TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận về cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng sản xuất
1.1.1 Khái ni ệm về đầu tư Đầu tư theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia là “Việc bỏnhân lực, vật lực, tài lực, các nguồn lực giới hạn vào công việc gì trên cơ sởtính toán hiệu quảkinh tế, xã hội”.
Trong lý thuyết kinh tế vĩ mô, đầu tư được định nghĩa là số tiền chi để mua một đơn vị thời gian của hàng hóa không tiêu thụ, nhằm sử dụng cho sản xuất trong tương lai, ví dụ như vốn.
Đầu tư trong tài chính là quá trình mua tài sản với hy vọng tạo ra thu nhập hoặc giá trị gia tăng trong tương lai, nhằm bán lại với giá cao hơn Hoạt động này sử dụng các nguồn lực như vốn và tài nguyên trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được lợi nhuận kinh tế hoặc lợi ích xã hội Có hai hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp, nơi người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một, và đầu tư gián tiếp, nơi hai bên là khác nhau Đầu tư được hiểu rộng rãi, không có giới hạn, và được xác định khi đáp ứng hai điều kiện cơ bản.
Để xác định một hoạt động đầu tư, cần phải bỏ ra các nguồn lực hạn chế như vốn, thời gian, sức khỏe và trí tuệ Nếu một hoạt động không yêu cầu nguồn lực hoặc sử dụng nguồn lực không giới hạn, thì hoạt động đó không được coi là đầu tư.
Để coi một hoạt động là đầu tư, cần có sự kỳ vọng về lợi ích từ hiệu quả của nó Nếu một hoạt động sử dụng nguồn lực hạn chế mà không mong đợi kết quả tích cực, thì đó không thể được xem là đầu tư.
Theo hai điều kiện trên, một hoạt động đầu tư nói chung luôn có chủ đầu tư, lĩnh vực đầu tư và hiệu quả đầu tư
Chủ đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng nguồn lực có hạn để thực hiện hoạt động đầu tư Ví dụ, học sinh dành thời gian cho việc học, người lao động cống hiến sức lao động để làm thuê, và chủ doanh nghiệp đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực đầu tư đề cập đến những lĩnh vực mà nhà đầu tư phân bổ nguồn lực có giới hạn để thực hiện các hoạt động đầu tư Ví dụ điển hình bao gồm lĩnh vực học tập, làm thuê và sản xuất kinh doanh, nơi mà việc đầu tư có thể mang lại lợi ích và tiềm năng phát triển cho các cá nhân và tổ chức.
Hiệu quả đầu tư là chỉ số quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa lợi nhuận thu được từ việc đầu tư và số vốn đã bỏ ra Đây là yếu tố cốt lõi trong việc đánh giá giá trị của một khoản đầu tư.
Đầu tư luôn yêu cầu nhà đầu tư cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, nhằm tối đa hóa hiệu quả trong bối cảnh nguồn lực hạn chế.
Mục đích chính của đầu tư là đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội, trong đó nhà đầu tư sử dụng nguồn vốn nhằm thu về kết quả cao hơn so với số tiền đã bỏ ra Điều này thể hiện rõ ràng qua khái niệm hiệu quả đầu tư.
Thông qua mục đích như trên, hoạt động đầu tư cóvai trò vô cùng to lớn trong việc tạo ra của cải, nguồn lực tăng thêm.
1.1.2 Khái ni ệm về quản lý:
Khái niệm quản lý mang tính đa nghĩa, dẫn đến sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp Sự khác nhau này còn bị ảnh hưởng bởi thời đại, xã hội, chế độ và nghề nghiệp, tạo ra nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý Theo sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người, sự khác biệt trong cách hiểu và lý giải khái niệm quản lý ngày càng trở nên rõ rệt.
Quản lý là một khái niệm đa dạng, được định nghĩa khác nhau bởi các trường phái quản lý học từ nhiều góc độ nghiên cứu Nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra những giải thích riêng về quản lý, và cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất Đặc biệt từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý ngày càng phong phú, với nhiều định nghĩa mới từ các trường phái quản lý học.
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tếnhất mà họlàm ".
Quản lý là một hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức, bao gồm gia đình, doanh nghiệp và chính phủ Nó bao gồm năm yếu tố cơ bản: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Quản lý thực chất là việc thực hiện các yếu tố này để đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động của tổ chức.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quảmục tiêu đãđịnh".
