ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới chu trình CO2trong tự nhiên, là một trong những bể chứa các bon lớn của hành tinh, nó có khả năng giúp con người giảm nh
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 2013) chỉ ra rằng sự ấm lên của khí hậu toàn cầu là rõ ràng, với nhiều thay đổi chưa từng có từ những năm 1950 Khí quyển và đại dương đã nóng lên, lượng tuyết và băng giảm, và mực nước biển tăng Trong ba thập niên liên tiếp, nhiệt độ bề mặt Trái đất cao hơn tất cả các thập niên trước từ năm 1850, với giai đoạn 1983-2012 được coi là nóng nhất trong 800 năm qua tại Bắc Bán cầu Từ 1992-2011, băng ở Greenland và Nam Cực tan chảy với tốc độ nhanh hơn trong giai đoạn 2002-2011 Mức nước biển đã dâng trung bình 0,19m trong giai đoạn 1901–2010, với tốc độ 1,7mm/năm, cao hơn so với tốc độ trung bình trong 2000 năm trước.
Theo IPCC, phát thải khí nhà kính do con người là nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, lượng khí thải này đã gia tăng đáng kể, chủ yếu do sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số, hiện đang ở mức cao nhất trong lịch sử Nồng độ khí CO2, CH4 và N2O trong khí quyển đã đạt mức cao chưa từng có trong ít nhất 800.000 năm qua, với sự gia tăng rõ rệt từ năm gần đây.
Trong giai đoạn 2000-2010, lượng khí nhà kính do con người thải ra đạt mức cao nhất trong lịch sử, lên tới 49 (± 4.5) GtCO2eq/năm vào năm 2010, tương ứng với 40%, 150% và 20%.
Biến đổi khí hậu đang gây ra tác động tiêu cực đến hệ thống tự nhiên và con người toàn cầu, với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa dẫn đến sa mạc hóa, hạn hán và lũ lụt Những hiện tượng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước, đất đai, sản xuất nông nghiệp và gây rủi ro cho các hệ thống kinh tế - xã hội Mực nước biển dâng cao đe dọa làm ngập các hòn đảo và khu vực đất thấp, thay đổi đời sống con người Sự gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan như bão và lũ cũng gây thiệt hại lớn cho các quốc gia Nếu nhiệt độ trung bình của trái đất tăng từ 1,5 đến 2,5°C, khoảng 20%-30% các loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, và nếu tăng hơn 4°C, nhiều hệ sinh thái sẽ biến mất hoặc sụp đổ Mực nước biển dâng cao 1m có thể khiến hàng triệu người mất nhà và hàng nghìn ha đất canh tác bị ngập, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, đặc biệt là đối với các quốc đảo như Kiribati, Tuvalu và Maldives.
Về các nguy cơ cháy rừng
Theo nghiên cứu của PP.Kulatxki trong cuốn "Lửa rừng" (Giáo trình Đại Học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, 2002), tính chất VLC có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện và lan truyền của đám cháy Ông đã phân loại VLC thành một số nhóm chính để phân tích tác động của chúng đối với hiện tượng cháy rừng.
1) Thảm khô, (cành lá dụng và thảm khô);
2) Thảm mục than bùn và cây lá có dầu;
3) Cỏ cây và bụi tươi;
6) Cành non và gốc chặt sau khai thác
Cường độ cháy rừng phụ thuộc vào tình trạng và số lượng vật liệu cháy trong rừng, trong khi độ ẩm tới hạn của các nhóm VLC đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguy cơ cháy rừng và mức độ lan truyền của đám cháy.
Nghiên cứu của Mindy C McCallum (2006) đã chỉ ra mối quan hệ giữa quá trình cháy và lớp vật liệu cháy, bao gồm thành phần, độ dày và cấu trúc của chúng, cùng với các yếu tố thời tiết như độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ gió và độ ẩm tương đối theo mùa Tại Arvon Park Foce Range, miền Nam Florida, kết quả cho thấy nguy cơ cháy ở các bãi thảm cỏ dưới tán rừng Thông phụ thuộc vào sự biến động của vật liệu cháy, bao gồm cả vật liệu cháy chết và cây cỏ sống Việc thực hiện đốt trước vào thời điểm thích hợp trong mùa cháy không ảnh hưởng đến sự phục hồi của cây bụi, với những loài có rễ ngầm có thể phục hồi chỉ trong một đến hai tuần trước khi đốt.
Theo JS Gould, WL.McCaw.N.P Chenay, P.F Ellis & S Matthews
Năm 2007, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá khả năng cháy dựa trên bề dày và khối lượng của vật liệu cháy trong rừng Bạch đàn tại Australia, với những kết quả đáng chú ý.
Nguy cơ cháy được phân loại theo độ dày và khối lượng của lớp VLC Nguy cơ cháy thấp xuất hiện khi có lớp VLC chưa phân giải dày dưới 10mm và khối lượng từ 2-6 tấn/ha Nguy cơ cháy trung bình xảy ra với lớp VLC mỏng chưa phân giải dày từ 10-20mm và khối lượng 6-7 tấn/ha Nguy cơ cháy cao liên quan đến lớp VLC đã phân giải dày từ 15-25mm với khối lượng từ 10-14 tấn/ha Nguy cơ cháy rất cao được xác định khi VLC có lớp dày liên tục đang phân giải với khối lượng từ 14-16 tấn/ha Cuối cùng, nguy cơ cháy cực kỳ cao xuất hiện khi VLC có lớp rất dày, liên tục với khối lượng trên 16 tấn/ha và cành nhánh rụng nhiều.
Ở Việt Nam
Việt Nam dự kiến sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, đặc biệt là mực nước biển dâng cao Điều này có thể dẫn đến sự mất mát của các vùng đất thấp rộng lớn, bao gồm hệ sinh thái đất ngập nước tại các đồng bằng lớn nhất cả nước Đây là nơi sinh sống của các cộng đồng dân cư lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước, đồng thời cũng là khu vực có tiềm năng sản xuất nông nghiệp lớn và chứa đựng nhiều sinh cảnh tự nhiên của các loài bản địa, bao gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu dự trữ sinh quyển.
