TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm cây Thông đỏ
Tên khoa học: Taxus wallichiana Zucc
Tên Việt Nam: Thông đỏ, Thông đỏ nam, Thông đỏ lá dài, Sam hạt đỏ lá dài
Cây thân gỗ trung bình cao đến 20 m, có vỏ màu hồng thắm và phân nhiều mảnh Lá cây mọc so le, thường xếp thành hai dãy như lá kép, với hình dáng cong đẹp mắt, dài từ 2,5 – 3,5 cm và rộng 2 – 3 mm Gốc lá thuôn và đầu lá nhọn, mặt trên lõm như lòng thuyền, trong khi mặt dưới có hai dãy lỗ khí Cụm hoa đơn tính, khác gốc, với nón đực và nón cái mọc ở kẽ lá Quả của cây hình trứng, có vỏ cứng và hạt, được bao bọc bởi áo màu đỏ để hở đầu.
Thông đỏ thường ra lá non vào mùa xuân – hè, với nón đực xuất hiện sớm hơn nón cái từ cuối mùa đông Tuy nhiên, cả nón đực và nón cái chỉ nở vào giữa mùa xuân năm sau Loài cây này sinh trưởng chậm và tái sinh tự nhiên từ hạt gặp nhiều khó khăn Dù vậy, trên đỉnh núi, nếu có vài cây lớn, vẫn có thể thấy cây con mọc từ hạt Trong vài năm gần đây, các cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội và Đà Lạt đã thành công trong việc nhân giống Thông đỏ bằng phương pháp cắt cành.
Thông đỏ phân bố tại các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương và TP Đà Lạt (Lâm Đồng) ở độ cao từ 1.300 – 1.700m Loại cây này được xem là dược liệu quý, có khả năng điều trị nhiều bệnh, đặc biệt là lá và vỏ cây, từ đó có thể chiết xuất các hoạt chất để chữa trị ung thư.
Ngoài ra, cây Thông đỏ còn phân bố tại các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Nghệ An, Khánh Hòa và Hà Tĩnh
Hiệu quả tái sinh rừng là một chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, với các yếu tố chính như mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con và đặc điểm phân bố Nghiên cứu đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn (Mibbreuad, 1930; Aubreville, 1938; Richards, 1933; 1939; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955; 1956; Schultz, 1960; Baur, 1976; 1979; Rollet, 1969) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào những loài cây có ý nghĩa thực tiễn trong tổ thành cây tái sinh.
Nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới đã được thực hiện bởi các tác giả như Richards (1965) và Kimmins (1998) Các nghiên cứu này tổng kết rằng trong các ô nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m), cây tái sinh tự nhiên thường có dạng phân bố cụm, trong khi một số ít có phân bố theo kiểu Poisson.
Nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới chỉ mới bắt đầu từ những năm 1930, trong khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã có từ hàng trăm năm trước Việc bảo tồn lớp cây con khỏe mạnh để phục hồi rừng tự nhiên giúp giảm chi phí về nhân lực, vốn đầu tư và thời gian so với việc trồng rừng mới, điều này đã được chứng minh qua khoa học lâm sinh và kinh nghiệm thực tiễn.
Van Steenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm tái sinh phổ biến trong rừng tự nhiên nhiệt đới, bao gồm tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng Trong khi đó, A Obrevin (1938) đã phát triển lý thuyết bức khảm hay tái sinh tuần hoàn khi nghiên cứu rừng nhiệt đới châu Phi.
Trong thực tế, nghiên cứu và kinh doanh các loài cây có giá trị kinh tế là ưu tiên hàng đầu, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này là do sự đa dạng sinh học cao trong rừng nhiệt đới, với số lượng loài cây lớn trên một đơn vị diện tích, khiến cho việc kinh doanh tất cả các loài cây trở nên khó khăn và kém hiệu quả.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên, bên cạnh việc tìm hiểu các đặc điểm của quá trình này Các nhân tố tác động đến tái sinh tự nhiên có thể được phân chia thành hai nhóm chính.
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh không có sự can thiệp của con người:
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong quá trình tái sinh tự nhiên, vì vậy nhiều nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề này Thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây con, điều này đã được G Baur chỉ ra trong nghiên cứu của ông về rừng mưa nhiệt đới.