Peter F Drucker nhấn mạnh rằng quản lý không chỉ là lý thuyết mà là thực hành Bản chất của quản lý nằm ở hành động, và sự hiệu quả của nó được xác định qua kết quả đạt được Quyền lực duy nhất của quản lý là thành tích mà nó mang lại.
Peter F Dalark định nghĩa quản lý là một khái niệm cần được xem xét trong bối cảnh môi trường bên ngoài Ông chỉ ra rằng quản lý bao gồm ba chức năng chính: quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc và quản lý công việc cùng với nhân công.
Tình hình nghiên cứu về cơ chế đầu tư và quản lý rừng sản xuất
Trong những năm qua, nghiên cứu về chính sách xây dựng và phát triển rừng, đặc biệt là rừng sản xuất, đã trở nên phong phú, tập trung vào hiệu quả trồng rừng sản xuất Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến cơ chế đầu tư và quản lý rừng sản xuất trong các dự án Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động và nâng cao hiệu quả dự án, với một số công trình tiêu biểu thuộc các chuyên đề khác nhau.
Hiệu quả kinh tế của công tác trồng rừng sản xuất là yếu tố chính, với yêu cầu sản phẩm phải có thị trường và đáp ứng cả mục tiêu ngắn hạn lẫn dài hạn Phương thức canh tác cần phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng cho người dân Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B Durst (2004), để đạt hiệu quả kinh tế cao trong trồng rừng sản xuất, cần đầu tư về kinh tế và kỹ thuật, đồng thời nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính sách và thị trường Tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản, nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp hiện nay tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Các nhà kinh tế lâm nghiệp nhấn mạnh rằng "thị trường là chìa khóa của quá trình sản xuất", vì thị trường sẽ xác định sản xuất cái gì và cho ai Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo, sản xuất sẽ phát triển và tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Dựa trên phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua, Liu Jinlong (2004) đã đề xuất một số công cụ chủ đạo nhằm khuyến khích sự phát triển trồng rừng của tư nhân.
- Rừng và đất rừng cầnđược tưnhân hoá.
- Ký hợpđồng hoặc cho tưnhân thuêđất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầutưtài chính chotưnhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệhợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng.
Các công cụ được tác giả đề xuất rất toàn diện, bao gồm quản lý đất đai, thuế và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người dân Những công cụ này không chỉ thúc đẩy sự tham gia của tư nhân vào việc trồng rừng mà còn đưa ra những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Các tác giả toàn cầu đang chú trọng đến các hình thức khuyến khích trồng rừng, điển hình là nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) tại Thái Lan và Ashadi cùng Nina Mindawati (2004) tại Indonesia Qua các nghiên cứu này, họ chỉ ra ba vấn đề quan trọng thúc đẩy người dân tham gia trồng rừng ở các quốc gia Đông Nam Á.
- Quyđịnh rõ ràng vềquyền sửdụngđất.
- Quyđịnh rõ đốitượng hưởng lợi từtrồng rừng.
Nâng cao hiểu biết và kỹ thuật cho người dân là điều quan trọng mà các nước trong khu vực, bao gồm Việt Nam, đang chú trọng Việc này nhằm thu hút sự tham gia của nhiều thành phần vào trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân và vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho hoạt động trồng rừng.
Bên cạnh đó, các tác giả Jim Woodhill, Lisa Robins, Joachim Theis, Heather.
M Grady đã chỉ ra rằng để xem xét hiệu quả dự án (trong đó có dự án trồng rừng) cần xem xét dưới hai góc độ đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình thực hiện Nói về mục tiêu là xem xét khả năng đạt được mục tiêu đặt ra, vì vậy nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc về hiệu quả thu được, còn tiến trình là mởrộng diện đánh giá so với đánh giá mục tiêu.
Renard R (2004) đã phân tích hiệu quả của dự án từ nhiều khía cạnh khác nhau, nhấn mạnh rằng hiệu quả của cơ chế đầu tư và quản lý không chỉ nằm trong lĩnh vực kinh tế mà còn cần xem xét các yếu tố xã hội và môi trường.
FAO (1990, 1997) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường trong các báo cáo tham luận liên quan đến Lâm nghiệp xã hội và Lâm nghiệp cộng đồng.