Theo Van Urk and Misdorp (1996) và Pilgrim (2007), nếu nhiệt độ tăng
Biến đổi khí hậu đang đe dọa nghiêm trọng đến đồng bằng Sông Cửu Long, với dự báo mực nước biển dâng 1m có thể làm mất 12,2% diện tích đất, nơi sinh sống của khoảng 17 triệu người Đến năm 2030, khoảng 45% diện tích khu vực này sẽ đối mặt với nguy cơ nhiễm mặn nặng, gây thiệt hại lớn cho mùa màng do lũ lụt và úng Nếu không có biện pháp ứng phó, phần lớn ĐBSCL sẽ bị ngập trong thời gian dài, ước tính thiệt hại tài sản lên tới 17 tỷ USD Biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến các thủy vực nội địa, làm thay đổi nhiệt độ nước, mực nước và thời tiết, dẫn đến tần suất và cường độ lũ lụt, hạn hán gia tăng, từ đó làm giảm sản lượng nông nghiệp và gây nguy cơ tuyệt chủng cho nhiều loài động, thực vật bản địa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang trở thành thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững ở vùng miền núi phía Bắc Trong 5 năm qua, thiên tai đã cướp đi sinh mạng của hơn 400 người và gây thiệt hại lên đến hàng ngàn tỷ đồng, với hàng chục nghìn trâu bò chết rét và hàng nghìn hecta hoa màu bị đất vùi hoặc lũ cuốn trôi Đặc biệt, BĐKH ở khu vực này có những biểu hiện khác biệt so với Trung bộ, Tây Nguyên và Tây Nam bộ, với tỷ lệ thiệt hại do các hiện tượng thời tiết cực đoan cao hơn do thu nhập thấp của người dân (Nhóm công tác BĐKH, 2011).
Theo Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam (2016) thì xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam được tóm tắt như sau:[6]
Nhiệt độ tại hầu hết các trạm quan trắc đang có xu hướng tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây Từ năm 1958 đến 2014, nhiệt độ trung bình năm của cả nước đã tăng khoảng 0,62 độ C, trong khi giai đoạn 1985-2014 ghi nhận mức tăng khoảng 0,42 độ C.
- Lượng mưa trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết các trạm phía Nam
- Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu hết các vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế giảm ở một số trạm phía Nam
- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô
Mưa cực đoan đã giảm đáng kể ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, trong khi đó lại tăng mạnh ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Số lượng các hiện tượng mưa cực đoan xuất hiện nhiều hơn tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Bắc Bộ.
- Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng, cường độ mạnh hơn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với con người
Số ngày rét đậm, rét hại đang có xu hướng giảm, tuy nhiên, sự xuất hiện của các đợt rét dị thường lại gây ảnh hưởng lớn đến các ngành nông, lâm nghiệp và cuộc sống của con người Những đợt rét này diễn ra không theo quy luật ở nhiều khu vực khác nhau.
- Ảnh hưởng của El Nino và Na Nina có xu thế tăng
VLC Bế Minh Châu (2002) mô tả thành phần của VLC bao gồm thảm khô, thảm mục, than bùn cây có dầu, cỏ, cây bụi tươi, cây tái sinh, cành đổ, cây gẫy, cành ngọn, gốc chặt sau khai thác, cùng với cành lá và thân cây gỗ tươi Tất cả những yếu tố này tạo thành vật chất hữu cơ trên bề mặt đất rừng, tham gia vào quá trình cháy.
Thích ứng với BĐKH ở Việt Nam
- Ở Việt Nam, tác động của biến đổi khí hậu cũng đã được nhận thấy qua nhiều dấu hiệu, bằng chứng
- Hiện tượng biến đổi khí hậu có xu thế theo hai trường hợp
Trong trường hợp biến đổi từ từ, con người và các hệ sinh thái có khả năng thích nghi dần dần Tuy nhiên, một số loài không đủ khả năng hoặc điều kiện để thích nghi sẽ có nguy cơ tuyệt chủng Những tác động tiêu cực từ sự biến đổi này thường chỉ được nhận thấy sau một khoảng thời gian dài, và nếu không được dự đoán, hậu quả sẽ rất nghiêm trọng và khó phục hồi.
Sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan yêu cầu xây dựng các chiến lược và kế hoạch để phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Để thích ứng với biến đổi khí hậu, cần nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường sức chống chịu, và cải thiện chất lượng cũng như độ chính xác của các thông tin dự báo thời tiết, khí hậu, và thủy văn Bên cạnh đó, việc xây dựng và đảm bảo độ chính xác, ổn định của các hệ thống cảnh báo thiên tai là những vấn đề mấu chốt trong chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu tác động tới lâm nghiệp
1) Tác động đối với lâm nghiệp
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sản xuất lâm nghiệp, với tần suất và quy mô thiên tai ngày càng gia tăng, gây thiệt hại kéo dài Nhiệt độ và lượng mưa là hai yếu tố chính liên quan đến BĐKH Theo báo cáo của UNDP (2007), từ năm 1900, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng 0,1°C mỗi thập kỷ, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm dự kiến sẽ tăng từ 2,5-4,8% Biến đổi khí hậu cũng đã dẫn đến sự thay đổi bất thường trong lượng mưa, thể hiện rõ theo mùa và theo từng vùng (Schaefer, 2003).
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi cấu trúc và tổ thành của nhiều hệ sinh thái rừng, buộc các loài phải di cư và thích ứng với điều kiện sống mới Sự thay đổi này gia tăng nguy cơ tuyệt chủng cho một số loài động thực vật, gây khó khăn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học Hậu quả của biến đổi khí hậu còn bao gồm sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như băng tuyết, lũ lụt và hạn hán, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thực vật rừng, làm giảm trữ lượng và chất lượng rừng, tạo ra mất cân bằng sinh thái và gia tăng nguy cơ cháy rừng.
2) Những nỗ lực nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu trong Lâm nghiệp
Cục Lâm nghiệp nhận thức rõ vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong việc giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu Để đạt được mục tiêu này, cục đã phối hợp với các bên liên quan để xây dựng Kế hoạch hành động cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập trung vào bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống rừng tự nhiên Kế hoạch cũng bao gồm việc thiết lập và quản lý bền vững hệ thống rừng phòng hộ ven biển, như rừng ngập mặn, cùng với việc triển khai các dự án thí điểm về cơ chế phát triển sạch trong lâm nghiệp Ngoài ra, cục còn tăng cường các sáng kiến quản lý đất lâm nghiệp bền vững gắn liền với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3) Biến đổi khí hậu làm suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng
- Diện tích rừng ngập mặn ven biển chịu tổn thất to lớn do nước biển dâng;
Nguy cơ chuyển đổi đất lâm nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác là một trong những tác động lớn nhất đối với sản xuất lâm nghiệp Độ che phủ rừng đã thay đổi theo không gian và thời gian; từ 43% vào năm 1943, độ che phủ rừng giảm xuống còn khoảng 28% vào năm 1995, nhưng đã tăng lên đạt 38,7% vào năm 2008.