Ghent, A.W (1969) đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng, bao gồm thảm mục, chế độ thủy nhiệt và tầng đất mặt, với mức độ tác động khác nhau Điều này cho thấy rằng bên cạnh ánh sáng, lớp cây bụi và thảm tươi cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của các loài cây gỗ.
Theo Andel, S (1981), nhân tố cấu trúc của quần thụ ảnh hưởng đến tái sinh cây gỗ, với độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình thường là 0,6 - 0,7 Độ khép tán của quần thụ liên quan đến mật độ và sức sống của cây con Sự cạnh tranh giữa thực vật về dinh dưỡng khoáng, ánh sáng và độ ẩm phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần thể V.G Karpov (1969) cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố này tạo nên một mối quan hệ phức tạp giữa cây con và quần thụ, ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của chúng.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con người bao gồm nhiều phương thức chặt tái sinh hiệu quả, như các nghiên cứu của Kennedy (1935), Taylor (1954), và Rosevear (1974) ở Nigeria, cùng với các phương pháp chặt dần dưới tán lá Các công trình nghiên cứu như của Richards (1952) và Bernard Rollet (1974) đã chỉ ra rằng cây tái sinh tự nhiên thường có phân bố cụm trong các ô tiêu chuẩn nhỏ Ở châu Phi, số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới được xác định là thiếu hụt, cần bổ sung qua trồng rừng nhân tạo Trong khi đó, nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên ở châu Á cho thấy dưới tán rừng nhiệt đới có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do đó cần áp dụng các biện pháp lâm sinh để bảo vệ và phát triển chúng.
Lowdermilk (1972) đã đề xuất phương pháp điều tra tái sinh được nhiều tác giả áp dụng, sử dụng mẫu ô vuông với diện tích từ 1-4m² Ngoài ra, một số tác giả cũng khuyến nghị phương pháp điều tra theo dải hẹp với các ô đo có diện tích từ 10-100m² Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn trong việc xác định quy luật phân bố của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng Để giảm thiểu sai số trong thống kê, Barnard (1950) đã giới thiệu phương pháp "điều tra chuẩn đoán", cho phép thay đổi kích thước ô đo tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cây tái sinh trong các trạng thái rừng khác nhau Phương pháp này được ưa chuộng hơn vì tính thích hợp của nó với từng loại rừng cụ thể.
M Loeschau, (1997) đã đưa ra một số đề nghị khi điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới, như: để đánh giá một khu rừng có tái sinh đạt yêu cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tống quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay không? việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1cm (cây tái sinh đã bảo đảm) đến 12,6 cm (giới hạn dưới của kích thước sản phẩm)
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 20 NGHIÊN CỨU
Mục tiêu và giới hạn của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm lâm học và tái sinh tự nhiên của cây Thông đỏ là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất các giải pháp lâm sinh, từ đó xây dựng kế hoạch và biện pháp kỹ thuật hiệu quả cho việc bảo tồn và phát triển loài cây này trong khu vực.
* Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung như trên, đề tài luận văn cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mô tả được đặc điểm cấu trúc của các kiểu thảm thực vật rừng ấm á nhiệt đới nơi Thông đỏ phân bố
- Xác định được đặc điểm cấu trúc của cây Thông đỏ trong các kiểu rừng
- Phân tích được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến phân bố, mật độ cây Thông đỏ tái sinh tự nhiên
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài tại VQG Bidoup núi bà
2.1.2 Giới hạn của đề tài
Loài Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc); và lâm phần nơi có loài Thông đỏ phân bố
Tại các tiểu khu: 102 A và 130 của Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về đặc điểm lâm học và tái sinh tự nhiên của loài Thông đỏ.
Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của Thông đỏ
2.2.2 Nghiên cứu đặc trưng lâm học của tầng cây cao nơi có loài Thông đỏ phân bố
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao;
- Cấu trúc tầng thứ, mật độ;
- Phân bố số cây theo đường kính, chiều cao
2.2.3 Nghiên cứu tình hình tái sinh tự nhiên của Thông đỏ
- Mật độ cây tái sinh;
- Tổ thành cây tái sinh
2.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố tới tái sinh tự nhiên của Thông đỏ
- Ảnh hưởng của địa hình;
- Ảnh hưởng của độ tàn che tầng cây cao;
2.2.5 Đề xuất giải pháp bảo tồn và xúc tiến tái sinh loài Thông đỏ
Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu
Một cách tiếp cận sáng tạo cho mục tiêu kinh doanh và phát triển rừng bền vững ở các nước vùng nhiệt đới là xây dựng nền lâm học gần với tự nhiên Phương pháp này khuyến khích sử dụng kỹ thuật tái sinh tự nhiên dựa trên quy luật diễn thế rừng và đặc điểm sinh thái của các loài cây, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững Bằng cách tìm hiểu quy luật tái sinh, chúng ta có thể đề xuất các kỹ thuật lâm sinh phù hợp, tận dụng môi trường sẵn có để nâng cao hiệu quả tái sinh tự nhiên Hiện tại, bảo tồn đa dạng sinh học trong rừng đặc dụng ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện qua biện pháp "cấm toàn bộ" Tuy nhiên, việc khai thác những cây quá già cỗi theo quy trình chuẩn sẽ không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực mà còn tạo điều kiện cho cây trẻ phát triển mạnh mẽ hơn.
Rừng là tài nguyên tái tạo, và việc sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững sẽ đảm bảo sự phát triển lâu dài Để đạt được điều này, cần chú ý đến số lượng và chất lượng cây tái sinh cũng như các biện pháp thực hiện hiệu quả Số lượng cây tái sinh được đánh giá qua mật độ tái sinh tổng số và mật độ tái sinh có triển vọng, phản ánh tính bền vững sinh thái và hệ sinh thái rừng Chất lượng cây tái sinh bao gồm thành phần loài, nguồn gốc và sự phân bố kích thước, cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu sinh thái và điều kiện lập địa Nguồn gốc cây tái sinh cần được xem xét kỹ lưỡng, vì mỗi loài có biện pháp tái sinh khác nhau Trong rừng nguyên sinh, sự dày đặc của thảm mục và chế độ ánh sáng có thể làm khó khăn cho sự phát triển của cây tái sinh Mặc dù cây tái sinh dễ nảy mầm trong điều kiện ẩm ướt và đủ ánh sáng, nhưng để trở thành cây ưu thế là thách thức lớn Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng là yếu tố quan trọng trong đánh giá khả năng phục hồi rừng, nhưng các tiêu chí xác định cũng phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên và đặc điểm từng loài.
Tái sinh rừng là quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng, thể hiện qua sự xuất hiện của cây con từ các loài cây gỗ ở những khu vực còn điều kiện rừng như dưới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khai thác, và đất rừng sau nương rẫy Lớp cây con này đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế thế hệ cây già cỗi, do đó, tái sinh rừng được hiểu là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ Nghiên cứu tái sinh tự nhiên cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp lâm sinh nhằm đáp ứng mục tiêu bảo tồn rừng.
Các biện pháp bảo đảm tái sinh tự nhiên là yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn Thông đỏ, nhằm gìn giữ đặc trưng của cao nguyên Lâm viên cho các thế hệ tương lai Việc lựa chọn thời điểm và kỹ thuật tác động phù hợp là quyết định, dựa trên đặc điểm từng loài và điều kiện tự nhiên hiện có, để áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp kế thừa số liệu có sẵn
Kế thừa những công trình nghiên cứu trước đây về sinh thái học, vật hậu học… của loài này
Kế thừa các công trình điều tra, khảo sát trước đây kết hợp với điều tra hiện trường để tìm hiểu đặc trưng lâm học của loài nghiên cứu
2.4.2 Phương pháp điều tra hiện trường
Kết quả điều tra khảo sát đã xác định vị trí và ranh giới phân bố của loài thông đỏ, đồng thời chỉ ra các khu vực có sự tái sinh tự nhiên của loài này.
Tại mỗi vị trí có sự phân bố của loài Thông đỏ, cần lập một ô tiêu chuẩn tạm thời với kích thước 50m x 50m, do số lượng cây Thông đỏ trong tự nhiên hiện nay rất hạn chế Việc điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng sẽ được thực hiện cho tất cả các cây thuộc tầng cây cao theo mẫu biểu điều tra đã được xác định.