Các cơ chế chính sách đầu tư hiệu quả trong lĩnh vực Lâm nghiệp không chỉ cần đạt được các chỉ tiêu tài chính cao như NPV, IRR, BCR, mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội như tạo việc làm, nâng cao thu nhập và trình độ dân trí Đồng thời, dự án cũng cần chú trọng đến hiệu quả môi trường, tránh gây ô nhiễm và xói mòn đất Nếu không đạt được những tiêu chí này, dự án sẽ không được coi là bền vững theo tiêu chuẩn của FAO (1990, 1997).
Theo FAO (1987), việc đánh giá kinh tế trong các dự án quản lý lưu vực chủ yếu nhằm phân tích lợi ích và chi phí xã hội Các yếu tố này cần được tính toán trong suốt thời gian hiệu lực của chúng, đặc biệt đối với dự án trồng rừng, vì sản phẩm chỉ xuất hiện sau một thời gian dài Hơn nữa, các tác động môi trường từ dự án có thể kéo dài và tiếp tục ảnh hưởng lâu sau khi dự án kết thúc.
Ngành lâm nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều đổi mới quan trọng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong quản lý và đầu tư Các hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng đã được chú trọng, dẫn đến việc triển khai nhiều chương trình trồng rừng quy mô lớn trên toàn quốc Nhiều mô hình rừng trồng sản xuất đã được thử nghiệm và phát triển, cùng với việc xây dựng quy trình và quy phạm kỹ thuật hỗ trợ cho công tác trồng rừng hiệu quả Một số công trình nghiên cứu và đánh giá liên quan đến trồng rừng tại Việt Nam đã được thực hiện trong các lĩnh vực đa dạng.
Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách quan trọng nhằm quản lý rừng và phát triển lâm nghiệp, bao gồm Nghị định 01/CP và 163CP về giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp Các chính sách này cũng bao gồm đầu tư tín dụng, khuyến khích đầu tư trong nước, cùng với Nghị định 43/1999/NĐ-CP và Nghị định 50/1999/NĐ-CP, cung cấp tín dụng ưu đãi và thương mại, cũng như các chính sách thuế và hưởng lợi Những biện pháp này đã góp phần đáng kể vào sự phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng rừng sản xuất.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về chính sách phát triển rừng trồng sản xuất ở Việt Nam đã nhận được sự quan tâm đáng kể Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào một số vấn đề cụ thể, như phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp, và một vài nghiên cứu nhỏ về thị trường Một ví dụ điển hình là nghiên cứu của Võ Nguyên Huân (1997) về hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá.
Nghiên cứu đã xác định các loại hình sản xuất và đưa ra giải pháp để phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng rừng bền vững Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao đất khoán rừng, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao đất và khoán bảo vệ rừng.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Thông tin chung v ề dự án:
Dự án “Khôi phục rừng và quản lý bền vững rừng” tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên, hay còn gọi là Dự án KfW6, là một sáng kiến quan trọng trong lĩnh vực lâm nghiệp Việt Nam Đây là một trong những dự án viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức, được thực hiện thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) nhằm thúc đẩy hợp tác tài chính giữa hai chính phủ.
Mục tiêu chính của dự án là nâng cao đời sống của cộng đồng sống dựa vào rừng thông qua việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập Dự án cũng nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, điều hòa nguồn nước tại các khu vực phục hồi rừng và lân cận, cải thiện tiểu vùng khí hậu và gia tăng tính đa dạng sinh học.
Mục tiêu của dự án là khôi phục và quản lý bền vững 21.400 ha rừng hỗn giao ở những khu vực có nguy cơ sinh thái, đồng thời quản lý 3.500 ha rừng thứ sinh dựa trên cộng đồng Dự án nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo thu nhập ổn định cho người dân thông qua việc tạo ra đa dạng sản phẩm.
Dự án kéo dài 10 năm, từ năm 2005 đến 2014, với 7 năm đầu tiên tập trung vào việc thiết lập rừng và 3 năm tiếp theo là giai đoạn hậu dự án, chú trọng vào chăm sóc và quản lý rừng.