4) BĐKH làm suy giảm chất lượng rừng
Chất lượng rừng tự nhiên đang tiếp tục suy giảm, với diện tích rừng giàu và trung bình chủ yếu còn lại ở những khu vực sâu, xa, vùng núi cao và biên giới khó tiếp cận Đồng thời, nhiều loại sâu bệnh mới nguy hiểm hoặc sâu bệnh ngoại lai cũng đang phát triển mạnh mẽ, gây thêm thách thức cho hệ sinh thái rừng.
- Số lượng quần thể của các loài động vật rừng, thực vật quý hiếm giảm sút đến mức suy kiệt dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng
5) BĐKH ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng
Việt Nam hiện có khoảng 6 triệu hécta rừng dễ cháy, bao gồm các loại rừng như thông, tràm, tre nứa, bạch đàn, khộp, và rừng đặc sản Diện tích rừng dễ xảy ra cháy đang gia tăng hàng năm, cùng với sự diễn biến phức tạp của thời tiết, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng ngày càng nghiêm trọng.
TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá được ảnh hưởng của thời tiết cực đoan làm cơ sở đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực do thời tiết cực đoan gây ra đến tài nguyên thực vật rừng tại khu rừng đặc dụng Copia huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Hiện tượng băng tuyết xảy ra trên diện rộng đã gây tác động nghiêm trọng đến tài nguyên thực vật rừng tại khu rừng đặc dụng Copia, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng Sự thay đổi khí hậu và hiện tượng thời tiết cực đoan đang đe dọa sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái nơi đây, yêu cầu các biện pháp bảo vệ hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần giảm thiểu tác hại của thời tiết cực đoan đối với khu rừng đặc dụng Copia
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về đối tượng: Tài nguyên thực vật rừng, và hiện tượng băng tuyết xảy ra trong 3 năm trở lại đây)
- Giới hạn về nội dung: Đánh giá được ảnh hưởng của băng tuyết đến tài nguyên thực vật rừng
- Giới hạn về địa điểm: Khu rừng đặc dụng Copia tỉnh Sơn La
- Đánh giá hiện trạng rừng ở khu rừng đặc dụng Copia tỉnh Sơn La
- Phân tích được diễn biến thời tiết tác động đến rừng đặc dụng của khu vực nghiên cứu
- Ảnh hưởng của băng tuyết đến tài nguyên thực vật rừng và nguy cơ cháy rừng của khu rừng đặc dụng
- Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau tác động của thời tiết cực đoan
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác hại của thời tiết cực đoan đến khu rừng đặc dụng Copia
2.4.1 Kế thừa các tài liệu có liên quan
- Thu thập được điều kiện tự nhiên của rừng đặc dụng Copia
- Bản đồ hiện trạng rừng, các phân khu của rừng đặc dụng Copia
- Số liệu khí tượng thủy văn của khu vực (trạm gần nhất ) ít khoảng 10 năm trở lại đây
- Báo cáo hàng năm của rừng đặc dụng, hạt kiểm lâm về biến động tài nguyên thực vật rừng tại vùng đệm và vùng lõi của khu bảo tồn
- Báo cáo tác động của băng tuyết đến diện tích rừng bị tàn phá, suy thoái rừng ,cháy rừng tại rừng đặc dụng
- Ảnh chụp, ảnh vệ tinh, ảnh tư liệu trước và sau khi xảy ra hiện tượng băng tuyết
- Phỏng vấn Ban quản lý, cán bộ kiểm lâm các thông tin tài nguyên thực vật rừng bị ảnh hưởng do thời tiết cực đoan tại rừng dặc dụng
Bộ câu hỏi phỏng vấn nhằm điều tra thông tin về tình trạng phục hồi của những cây bị gãy đổ sau hiện tượng băng tuyết trong khu vực vùng đệm của rừng đặc dụng.
Mẫu phỏng vấn Thông tin chung
Người trả lời phỏng vấn :………… Nghề nghiệp: ………
Giới tính: ……… Độ tuổi: ……… Địa chỉ: ……… Người phỏng vấn: ………
- Phỏng vấn về những trạng thái rừng chịu ảnh hưởng của thời tiết cực đoan
- Anh (chị) ở khu vực này có thường xuyên xảy ra hiện tượng băng tuyết hay không ? Nếu có thì đó là hiện tượng thời tiết như thế nào?
Thời tiết cực đoan có ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên thực vật rừng trong khu vực bảo tồn, gây ra sự thay đổi trong hệ sinh thái Những hiện tượng như hạn hán, bão lũ có thể làm giảm khả năng sinh trưởng của cây cối, dẫn đến mất đa dạng sinh học Ngoài ra, thời tiết khắc nghiệt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của sâu bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của rừng Việc hiểu rõ những tác động này là cần thiết để xây dựng các biện pháp bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng hiệu quả hơn.
Khu vực khu bảo tồn đã xảy ra cháy rừng, và nguyên nhân của hiện tượng này có thể liên quan đến thời tiết cực đoan hoặc các yếu tố khác Việc xác định chính xác nguyên nhân gây cháy rừng là rất quan trọng để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
- Phỏng vấn về việc ứng phó những hậu quả do thời tiết cực đoan gây ra ?
Thời tiết cực đoan có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với hệ tài nguyên thực vật rừng trong khu vực Những hiện tượng như bão, hạn hán và lũ lụt không chỉ làm giảm sự đa dạng sinh học mà còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm chất lượng rừng, mất cân bằng hệ sinh thái và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của các loài động vật cũng như cộng đồng dân cư phụ thuộc vào rừng Việc tuyên truyền về những hậu quả này là rất cần thiết để nâng cao nhận thức và bảo vệ tài nguyên rừng.
