.582 ha;

+ Phân khu phục hồi sinh thái: 22.854 ha;

+ Phân khu dịch vụ, hành chính: 7.502 ha;

Khu vực VQG Bidoup Núi Bà có địa hình nghiêng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao như dãy Bidoup, dãy Giarich và dãy Hòn Giao Điều kiện địa hình này tạo ra những đỉnh núi cao quanh năm có mây mù che phủ cùng các thung lũng sâu, là nguồn gốc của nhiều con sông lớn trong khu vực Độ chênh cao từ 600m đến 2.287m đã tạo nên những cảnh quan hùng vĩ và thơ mộng, lý tưởng cho các hoạt động du lịch đa dạng.

2.1.2.3 Khí hậu Đặc trưng nhiệt đới gió mùa Tây nguyên là lượng bức xạ mặt trời cao, mưa nhiều với mùa khô rõ rệt tuy nhiên mùa khô thực sự chỉ kéo dài trong 2 tháng (tháng 1-2) Qui luật phân hoá nền nhiệt ẩm theo đai cao và hướng phơi chi phối điều kiện khí hậu trong khu vực Khí hậu tại VQG luôn ôn hòa, mát mẻ quanh năm Nhiệt độ trung bình là 18℃, lượng mưa trung bình là 1.800mm; độ ẩm vào mua khô là 80% và vào mùa mưa là 85% Tại các đai có độ cao trên 1.900m như Bidoup, Hòn Giao, Giarich, Chư Yên Du thì lượng mưa có thể đạt 2.800-3.000mm/năm và có sương mù bao phủ quanh năm

Thượng nguồn hai hệ thống lưu vực sông Krông-Nô (chảy về Mê Kông) và sông Ða Nhim (chảy về Ðồng Nai) có mạng lưới thuỷ văn phát triển mạnh mẽ Khu vực này sở hữu mật độ sông suối dày đặc, phân bố đồng đều trên toàn bộ hai lưu vực.

Có nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma axit, đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất và phiến, đất mùn alit ở vùng núi cao, đất dốc tụ và đất phù sa ven sông suối.

2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin a, Số liệu, thông tin thứ cấp:

Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu thu thập các tài liệu sau:

Khu vực nghiên cứu có những đặc điểm kinh tế - xã hội đa dạng, với tình hình đất đai phong phú và tài nguyên rừng phong phú Hoạt động du lịch sinh thái tại đây đang phát triển mạnh mẽ, góp phần vào việc bảo tồn môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị tự nhiên.

- Một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về cho thuê rừng tại địa phương/VQG

- Các văn bản chính sách của địa phương có liên quan đến hoạt động cho thuê môi trường rừng

- Các báo cáo tổng kết của các đơn vị nghiên cứu, của chính quyền địa phương, Vườn quốc gia… liên quan đến cho thuê môi trường rừng

Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà nổi bật với điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng, cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá Kinh tế khu vực này chủ yếu dựa vào du lịch sinh thái, với tiềm năng phát triển mạnh mẽ thông qua các chiến lược và quy hoạch tổng thể Để tối ưu hóa lợi ích từ du lịch, phương án kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia đã được xây dựng, nhằm thu hút du khách và bảo tồn môi trường.

Tình hình và kết quả hoạt động cho thuê môi trường rừng tại địa điểm nghiên cứu cho thấy sự phát triển tích cực, với các tài liệu liên quan đến việc thuê môi trường rừng được tổng hợp đầy đủ Số liệu và thông tin sơ cấp đã được thu thập, cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả và tiềm năng của hoạt động này trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

Sử dụng phương pháp phỏng vấn, thăm mô hình điển hình, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin

Phương pháp phỏng vấn được thực hiện bằng cách phỏng vấn các chủ rừng, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng, các cấp chính quyền, và các tổ chức liên quan để thu thập thông tin về quan điểm và đánh giá của họ về thực trạng các hoạt động cho thuê môi trường rừng Đối tượng phỏng vấn cần có kiến thức nhất định về vấn đề cho thuê môi trường rừng và các dịch vụ môi trường liên quan.

Phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng cách khảo sát các hoạt động cho thuê môi trường rừng, bao gồm các khu vực phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí Mục đích của việc khảo sát này là để xác minh và kiểm chứng các số liệu cũng như thông tin đã được thu thập trong quá trình phỏng vấn.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng để tham vấn những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu luận văn, nhằm xây dựng bảng hỏi và phương pháp phân tích đánh giá giá trị dịch vụ môi trường rừng Qua đó, phương pháp này giúp xác định giá cho thuê môi trường rừng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê môi trường rừng hiệu quả hơn.

2.2.2 Phương xử lý, pháp phân số liệu, thông tin

Thông tin định lượng sẽ được xử lý và tổng hợp thông qua các chương trình Excel và SPSS Các phương pháp phân tích sẽ được áp dụng để làm rõ nội dung nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả là một kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực thống kê, bao gồm việc phân tích hiện trạng, sử dụng các chỉ số số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân trong các điều kiện về thời gian và không gian cụ thể.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối qua các thời kỳ khác nhau Phương pháp này giúp nhận diện xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu một cách rõ ràng và có hệ thống.

Phân tích SWOT là một phương pháp hiệu quả để đánh giá hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG Bidoup Núi Phương pháp này giúp xác định Điểm mạnh (Strengths) và Điểm yếu (Weaknesses) của hoạt động, đồng thời khám phá Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) mà hoạt động này có thể gặp phải.

Phân tích SWOT là công cụ thiết yếu giúp đánh giá tổng quan về hoạt động cho thuê môi trường rừng, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các hoạt động này tại VQG Bidoup Núi Bà.

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái
Tác giả: Lê Huy Bá
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
2. Nguyễn Nghĩa Biên (2005), Phương pháp định giá rừng tự nhiên ở Việt Nam, Báo cáo Đề tài cấp cơ sở, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp định giá rừng tự nhiên ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Biên
Năm: 2005
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Báo cáo hoạt động thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2008
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 34/2009/TT- BNNPTNT của Bộ NN&PTNT, ngày 10 tháng 6 năm 2009 về ti u chí xác định và phân loại rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 34/2009/TT- BNNPTNT của Bộ NN&PTNT, ngày 10 tháng 6 năm 2009 về ti u chí xác định và phân loại rừng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2009
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
8. Tô Đình Mai (2007), “Nghiên cứu cơ sở khoa học về giá rừng và ứng dụng trong điều kiện Việt Nam”, Báo cáo Đề tài định giá rừng ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học về giá rừng và ứng dụng trong điều kiện Việt Nam”, "Báo cáo Đề tài định giá rừng ở Việt Nam
Tác giả: Tô Đình Mai
Năm: 2007
9. Vũ Tấn Phương (2008), Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, Báo cáo đề tài cấp Bộ NN&PTNT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng
Tác giả: Vũ Tấn Phương
Năm: 2008
10. Thủ tướng Chính Phủ (2007), Quyết định 18/2007/QĐ –TTg, ngày 05 tháng 02 năm 2007 về Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 18/2007/QĐ –TTg, ngày 05 tháng 02 năm 2007 về Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam
Tác giả: Thủ tướng Chính Phủ
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w