Tổng kinh phí của dự án đạt khoảng 13,815 triệu Euro, trong đó bao gồm 9,715 triệu Euro từ vốn viện trợ không hoàn lại của Đức và 4,1 triệu Euro từ vốn đối ứng của Việt Nam Dự án sẽ được triển khai tại 4 tỉnh, 12 huyện và 45 xã, cụ thể tại tỉnh Quảng Nam với 3 huyện Hiệp Đức, Nông Sơn và Đại Lộc cùng 13 xã tham gia, và tỉnh Quảng Ngãi với 3 huyện là Đức.
Dự án bao gồm 10 xã tại huyện Phổ, Nghĩa Hành và Tư Nghĩa thuộc tỉnh Bình Định, cùng 12 xã tại tỉnh Phú Yên, trải dài qua 3 huyện là Sông Cầu, Đồng Xuân và Tuy An Trong số này, có kế hoạch xây dựng một số cơ sở hạ tầng quan trọng nhằm phát triển khu vực.
Mô hình thửnghiệm 58,20 ha tại thịxã Sông Cầu)
Diện tích tham gia dự án được phân bổtheo từng tỉnh cụthể như sau:
+) Diện tích đã xácđịnh: 21.400 ha, trong đó:
+) Diện tích mô hình quản lý rừng cộng đồng: 3.500 ha.
+) Mô hình thửnghiệm tỉnh Phú Yên: 58,20 ha
Dự án sẽ tập trung vào việc hỗ trợ người dân được giao đất lâm nghiệp phục hồi rừng trên các vùng đất trống có nguy cơ bị đe dọa về sinh thái Qua đó, dự án sẽ góp phần cải thiện điều kiện môi trường tại khu vực Đồng thời, dự án cũng sẽ giúp các cộng đồng quản lý bền vững các khu rừng thứ sinh bằng cách xây dựng tổ chức quản lý rừng cộng đồng và cung cấp nguồn tài chính ban đầu thông qua việc mở tài khoản tại Ngân hàng Chính sách và Xã hội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án
Dự án KfW6 đã được nghiên cứu khả thi từ năm 2003 và ký Hiệp định Tài chính vào ngày 31/12/2004 Đến tháng 5/2005, các cấp BQL dự án được thành lập, và Văn phòng tư vấn hoạt động của dự án chính thức hoạt động vào tháng 10/2005.
Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án được thiết lập tương tự như các dự án KfW trước đây, với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ vai trò chủ quản Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp đảm nhận vai trò chủ đầu tư, trong khi các ban quản lý dự án từ cấp Trung ương đến tỉnh, huyện là đơn vị thực hiện dự án Hệ thống tổ chức dự án được phân cấp rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình triển khai.
+Ban điều hành dự án Trung ương.
Ban Điều hành Dự án Trung ương được thành lập theo Quyết định số 955 QĐ/BNN-TCCB ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với Phó vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế giữ vai trò Trưởng Ban.
Ban điều hành Dự án 4 tỉnh vùng dự án bao gồm Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Trưởng ban, cùng với đại diện từ các Vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ Kinh tế Đối ngoại (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Vụ Tài chính Đối ngoại (Bộ Tài chính), cùng các Vụ, Cục, và Ban liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Ban quản lý dự án Trung ương.
Ban Quản lý Dự án Trung ương (Ban QLDATW) là đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ Ban ĐHDATW Hoạt động của Ban QLDA TW được tổ chức theo Quyết định số 144/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 1999, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các dự án.
Ban QLDATW bao gồm các thành viên như Giám đốc Dự án kiêm nhiệm, Phó giám đốc, Điều phối viên Dự án chuyên trách, Kế toán Dự án chuyên trách, một trợ lý kế toán, một cán bộ lâm sinh, một cán bộ kế hoạch và giám sát đánh giá, một cán bộ quy hoạch sử dụng đất, một biên dịch kiêm hành chính, và một lái xe.
Tổchức: CốVấn trưởng Dự án người nước ngoài, Trợ lý cố vấn trưởng, các chuyên gia trong nước và Quốc tế, thư ký, phiên dịch và lái xe.
Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị là hỗ trợ Ban QLDATW cùng các địa phương trong việc quản lý và thực hiện dự án, đảm bảo tuân thủ đúng các điều khoản trong hợp đồng tư vấn ký ngày 29 tháng 8 năm.
2005 giữa KfW và Công ty tư vấn GFA.
+Ban điều hành dựán tỉnh.