Trong những năm gần đây, diện tích rừng tại khu vực này đã có những chuyển biến đáng kể Số lượng thực vật rừng trong khu bảo tồn không bị suy giảm nhiều, cho thấy nỗ lực bảo vệ và duy trì hệ sinh thái rừng đang mang lại hiệu quả tích cực.
Tuyến điều tra được thiết kế để cắt qua các sinh cảnh rừng đại diện nhất trong khu vực, với việc thu thập số liệu bao gồm tọa độ điểm đầu và cuối tuyến Trong khu bảo tồn, hai tuyến điều tra được thực hiện ở các trạng thái rừng khác nhau Từ kết quả điều tra, xác định ô tiêu chuẩn 1000 m2, mỗi tuyến lập 3 ô tiêu chuẩn ở các vị trí và trạng thái rừng khác nhau, cùng với 3 ô ở vùng phục hồi sinh thái Vị trí lập ô được chọn tại những nơi có cây bị gẫy, đổ do băng tuyết trong những năm trước.
Trong nghiên cứu tại khu rừng đặc dụng Copia, hai tuyến điều tra đã được thiết lập để đại diện cho trạng thái rừng bị ảnh hưởng bởi băng tuyết Mỗi tuyến bao gồm ba OTC tương ứng với các trạng thái rừng khác nhau: rừng tự nhiên, rừng bị ảnh hưởng bởi băng tuyết, và rừng bị cháy sau tác động của băng tuyết Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các loại rừng tự nhiên và rừng trồng phục hồi sau băng tuyết, phân bố theo các đai khác nhau.
+ Tuyến 1: Tuyến bản Huổi Pu Chiềng Bôm đến Hua Lương đai cao từ 700- 1000 m + Tuyến 2: Từ Hua lương đi Long Hẹ, Co Mạ đai cao từ >1000m
Nội dung điều tra và biểu điều tra
Bảng 2.1 Biểu điều tra tuyến có những cây bị gãy, đổ, đang phục hồi sau hiện tƣợng băng tuyết tại vùng đệm
Số thứ tự tuyến điều tra: Người điều tra: …
Tọa độ điểm đầu: Tọa độ điểm cuối:
STT Tọa độ bắt gặp Trạng thái rừng Độ cao m Độ dốc Hướng dốc Thổ nhưỡng
Mô tả chi tiết loài
Trên tuyến đường, tại điểm khởi đầu, hãy ghi lại tọa độ bằng GPS Trong quá trình di chuyển, nếu gặp cây gãy đổ, dừng lại và sử dụng GPS để ghi nhận tọa độ vào bảng.
Bảng 2.2 Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
Dt (m) Trạng thái Ghi max min Gãy đổ Đang phục hồi chú
Trong quá trình điều tra tầng cây cao, chúng tôi đã tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của toàn bộ cây, bao gồm số lượng cây, loài, đường kính (D1.3), chiều cao (Hvn), chiều cao cây chết (Hdc) và các loài cây bị gãy đổ do tuyết Để đo chu vi thân cây, sử dụng đoạn thước dây 1m tại vị trí cách gốc 1,3m, vòng thước dây vuông góc với thân cây mà không siết quá chặt để tránh sai số, ghi lại số đo với 2 chữ số thập phân Chiều cao cây được đo bằng thước đo cao Blume leis, đứng cách gốc cây khoảng 15m, ngắm lên ngọn cây và ghi lại giá trị trên thang đo.
Hai giá trị nằm cùng một phía so với số 0 sẽ được trừ cho nhau, trong khi nếu nằm khác phía thì sẽ cộng vào nhau, từ đó tính ra chiều cao cây cần đo Tiến hành điều tra chiều cao dưới cành cây bằng cách đo từ đoạn dưới cành đến gốc cây Để đo đường kính tán cây, sử dụng thước dây 30m để căng thước đo hình chiếu của tán cây trên mặt đất tại hai vị trí lớn nhất và nhỏ nhất, sau đó lấy giá trị trung bình để có số liệu đường kính tán Đánh giá trạng thái cây dựa trên các chỉ tiêu như gãy, đổ, và đang phục hồi Cuối cùng, ghi lại các số liệu về tọa độ OTC, độ cao, độ dốc, và hướng dốc vào biểu 2.
Bảng 2.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra:
ODB STT Tên loài Số lượng Độ che phủ (%)
2 Điều tra cây bụi thảm tươi: Trong OTC lập 5 ODB với diện tích 4m 2 (2x2m), 4 ODB ở 4 góc của OTC và 1 ô ở chính giữa
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các ODB
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập các chỉ tiêu cơ bản về tên loài, số lượng cây, chiều cao trung bình, độ che phủ và tình hình sinh trưởng, với tất cả số liệu được ghi lại trong biểu 3.
Bảng 2.4 Biểu điều tra cây tái sinh
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra :
Cấp chiều cao (m) Phẩm chất Nguồn gốc tái sinh
Bảng 2.5 Biểu điều tra cây lỗ trống (điều tra tại vị trí cây bị gãy, đổ do băng tuyết)
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra :
TT Loài chủ yếu H(m) Dt(m) Sinh trưởng Nguồn gốc Ghi
Tốt TB Xấu Hạt Chồi chú
- So sánh thành phần loài tái sinh giữa OTC và ô lỗ trống
Bảng 2.6 Biểu điều tra độ tàn che, che phủ
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
- Điều tra độ tàn, che phủ: Xác định độ tàn che, che phủ bằng phương pháp mục trắc Kết quả ghi vào biểu 5
Bảng 2.7 Biều tra khối lƣợng vật liệu cháy
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
Bề dày thảm khô (cm) Ghi chú
Trong quá trình điều tra vật liệu cháy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016, số liệu được thu thập từ học viên đã được kế thừa Tại mỗi ODB, toàn bộ vật liệu cháy được thu gom và phân loại thành ba loại: vật liệu tươi dễ cháy, vật liệu tươi khó cháy và thảm khô Khối lượng từng thành phần vật liệu được xác định bằng cân, sau đó tính trung bình cho từng trạng thái rừng (đơn vị: tấn/ha) Bề dày của lớp thảm khô cũng được đo bằng thước, và kết quả được ghi vào biểu 6.