Vẽ phẫu đồ rừng là phương pháp quan trọng để mô tả cấu trúc tầng thứ và xác định độ tàn che của rừng Trong quá trình thực hiện, chọn một chiều dài là cạnh của ô tiêu chuẩn (ÔTC) dài 50m và chiều rộng 10m, sau đó thể hiện trên giấy kẻ ly với tỷ lệ 1/200 Việc điều tra và khảo sát đặc điểm tái sinh tự nhiên của các loài nghiên cứu tại VQG Bidoup-Núi Bà bao gồm việc đo đạc mật độ và phân bố số cây theo chiều cao cũng như đường kính thân cây.
Cây tái sinh là những cây gỗ còn sống dưới tán rừng từ giai đoạn cây mạ cho đến khi chúng bắt đầu tham gia vào tán rừng
-Phương pháp điều tra cây tái sinh theo ô tiêu chuẩn
Trên mỗi ÔTC lập 05 ÔDB có diện tích 4m 2 (2 x 2 m),4 ô ở 4 góc, một ô ở tâm ÔTC Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
+ Tên loài cây tái sinh;
+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào khắc vạch có độ chính xác đến cm + Nguồn gốc cây tái sinh; Từ hạt hay từ chồi;
+ Chất lượng cây tái sinh: Tốt, xấu và trung bình
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu tầng cây cao được xử lý bằng phần mềm Excel thông qua các chỉ tiêu thống kê mô tả, và các hàm tương quan
• Tổ thành tầng cây cao:
Theo quan điểm sinh thái, tổ thành tầng cây cao được xác định dựa trên số lượng cây, trong khi đó, từ góc độ sản lượng, tổ thành thực vật được đánh giá qua tiết diện ngang hoặc trữ lượng Để xác định tổ thành tầng cây cao, nghiên cứu này áp dụng phương pháp tính tỷ lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod.
IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài I; Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng;
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng;
Theo Daniel M., chỉ những loài cây có IV% lớn hơn 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Thái Văn Trừng (1978) chỉ ra rằng, trong một lâm phần, nếu nhóm loài cây nào chiếm hơn 50% tổng số cá thể của tầng cây cao, thì nhóm đó được coi là ưu thế Để xác định nhóm loài ưu thế, cần tính tổng IV% của các loài có trị số lớn hơn 5%, sắp xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50% Mật độ được xác định theo công thức cụ thể.
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC S: Diện tích ÔTC (m 2 )
Việc xác định phân bố số cây theo đường kính (N/D 1.3) và chiều cao (N/Hvn) là rất quan trọng trong mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số trong nông - lâm nghiệp Nó không chỉ giúp nhận diện các quy luật phân bố vốn có trong tổng thể, mà còn cho phép biểu thị chúng bằng các biểu thức toán học, từ đó xác định tần số cho từng tổ của các đại lượng điều tra Hơn nữa, nghiên cứu các quy luật phân bố này còn tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý.
Để tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mô tả, cần chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát dựa trên công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruthers, với m = 5.lgn Việc áp dụng công thức này giúp xác định kích thước tổ nhóm một cách chính xác, từ đó phân tích dữ liệu một cách hiệu quả hơn.
Trong đó: m là số tổ K: cự ly tổ
Xmax và Xmin là giá trị quan sát lớn nhất và nhỏ nhất trong một tập dữ liệu Dựa trên phân bố thực nghiệm, chúng ta tiến hành mô hình hóa quy luật cấu trúc tần số theo các phân bố lý thuyết khác nhau.
- Phân bố giảm (phân bố mũ)
Trong Lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo m Xmin
K Xmax chiều cao (N/Hvn) ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không quy tắc nhiều lần Hàm Meyer có dạng: ft = .e -x (2-4)
Để xác định tham số của phân bố giảm theo hàm Meyer, trước tiên cần tuyến tính hóa phương trình mũ bằng cách logarit hóa cả hai vế của phương trình Quá trình này giúp chuyển đổi về dạng phương trình hồi quy tuyến tính một lớp, có dạng y = a + bx, trong đó ft là tần số quan sát, x là cỡ kính hoặc chiều cao, và α, β là hai tham số của hàm Meyer.
- Phân bố Weibull: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền giá trị (0,+ ), hàm mật độ có dạng: f(x) α.λ.x α 1 e λ.x α (2-5)
Trong đó: α và là hai tham số của phân bố Weibull Tham số đặc trưng cho độ nhọn phân bố, tham số α biểu thị độ lệch của phân bố
Nếu α = 1 phân bố có dạng giảm α = 3 phân bố có dạng đối xứng α > 3 phân bố có dạng lệch phải α < 3 phân bố có dạng lệch trái
Tham số được ước lượng theo phương pháp tối đa hợp lý bằng công thức:
- Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng, hàm toán học có dạng:
=f0/n, với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ đầu tiên ; n là dung lượng mẫu
X được tính theo công thức X = (xi – x1)/k, trong đó k là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) thứ i, và x1 là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất Do đó, giá trị của X sẽ là các số tròn, với giá trị nhỏ nhất là 0.
* Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố:
Giả thuyết H0 được thiết lập với F x (x) = F 0 (x), trong đó F 0 (x) là hàm phân bố xác định Để kiểm tra giả thuyết này, tiêu chuẩn phù hợp của Pearson được áp dụng, với công thức tính χ² = ∑ (ft - flt)² / flt.
Trong đó: ft là trị số thực nghiệm flt là trị số lý thuyết Nếu 2 tính 05
Khi có hai bảng với bậc tự do k = m - r - 1 (trong đó r là tham số của phân bố lý thuyết cần ước lượng và m là số tổ sau khi gộp), phân bố lý thuyết sẽ phù hợp với phân bố thực nghiệm.
Nếu 2 tính 05 2 tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì phân bố lý thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho -
Trong trường hợp không thể chia tổ, để tài sử dụng phân bố thực nghiệm để tính toán
• Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
Tổ thành cây tái sinh
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
Để xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài, ta sử dụng công thức n% (2-10), trong đó n là số cây trung bình theo loài, m là tổng số cá thể được điều tra, và ni là số lượng cá thể của loài i.
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành
Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i ni: Số lượng cá thể loài i m: Tổng số cá thể điều tra
Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
(2-12) với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m 2 ) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được m ni n m
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh được phân loại theo bốn cấp chiều cao: dưới 0,5m, từ 0,5m đến 1m, từ 1m đến 2m và trên 2m Biểu đồ thể hiện số lượng cây tái sinh theo từng cấp chiều cao sẽ được vẽ để minh họa rõ hơn Bên cạnh đó, cần xem xét ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến quá trình tái sinh tự nhiên.
Độ tàn che có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tái sinh tự nhiên, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như mật độ cây, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái sinh Nghiên cứu này tổng hợp dữ liệu từ các cấp độ tàn che khác nhau để làm rõ mối quan hệ giữa độ tàn che và sự phát triển của hệ sinh thái rừng.
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên
Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà nằm trong hệ thống các VQG Việt Nam được Thủ tướng chính phủ thành lập theo quyết định số 1240/QĐ-Ttg ngày
VQG Bidoup-Núi Bà, thành lập vào ngày 18 tháng 11 năm 2004, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn nước Với vị trí địa lý đặc thù và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, khu vực này không chỉ cung cấp dịch vụ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển du lịch, bảo vệ an ninh quốc phòng và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
VQG Bidoup-Núi Bà tọa lạc trên địa bàn của hai huyện Lạc Dương và Đam Rông, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 70.038,75 ha Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với 69.181,28 ha, bao gồm 61.999,04 ha đất có rừng và 7.182,24 ha đất chưa có rừng Ngoài ra, khu vực này còn có 857,47 ha đất nông nghiệp và các loại đất khác.
Diện tích các phân khu chức năng của VQG Bidoup – Núi Bà bao gồm: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích 33.582 ha, phân khu phục hồi sinh thái 22.854 ha, và phân khu hành chính - dịch vụ 8.707,47 ha Ngoài ra, từ ngày 1/4/2011, khu vực này còn quản lý thêm 3.991,275 ha được chuyển giao từ Ban quản lý khu du lịch Đankia - Đà Lạt.
Diện tích vùng đệm của VQG: 39.387 ha
3.1.2 Vị trí địa lý, địa hình
Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà tọa lạc tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 5 xã: xã Lát, xã Đasar, xã Đachais, xã Đưng Knớ và một phần nhỏ phía Tây xã Đạ Tông.