Ban Điều hành Dự án tỉnh được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm các thành viên chủ chốt như Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm phó ban, cùng các lãnh đạo từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường, Chi cục Kiểm lâm, và Chi cục Lâm nghiệp Giám đốc Dự án tỉnh và các Giám đốc Dự án huyện cũng là thành viên của ban này.
+ Ban quản lý dựán các tỉnh
Khái quát tình hình bối cảnh ra đời
Kể từ những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đến việc phát triển quản lý rừng và đất bền vững Để thực hiện mục tiêu này, Việt Nam đã đề xuất dự án hợp tác với Chính phủ Đức, thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (KfW), nhằm đầu tư tài chính vào việc trồng rừng ở các vùng đất trống dễ bị xói mòn tại bốn tỉnh Hai chính phủ đã đồng ý thuê một công ty tư vấn có đủ năng lực pháp lý để tiến hành nghiên cứu khả thi cho dự án.
Nghiên cứu khả thi đã được tiến hành từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 9 năm
Vào năm 2003, đoàn đã làm việc tại Việt Nam trong 6 tuần, thực hiện nghiên cứu khả thi thông qua khảo sát lập địa Họ thu thập và phân tích các thông tin cần thiết để phát triển khái niệm tổng thể cho dự án, dựa trên nhu cầu và tiềm năng của khu vực.
Vào ngày 03 tháng 9 năm 2003, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Công ty tư vấn GFA đã ký biên bản cuộc họp nghiên cứu khả thi dự án KfW6 Sau đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Tái thiết Đức đã ký biên bản ghi nhớ về kết quả thẩm định đề xuất dự án Vào ngày 29 tháng 11 năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã gửi văn bản số 7662 BKH/KTĐN đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến dự án KfW6 Ngày 13 tháng 12 năm 2004, các cơ quan ban ngành đã họp thẩm định dự án tại Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cuối cùng, vào ngày 31 tháng 12 năm 2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đại diện Chính phủ Việt Nam ký Hiệp định Tài chính với Ngân hàng Tái thiết Đức.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp điều t ra thu th ập số liệu
2.4.1.1 Phương pháp kếthừa tài liệu Đểrút ngắn khối lượng và thời gian nghiên cứu, một sốtài liệu đềtài kếthừa có chọn lọc bao gồm:
Dự án bao gồm các thông tin và văn kiện quan trọng, như văn bản pháp luật, nghị định của Chính phủ, và Thông tư hướng dẫn từ các bộ ngành Ngoài ra, các Quyết định thực hiện dự án và quy chế tổ chức thực hiện dự án cũng là những tài liệu cần thiết để đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
- Các báo cáo tổng kết thường kỳcủa dựán
-Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vùng dựán.
- Các qui trình, qui phạm, các kết quảnghiên cứu, các bảng biểu có liên quan.
- Các phần mềm xửlý sốliệu.
2.4.1.2 Phương pháp đánh giá nông thôn có sựtham gia (PRA) Điều tra thông qua phỏng vấn hộ gia đìnhđược đềtài tiến hành như sau:
Chúng tôi đã chọn 02 xã điển hình tham gia Dự án, mỗi xã sẽ chọn từ 2 đến 3 thôn Sau đó, tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình tiêu biểu với mức độ giàu nghèo khác nhau để thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả của dự án.
+ Các thông tin phỏng vấn được ghi chép trong phiếu điều tra hộ gia đình.
Tiến hành đồng thời với điều tra kinh tế, sử dụng công cụ là bộ câu hỏi ghi trong phiếu điều tra phỏng vấn tại 30 hộ gia đình trên.
-Điều tra về môi trường:
Thực hiện điều tra xã hội, các số liệu và thông tin được thu thập thông qua phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia sẽ được kiểm tra tính thực tiễn thông qua quan sát trực tiếp.
Ngoài ra, khi điều tra có những vấn đềphát sinh, những thông tin mới ngoài bộcâu hỏi cũng được ghi chép lại làm tài liệu tham khảo.
2.4.1.3 Phương pháp thu thập sốliệu trên các ô mẩu Đềtài tiến hành khảo sát điều tra hiện trạng rừng dựán trên các ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình tại một sốvị trí điển hình.