- Từ số liệu lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, chế độ mưa, nhiệt độ lập được biểu đồ khí tượng của vùng
- Số hóa bản bồ hiện trạng, nhập các dữ liệu tọa độ để xem trạng thái rừng nào bị ảnh hưởng do thời tiết nhiều nhất
- Từ số liệu lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, chế độ mưa, nhiệt độ lập được biểu đồ khí tượng của vùng bằng phần mềm ArcGis
- Số hóa bản bồ hiện trạng, nhập các dữ liệu tọa độ để xem trạng thái rừng nào bị ảnh hưởng do thời tiết nhiều nhất
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập từ các OTC được xử lý bằng các phương pháp thống kê toán học thích hợp
Xác định các loài cây tham gia vào công thức tổ thành
- Để xác định công thức tổ thành (CTTT), trước tiên cần phải xác định được thành phần các loài cây tham gia vào công thức tổ thành
- Các loài cây chính là loài cây có số cây Ni≥Ntb sẽ được viết vào công thức tổ thành
Ni: Là số cây của loài i
Ntb: Là số cây trung bình mỗi loài, Ntb được tính bằng:
Ntb=N / m (N: Tổng số cây các loài, m: tổng số loài)
Khi đó CTTT được xác định bằng công thức:
Trong đó K i : Là hệ số tổ thành loài I, được xác định bằng:
N: Tổng số các loài cây m: Số loài tham gia CTTT
Tính hệ số tổ thành theo đơn vị 1/10 Trong công thức thứ tự loài có hệ số lớn hơn viết trước, tên của các loài được viết tắt
Các loài có hệ số ki ≥ 1 sẽ được ghi rõ hệ số trước tên viết tắt Đối với những loài có hệ số 1 > ki ≥ 0.5, có thể không cần ghi hệ số tổ thành mà chỉ cần đặt dấu “+” trước tên viết tắt của loài.
Những loài có hệ số 1< ki ≤ 0.5 có thể không ghi hệ số tổ thành mà đặt dấu “ - “ trước tên viết tắt của loài
Những loài có Ni < Nb được gộp trong nhóm các loài khác (LK) và có hệ số ki = 10 – hệ số của các loài có Ni > Ntb
Mật độ cây tái sinh:
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
N/ha Trong đó: S : Tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2 ), n : Số lượng cây tái sinh điều tra được
Chất lƣợng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
N% Trong đó: N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu Đánh giá nguy cơ cháy của vật liệu cháy
Dựa theo các phân hạng của J.S Gould, W.L (2007) chia thành các cấp:[18]
1 Nguy cơ thấp 4 Nguy cơ rất cao
2 Nguy cơ trung bình 5 Nguy cơ cực kỳ cao
Không Không có VLC bề mặt, đất chơ trụi 0 - 0
Thấp Một lớp rất mỏng, chưa phân dải, không liên tục
Lớp mỏng, chưa phân dải, liên tục 2 10-20 6-10
Cao Có lớp VLC liên tục, đã phân dải 3 15-25 10-14
Rất cao Có lớp VLC dày liên tục, đang phân dải, cành nhánh dụng khong nhiều
Có lớp VLC rất dầy, liên tục, có lớp cành nhánh dụng
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng rừng ở khu rừng đặc dụng Copia tỉnh Sơn La
- Phân tích được diễn biến thời tiết tác động đến rừng đặc dụng của khu vực nghiên cứu
- Ảnh hưởng của băng tuyết đến tài nguyên thực vật rừng và nguy cơ cháy rừng của khu rừng đặc dụng
- Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau tác động của thời tiết cực đoan
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác hại của thời tiết cực đoan đến khu rừng đặc dụng Copia.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Kế thừa các tài liệu có liên quan
- Thu thập được điều kiện tự nhiên của rừng đặc dụng Copia
- Bản đồ hiện trạng rừng, các phân khu của rừng đặc dụng Copia
- Số liệu khí tượng thủy văn của khu vực (trạm gần nhất ) ít khoảng 10 năm trở lại đây
- Báo cáo hàng năm của rừng đặc dụng, hạt kiểm lâm về biến động tài nguyên thực vật rừng tại vùng đệm và vùng lõi của khu bảo tồn
- Báo cáo tác động của băng tuyết đến diện tích rừng bị tàn phá, suy thoái rừng ,cháy rừng tại rừng đặc dụng
- Ảnh chụp, ảnh vệ tinh, ảnh tư liệu trước và sau khi xảy ra hiện tượng băng tuyết
- Phỏng vấn Ban quản lý, cán bộ kiểm lâm các thông tin tài nguyên thực vật rừng bị ảnh hưởng do thời tiết cực đoan tại rừng dặc dụng
Bộ câu hỏi phỏng vấn được thiết kế nhằm thu thập thông tin về tình trạng phục hồi của những cây bị gãy đổ sau hiện tượng băng tuyết trong khu vực vùng đệm của khu rừng đặc dụng.
Mẫu phỏng vấn Thông tin chung
Người trả lời phỏng vấn :………… Nghề nghiệp: ………
Giới tính: ……… Độ tuổi: ……… Địa chỉ: ……… Người phỏng vấn: ………
- Phỏng vấn về những trạng thái rừng chịu ảnh hưởng của thời tiết cực đoan
- Anh (chị) ở khu vực này có thường xuyên xảy ra hiện tượng băng tuyết hay không ? Nếu có thì đó là hiện tượng thời tiết như thế nào?
Thời tiết cực đoan có thể tác động mạnh mẽ đến tài nguyên thực vật rừng trong khu vực bảo tồn, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây Những hiện tượng như hạn hán, bão lũ hay nhiệt độ cực đoan có thể làm giảm đa dạng sinh học, gây ra sự chết chóc hàng loạt cho các loài thực vật Ngoài ra, sự thay đổi khí hậu cũng có thể dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và duy trì tài nguyên thực vật trong khu vực này.
Khu vực khu bảo tồn đã xảy ra cháy rừng, và nguyên nhân của hiện tượng này có thể liên quan đến thời tiết cực đoan hoặc các yếu tố khác Việc xác định nguyên nhân chính xác là rất quan trọng để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả trong tương lai.
- Phỏng vấn về việc ứng phó những hậu quả do thời tiết cực đoan gây ra ?