- Phía Bắc: tiếp giáp với dãy núi Chư Yang Sinh và sông Krông Nô, đây là ranh giới hành chính giữa tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắc Nông
- Phía Đông: là ranh giới hành chính giữa tỉnh Lâm Đồng với tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ninh Thuận:
- Phía Tây: tiếp giáp với rừng phòng hộ Sê rê pốk đường ranh là ranh giới tự nhiên vùng đồi núi của dãy Chư Yên Du (2053m), Yo Da Myut (1816m)
- Phía Nam: tiếp giáp với khu rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim
Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà tọa lạc trên cao nguyên Lâm Viên, một trong hai cao nguyên của tỉnh Lâm Đồng, với độ cao trung bình từ 1.500m đến 1.800m Khu vực này có địa hình núi trung bình và núi cao, bị chia cắt mạnh mẽ, với các đỉnh núi cao và thấp nhấp nhô Từ sơn nguyên Đà Lạt, du khách có thể chiêm ngưỡng những khối núi sừng sững với nhiều đỉnh riêng lẻ Tổng thể, địa hình của Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà có thể được phân chia thành nhiều khu vực khác nhau.
- Vùng trung tâm: độ cao trung bình từ 1.400 m đến 1.700 m, độ chênh cao tương đối trong khu vực dao động từ 50m đến 100m, với độ dốc 8 0 đến
Phía Đông và Nam của khu vực là những dãy núi cao từ 1.900 m đến 2.200 m, với các đỉnh nổi bật như Hòn Giao (2.060 m), Gia Rích (1.922 m), Bi Doup (2.287 m) và Lang Biang (2.167 m) Vượt qua những dãy núi này, du khách sẽ gặp phải những vùng dốc hiểm trở dẫn xuống Khánh Hoà, Ninh Thuận và thung lũng sông Đa Nhim Độ chênh cao tại đây tương đối lớn, giao động từ 300 m đến 500 m, tạo nên các đỉnh núi cao trên 2.000 m như Lang Biang, Bi Doup và Hòn Giao.
- Phía Tây là các đỉnh Chư Yên Du (2.051m), Cổng Trời (1.882 m) che chắn phía Bắc thành phố Đà Lạt, độ chênh cao tương đối dao động từ 150m đến 250m
3.1.3 Chế độ khí hậu - thủy văn
Khu vực VQG Bidoup-Núi Bà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, nhưng nhờ vào vị trí địa lý và địa hình đặc thù, nơi đây có chế độ khí hậu á nhiệt đới Nhiệt độ trung bình dao động từ 16,5°C đến 20,5°C, tạo điều kiện khí hậu mát mẻ và ẩm ướt quanh năm, rất thích hợp cho các hoạt động nghỉ mát và nghỉ dưỡng Số giờ nắng lớn theo mùa cũng là yếu tố thuận lợi để khám phá vẻ đẹp tự nhiên của khu vực.
VQG Bidoup - Núi Bà là nguồn gốc của nhiều hệ thống sông lớn, bao gồm Sông Đa Dung (Đạ Đờng) tại xã Đạ Long và Sông Đa Nhim tại xã Đạ Chais, huyện Lạc Dương.
Vườn quốc gia có độ che phủ rừng lên tới 91% diện tích tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ nước và điều tiết dòng chảy Nhờ đó, các sông suối trong Vườn quốc gia luôn có nước quanh năm, với dòng chảy ổn định cả trong mùa mưa lũ lẫn mùa khô Một số khu vực trên vành đai cao từ 2.000 - 2.200 m như Gia Rích, Bi Doup, Chư Yên Du, và Cổng Trời cũng duy trì nguồn nước liên tục suốt cả năm.
VQG Bidoup-Núi Bà có hệ sinh thái rừng rất đa dạng, bao gồm:
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp là kiểu rừng phổ biến tại vùng núi Nam Trường Sơn, chiếm 22.634 ha, tương đương 34,7% tổng diện tích Vườn Quốc Gia Kiểu rừng này phân bố ở độ cao từ 1.000m trở lên và bao gồm hai kiểu phụ rừng đặc trưng.
Từ độ cao 1.900m trở lên, đỉnh Bidoup, Chư Yên Du và giông núi Gia Rích hình thành một kiểu phụ đặc biệt “kiểu phụ rừng rêu”
Kiểu rừng lùn phân bố chủ yếu trên các đỉnh núi Gia Rích, Hòn Giao và Núi Bà, với độ cao từ 2.100 m trở lên Những khu vực này có độ dốc lớn, đất bị bào mòn, đá lộ đầu và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mạnh.
Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới
Trạng thái này này có diện tích 14.782 ha chiếm 22,7% tổng diện tích
VQG, xuất hiện ở độ cao trên 1.000 m trên các sườn dốc và phía Đông núi Gia Rích, Bidoup, Chư Yên Du và Cổng Trời
Rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
Rừng thông tại vùng Bidoup–Núi Bà chủ yếu được hình thành từ cây Thông ba lá (Pinus kesiya), chiếm ưu thế tuyệt đối và tạo nên những cánh rừng độc đáo nhất, rộng lớn nhất Việt Nam Diện tích rừng thông trong Vườn Quốc gia này lên tới 20.580 ha, tương đương 31,6% tổng diện tích tự nhiên.
Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loài và rừng trồng
Theo tài liệu điều tra đa dạng sinh học năm 2009, VQG Bidoup – Núi Bà sở hữu hệ động thực vật đa dạng và phong phú Kết quả điều tra ghi nhận có 10 bộ, 24 họ và 75 loài thú, cùng với nhiều loài chim khác.
15 bộ, 43 họ và 220 loài; có 76 loài lưỡng cư và bò sát; 06 họ và 22 loài cá;
Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà là nơi sinh sống của 145 loài bướm thuộc 10 họ và 71 giống côn trùng thủy sinh, với tổng cộng 43 họ trong 9 bộ Nơi đây cũng có sự đa dạng thực vật với 1.933 loài thực vật có mạch, thuộc 5 ngành, 161 họ và 681 chi, theo đánh giá của tổ chức Birdlife International.
Vườn Quốc Gia Bidoup-Núi Bà là một trong 221 khu vực xem chim quan trọng nhất thế giới, bao gồm ba vùng chim quan trọng (IBA) là Cổng Trời, Lang Biang và Bidoup Khu vực này nổi bật với hệ thực vật phong phú, bao gồm các loài cây hạt trần như Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Du sam núi đất (Keteleria eveliniana) và Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis).
Đặc điểm kinh tế- xã hội
3.2.1 Dân số, dân tộc, hạ tầng
Huyện có tổng cộng 4.848 hộ với 22.362 nhân khẩu, trong đó 3.528 hộ đồng bào dân tộc thiểu số gốc bản địa chiếm 75.1% tổng dân số, tương đương 19.798 nhân khẩu Số liệu này được ghi nhận vào năm 2012, với phần còn lại là dân tộc Kinh và các dân tộc khác.
Các dân tộc thiểu số đang sống trên địa bàn huyện: Cơ Ho (Cơ Ho - Cil, Cơ Ho - Lạch), Chu Ru, Thái, Ê Đê, Nùng, Tày, Hoa, Chăm
Tỉnh lộ 722 dài 78 km chạy qua Lạc Dương, là một phần của con đường Đông Trường Sơn, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Đà Lạt, Lạc Dương và Đắc Lắc.
Quốc lộ 27c: Tổng chiều dài 39,4 km là trục nối giữa 2 điểm du lịch Nha Trang và Đà Lạt, hiện đã đưa vào khai thác
Huyện Lạc Dương có 3 tuyến đường chính gồm: Xã Lát–Đưng K’Nớ, TT Lạc Dương–Đa Sar, và Cầu Phước Thành–KDL Langbiang, với tổng chiều dài đường nhựa lên đến 25,5 km Ngoài ra, huyện còn phát triển hệ thống đường nông thôn, bao gồm các tuyến đường liên thôn và đường trong khu dân cư.
Hệ thống điện lưới tại địa phương: 06/06 xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia; 33/33 thôn, khu phố đã có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất
3.2.2 Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập và tỷ lệ đói nghèo
Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ gia đình trong khu vực là từ nông nghiệp, chiếm khoảng 87% tổng thu nhập, với cà phê và ngô là hai nguồn chính Bên cạnh đó, thu nhập từ việc nhận khoán bảo vệ rừng cũng đóng vai trò quan trọng Các hộ gia đình được chi trả dịch vụ môi trường với mức 600.000 đồng/ha/năm (theo đơn giá năm 2018) có thể nhận tới 5 triệu đồng mỗi quý, thậm chí còn cao hơn.
Trong những năm gần đây, huyện Lạc Dương đã chứng kiến sự phát triển của các công ty sản xuất rau hoa quy mô lớn, tạo cơ hội việc làm cho nhiều hộ dân và cải thiện sinh kế Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nghèo ở khu vực gần rừng, nơi có loài Thông đỏ phân bố, gây áp lực lên công tác bảo tồn loài cây này.