- Lập các ÔTC có diện tích 100 m 2 (10 m x10 m) Tổng sốÔTC là 06 ô (03 ôtc rừng trồng dựán KfW6, 03 ÔTC rừng trồng dựán 661), lập ô thứtự ởcác vị trí chân, sườn và đỉnh.
- Dùng thước kẹp kính để xác định Dgốc, dùng thước đo cao để đo H vn
- Đo đếm toàn bộsốcây vềcác chỉtiêu: Do, H vn, xác định mật độsống chết và nguyên nhân.
- Tính chỉ tiêu trung bình của Do, Hvn, mật độ sống, chết bằng cách tính bình quân gia quyền của 03 ô tiêu chuẩnở3 vị trí chân, sườn, đỉnh.
- Độche phủcủa rừng được xác định bằng tỷlệ% diện tích đất có rừng/diện tích đất tự nhiên.
- Dùng địa bàn xác định độdốc, hướng dốc, lập ÔTC.
Kết quả điều tra được ghi vào mẩu bảng 2.3 sau:
Bảng 2.2 Phiếu điều tra trên ÔTC rừng trồng
Số ÔTC:… Hướng dốc:…… Độche phủ:…… Vị trí:……… Độdốc: …… Ngày điều tra:……Người điều tra:……
TT Loài cây Năm trồng Dgốc (cm) H vn (m) Cây sống/ chết Ghi chú
2.4.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả trồng rừng sản xuất
2.4.2.1 Phương pháp đánh giá tác độngkinh tế
Phỏng vấn 30 hộ gia đình đã tham gia mỗi dự án với mức độ giàu nghèo khác nhau, tính toán, phân tích, tổng hợp các chỉtiêu cụthểsau:
+ Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình: Làm rõ phần thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp và từdựán.
Sự thay đổi chi phí của hộ gia đình trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi và cây ăn quả đã diễn ra rõ rệt trước và sau Dự án Phân tích chi tiết cơ cấu chi phí cho thấy những biến động này ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và phát triển bền vững của các hộ gia đình Việc hiểu rõ sự thay đổi này là cần thiết để tối ưu hóa chiến lược đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất trong tương lai.
+ Sự thay đổi về cơ cấu sửdụng đất sản xuất của các hộ gia đình tham gia Dự án.
2.4.2.2 Phương pháp đánh giá tác động xã hội
Tác động xã hội được đánh giá chủ yếu thông qua phương pháp tham gia của cộng đồng, kết hợp với việc tổng hợp từ các báo cáo kết quả của dự án, dựa trên các tiêu chí cụ thể.
- Mức độtham gia của người dân với các hoạt động dựán.
- Nâng cao hiểu biết về khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, số lượng các lớp tập huấn và các chuyến tham quan do dựán tổchức.
- Tác động của dự án đến việc thu hút lao động và cơ cấu sử dụng thời gian của các hộtham gia dựán.
- Tác động của dự án đến việc nâng cao ý thức và vai trò của người dân trong việc chăm sóc, quản lý và bảo vệtài nguyên rừng.
- Tác động của dựán vào việc góp phần đảm bảo sựbìnhđẳng giới, nâng cao vai trò của phụnữtrong các hoạt động sản xuất và đời sống.
- Mức độtiếp cận với hệthống ngân hàng (trước và sau khi tham gia dựán)
2.4.2.3 Phương pháp đánh giá tác động môi trường
Tác động về môi trường được đánh giá bằng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA) với các tiêu chí sau:
- Ổn định sinh thái (độ che phủ, đa dạng sinh học)
- Điều hoà nguồn nước ( tần suất lũ, cường dộ lũ lụt);
- Kiểm soát xói mòn (Sự bồi lấp đất đá trên diện tích đất canh tác sau những trận mưa lớn, và xu hướng cường độ bồi lấp đất đá).
2.4.2.4 Phương pháp phân tích định tính, định lượng
Phân tích định tính là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu nội nghiệp, nơi các số liệu từ phiếu phỏng vấn cấu trúc và bán cấu trúc, cùng với kết quả thảo luận nhóm, sẽ được tổng hợp và trình bày qua bảng biểu và đồ thị Phương pháp này cho phép so sánh các dữ liệu theo tần suất, từ đó đưa ra những phát hiện và khuyến nghị có giá trị.
Phân tích định lượng, xử lý số liệu dự kiến sẽ dùng chương trình MicrosoftExcel để tổng hợp, tính toán.