Thời tiết cực đoan gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với hệ tài nguyên thực vật rừng trong khu vực Những tác động này bao gồm sự suy giảm đa dạng sinh học, mất mát sinh cảnh sống và sự thay đổi trong chu trình sinh trưởng của cây cối Việc tuyên truyền về những hậu quả này là rất cần thiết để nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy các biện pháp bảo vệ rừng hiệu quả hơn.
Diện tích rừng trong khu bảo tồn đã có sự chuyển biến đáng kể so với những năm trước, tuy nhiên, số lượng thực vật rừng vẫn đang bị suy giảm.
Tuyến điều tra được thiết kế để cắt qua các sinh cảnh rừng đại diện tại khu vực, bao gồm việc thu thập số liệu và ghi lại tọa độ của các điểm đầu và cuối tuyến Trong khu bảo tồn, hai tuyến điều tra được thực hiện ở các trạng thái rừng khác nhau Từ kết quả điều tra, xác định các ô tiêu chuẩn với diện tích 1000 m², mỗi tuyến lập ba ô ở các vị trí, độ cao và trạng thái rừng khác nhau, cùng với ba ô bổ sung ở vùng phục hồi sinh thái Vị trí các ô được chọn dựa trên các cây bị gẫy hoặc đổ do băng tuyết trong những năm trước.
Trong khu rừng đặc dụng Copia, hai tuyến điều tra đã được thiết lập để đại diện cho trạng thái rừng bị ảnh hưởng bởi băng tuyết Mỗi tuyến bao gồm ba loại OTC tương ứng với các trạng thái rừng khác nhau: rừng tự nhiên, rừng bị ảnh hưởng do băng tuyết, và rừng bị cháy sau tác động của băng tuyết Đồng thời, các tuyến cũng khảo sát rừng tự nhiên và rừng trồng phục hồi sau băng tuyết, với sự phân chia theo các đai khác nhau.
+ Tuyến 1: Tuyến bản Huổi Pu Chiềng Bôm đến Hua Lương đai cao từ 700- 1000 m + Tuyến 2: Từ Hua lương đi Long Hẹ, Co Mạ đai cao từ >1000m
Nội dung điều tra và biểu điều tra
Bảng 2.1 Biểu điều tra tuyến có những cây bị gãy, đổ, đang phục hồi sau hiện tƣợng băng tuyết tại vùng đệm
Số thứ tự tuyến điều tra: Người điều tra: …
Tọa độ điểm đầu: Tọa độ điểm cuối:
STT Tọa độ bắt gặp Trạng thái rừng Độ cao m Độ dốc Hướng dốc Thổ nhưỡng
Mô tả chi tiết loài
Trên tuyến đường di chuyển, hãy ghi lại tọa độ điểm đầu bằng GPS Trong quá trình di chuyển, nếu gặp cây gãy đổ, dừng lại và ghi lại tọa độ vào bảng.
Bảng 2.2 Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
Dt (m) Trạng thái Ghi max min Gãy đổ Đang phục hồi chú
Trong quá trình điều tra tầng cây cao, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của toàn bộ cây trong khu vực Sử dụng thước dây 1m để đo chu vi thân cây tại vị trí cách gốc 1,3m, cần đảm bảo vòng thước vuông góc với thân cây và không siết quá chặt để tránh sai số, ghi lại số đo với 2 chữ số thập phân Đo chiều cao cây bằng thước đo cao Blume leis, đứng cách gốc cây khoảng 15m, ngắm thước lên ngọn cây để ghi giá trị 1 trên thang 15 và sau đó ngắm về gốc cây để ghi giá trị 2.
Để đo chiều cao cây, nếu hai giá trị nằm cùng phía so với số 0 thì trừ nhau, còn nếu khác phía thì cộng vào nhau Tương tự, chiều cao dưới cành được đo từ vị trí dưới cành đến gốc cây Đường kính tán cây được đo bằng thước dây 30m, cần căng thước để xác định hình chiếu tán cây trên mặt đất tại hai vị trí lớn nhất và nhỏ nhất, sau đó lấy trung bình của hai giá trị để có số liệu đường kính tán Đánh giá trạng thái cây dựa trên các chỉ tiêu như gãy, đổ, và đang phục hồi Cuối cùng, thu thập các số liệu về tọa độ OTC, độ cao, độ dốc, và hướng dốc để ghi vào biểu 2.
Bảng 2.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra:
ODB STT Tên loài Số lượng Độ che phủ (%)
2 Điều tra cây bụi thảm tươi: Trong OTC lập 5 ODB với diện tích 4m 2 (2x2m), 4 ODB ở 4 góc của OTC và 1 ô ở chính giữa
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các ODB
Điều tra các chỉ tiêu cơ bản như tên loài, số lượng cây, chiều cao trung bình, độ che phủ và tình hình sinh trưởng đã được ghi nhận và tổng hợp trong biểu 3.
Bảng 2.4 Biểu điều tra cây tái sinh
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra :
Cấp chiều cao (m) Phẩm chất Nguồn gốc tái sinh
Bảng 2.5 Biểu điều tra cây lỗ trống (điều tra tại vị trí cây bị gãy, đổ do băng tuyết)
OTC số : Độ dốc : Người điều tra :
Tọa độ : Hướng dốc : Trạng thái rừng : Độ cao: Ngày điều tra : Tuyến điều tra :
TT Loài chủ yếu H(m) Dt(m) Sinh trưởng Nguồn gốc Ghi
Tốt TB Xấu Hạt Chồi chú
- So sánh thành phần loài tái sinh giữa OTC và ô lỗ trống
Bảng 2.6 Biểu điều tra độ tàn che, che phủ
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
- Điều tra độ tàn, che phủ: Xác định độ tàn che, che phủ bằng phương pháp mục trắc Kết quả ghi vào biểu 5
Bảng 2.7 Biều tra khối lƣợng vật liệu cháy
OTC số: Độ dốc: Người điều tra:
Tọa độ: Hướng dốc: Trạng thái rừng: Độ cao: Ngày điều tra: Tuyến điều tra:
Bề dày thảm khô (cm) Ghi chú
Trong nghiên cứu về vật liệu cháy, dữ liệu được thu thập từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016 thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát của học viên Mỗi ODB tiến hành điều tra và thu gom vật liệu cháy, phân loại thành ba loại: vật liệu tươi dễ cháy, vật liệu tươi khó cháy và thảm khô Khối lượng của từng thành phần vật liệu được xác định bằng cân, tính trung bình cho từng trạng thái rừng (đơn vị: tấn/ha), và bề dày của lớp thảm khô được đo bằng thước Kết quả được ghi lại trong biểu 6.
- Từ số liệu lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, chế độ mưa, nhiệt độ lập được biểu đồ khí tượng của vùng
- Số hóa bản bồ hiện trạng, nhập các dữ liệu tọa độ để xem trạng thái rừng nào bị ảnh hưởng do thời tiết nhiều nhất
- Từ số liệu lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, chế độ mưa, nhiệt độ lập được biểu đồ khí tượng của vùng bằng phần mềm ArcGis
- Số hóa bản bồ hiện trạng, nhập các dữ liệu tọa độ để xem trạng thái rừng nào bị ảnh hưởng do thời tiết nhiều nhất
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập từ các OTC được xử lý bằng các phương pháp thống kê toán học thích hợp
Xác định các loài cây tham gia vào công thức tổ thành
- Để xác định công thức tổ thành (CTTT), trước tiên cần phải xác định được thành phần các loài cây tham gia vào công thức tổ thành
- Các loài cây chính là loài cây có số cây Ni≥Ntb sẽ được viết vào công thức tổ thành
Ni: Là số cây của loài i
Ntb: Là số cây trung bình mỗi loài, Ntb được tính bằng:
Ntb=N / m (N: Tổng số cây các loài, m: tổng số loài)
Khi đó CTTT được xác định bằng công thức:
Trong đó K i : Là hệ số tổ thành loài I, được xác định bằng:
N: Tổng số các loài cây m: Số loài tham gia CTTT
Tính hệ số tổ thành theo đơn vị 1/10 Trong công thức thứ tự loài có hệ số lớn hơn viết trước, tên của các loài được viết tắt
Các loài có hệ số ki ≥ 1 sẽ được ghi hệ số trước tên viết tắt của chúng Trong khi đó, những loài có hệ số 1 > ki ≥ 0.5 có thể không cần ghi hệ số tổ thành mà chỉ cần đặt dấu “+” trước tên viết tắt.
Những loài có hệ số 1< ki ≤ 0.5 có thể không ghi hệ số tổ thành mà đặt dấu “ - “ trước tên viết tắt của loài
Những loài có Ni < Nb được gộp trong nhóm các loài khác (LK) và có hệ số ki = 10 – hệ số của các loài có Ni > Ntb
Mật độ cây tái sinh:
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
N/ha Trong đó: S : Tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2 ), n : Số lượng cây tái sinh điều tra được
Chất lƣợng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
N% Trong đó: N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu Đánh giá nguy cơ cháy của vật liệu cháy
Dựa theo các phân hạng của J.S Gould, W.L (2007) chia thành các cấp:[18]
1 Nguy cơ thấp 4 Nguy cơ rất cao
2 Nguy cơ trung bình 5 Nguy cơ cực kỳ cao
Không Không có VLC bề mặt, đất chơ trụi 0 - 0
Thấp Một lớp rất mỏng, chưa phân dải, không liên tục
Lớp mỏng, chưa phân dải, liên tục 2 10-20 6-10
Cao Có lớp VLC liên tục, đã phân dải 3 15-25 10-14
Rất cao Có lớp VLC dày liên tục, đang phân dải, cành nhánh dụng khong nhiều
Có lớp VLC rất dầy, liên tục, có lớp cành nhánh dụng
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên của khu RĐD Copia
3.1.1 Lịch sử hình thành và phân khu chức năng
Khu RĐD Copia được thành lập theo quyết định số 729/QĐ-UB ngày 28/02/2002 của UBND tỉnh Sơn La, bao gồm địa giới hành chính của 3 xã :
Co Mạ, Long Hẹ, Chiềng Bôm thuộc huyện Thuận Châu
Khu RĐD Copia tọa lạc tại phía Tây – Nam thị trấn Thuận Châu, cách thành phố Sơn La 70 km về phía Tây, bao gồm các xã Co Mạ, Long Hẹ và Chiềng Bôm thuộc huyện Thuận Châu.
- Phía Bắc: Giáp tiểu khu 245a, 242 và 234 thuộc xã Long Hẹ và Chiềng Bôm
- Phía Nam: giáp 2 xã Chiềng Phung và Nậm Ty của huyện Sông Mã
- Phía Đông: giáp tiểu khu 256, 265, 279 thuộc xã Nậm Lầu
- Phía Tây: Giáp tiểu khu 246, 259, 271a thuộc xã Co Mạ
Trên tọa độ: 21 0 17’30’’ đến 21 0 25’54’’ vĩ độ Bắc
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí Khu bảo tồn Copia
Khu rừng đặc dụng Copia là khu vực miền núi có độ cao dao động trong khoảng từ 550m đến trên 1800m, độ cao trung bình khu vực vào khoảng
Dải núi Trông Sia – Copia – Long Nọi, nằm ở độ cao 1100 – 1200m, có nhiều đỉnh cao trên 1500m như Copia (1816,8m) và Trông Sia (1742,6m) ở phía Tây Nam, cùng với Long Nọi (1687m) ở phía Đông Bắc Khu bảo tồn được chia thành hai phần chính: phần Đông Nam chiếm diện tích lớn hơn với lưu vực suối Nậm Ty thuộc hệ thống sông Mã, có địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam; phần Tây Bắc nhỏ hơn nhưng cao hơn, thấp dần về phía tây bắc đối với lưu vực Hủa Nhử và về phía đông bắc đối với lưu vực suối Nhộp Rìa Tây Nam của khu bảo tồn có dải núi cao 1500 – 1700m, là đường chia nước giữa lưu vực Hủa Nhử, Nậm Ty và Nậm Pin, trong khi lưu vực các suối thuộc hệ thống sông Đà ở phần Tây Bắc chiếm diện tích khiêm tốn và được phân cách với lưu vực Hủa Nhử.
Quá trình hình thành đất và địa chất tại khu RĐD Copia đã được nghiên cứu kỹ lưỡng bởi các chuyên gia lập địa, qua đó xác định được các loại đất chính có mặt tại đây.
Đất mùn vàng xám núi cao được hình thành ở độ cao từ 1.500 đến 2.000m so với mực nước biển, chủ yếu trên đá mẹ Masma axít và đá phiến thạch sót, tập trung tại các dãy núi như Trôngsia, Copia, Long Nọi và từ đỉnh núi Câu đến đỉnh núi Huổi Một, Huổi Viếng Đất Feralit mùn có màu vàng gạch cua nhạt, xuất hiện ở độ cao từ 1.000m đến 1.500m, chủ yếu nằm ở dãy núi Đông Nam của giông chính trong khu vực Gieo Bay.
* Đất Feralit vàng nâu trên đất sét và đá biến chất nằm ở độ cao 1.200 – 1.500m, độ dày A trên 1m thuộc dãy núi Huổi Viếng, Huổi Nhộp
Đất Feralit tại khu RĐD Copia Thuận Châu – Sơn La có sự biến đổi do canh tác nương rẫy và bồi tụ ven suối Tầng đất A dày trên 1m với độ dốc từ 15° đến 25°, cho thấy khả năng phục hồi rừng tái sinh tự nhiên cao Đánh giá chung, các loại đất ở đây có độ dày từ 0,5m đến 1m và độ phì khá cao, với nhiều tính chất đặc trưng của đất rừng.
Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình Độ PH qua xác định nhanh có trị số 5,5 đến 6,5
Tỷ lệ mùn trong đất tại khu rừng kín thường xanh của khu bảo tồn rất cao, giúp đất rừng trở nên tơi xốp Điều này có khả năng hỗ trợ quá trình tái sinh và phục hồi rừng, đặc biệt nếu tình trạng đốt nương làm rẫy của người dân được hạn chế.
Khí hậu khu rừng đặc dụng Copia mang tính chất nhiệt đới gió mùa của khu Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9
+ Mùa khô từ tháng 10 đến hết tháng 3 năm sau
Lượng mưa trung bình từ 1.500 –1.600mm/năm, tập trung vào tháng 5 đến tháng 8, chiếm 70% lượng mưa cả năm
+ Nhiệt độ trung bình năm 19 0 C (bình quân tối cao 32 0 C, bình quân tối thấp 14 0 C)
Khu RĐD Copia có độ ẩm trung bình 85%, với mức cao nhất đạt 90% và thấp nhất là 70% Do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, nhiệt độ tại đây thường khô hanh, đặc biệt trong tháng 3-4, dễ dẫn đến nguy cơ cháy rừng Ngoài ra, vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1, khu vực này còn xuất hiện hiện tượng sương muối và băng giá, gây thiệt hại cho cây trồng và ảnh hưởng đến sức khỏe của vật nuôi cũng như người dân.
Khu rừng đặc dụng Copia không có sông lớn, chỉ có suối đầu nguồn, trong đó nổi bật là hệ thống suối Nậm Nhộp thuộc xã Chiềng Bôm, là nguồn của suối Nậm Muội chảy ra sông Đà.
Hệ suối Hủa Lương và Hủa Nhử (Suối Đen) có nguồn gốc từ lưu vực Tây Bắc Copia, chảy theo hướng Tây và Tây Bắc, cuối cùng đổ ra suối lớn và hòa vào Sông Mã.
+ Hệ suối Nậm Lu, suối Kép, Hủa Ty, suối Lầu, suối Ty chảy ra sông
Mã Ngoài ra Con có một số suối chi phối khu Rừng đặc dụng Copia như suối Liếp, suối Nậm Cang
+ Diện tích các hệ suối nêu trên 200 km 2
Khu rừng đặc dụng Copia có diện tích lưu vực tụ nước chính lên đến 160 km², với tổng chiều dài các dòng suối trong khu Bảo tồn khoảng 80 km, bao gồm cả các suối lớn và nhỏ.
Việc điều tra khí hậu và thủy văn tại khu rừng đặc dụng Copia là rất cần thiết và cấp bách Rừng này không chỉ có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của động thực vật mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân địa phương Hơn nữa, đây là rừng phòng hộ đầu nguồn cho sông Đà và sông Mã, góp phần bảo vệ môi trường và nguồn nước.
Đặc điểm kinh tế - xã hội khu RĐD Copia
3.2.1 Dân số, dân tộc và lao động
Theo số liệu thống kê của các địa phương năm 2011 trong Khu RĐD cụ thể như sau:
Long Hẹ là xã vùng cao của huyện Thuận Châu cách trung tâm huyện
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 11.558,2 ha, trải dài 52 km Đến năm 2011, xã này bao gồm 19 bản, trong đó có 14 bản của dân tộc Mông, 4 bản của dân tộc Kháng và 1 bản của dân tộc khác.
Thái, tổng dân số của xã là 3.646 nhân khẩu trong 615 hộ Theo thống kê có 1.861 nhân khẩu Nam và 1.785 nhân khẩu Nữ
Thành phần dân tộc : xã có 5 dân tộc sinh sống trong đó dân tộc Mông
Trong xã, dân số được phân chia theo các dân tộc như sau: dân tộc Mường chiếm 61,3% với 377 hộ, dân tộc Kháng chiếm 21,4% với 132 hộ, dân tộc Thái chiếm 16,9% với 104 hộ, và dân tộc Khơ Mú cùng dân tộc Kinh mỗi dân tộc có 1 hộ, chiếm 0,16% Năm 2011, toàn xã ghi nhận có 355 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 57,72% trên tổng số 615 hộ.
Xã Co Mạ, nằm ở vùng III đặc biệt khó khăn, cách trung tâm huyện Thuận Châu 41 km, có tổng diện tích 14.420 ha với 963 hộ và 5.608 nhân khẩu, bao gồm 3 dân tộc Mông, Mường và Kháng Tình hình kinh tế xã hội tại đây còn nhiều thách thức, với 564 hộ nghèo chiếm 58,5%, người dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nương, trồng ngô và chăn nuôi trâu, bò, dê, gia súc, gia cầm địa phương, trong khi việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
Chiềng Bôm, xã vùng cao khó khăn thuộc huyện Thuận Châu, cách trung tâm huyện hơn 10 km, có diện tích tự nhiên 9.158 ha Theo thống kê năm 2011, xã có 1.081 hộ với tổng dân số 5.692 người, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đạt 1,6% Toàn xã ghi nhận 507 hộ nghèo, chiếm 44,28% tổng số hộ, và 346 hộ cận nghèo, tương đương 30,22% Đáng chú ý, trong năm 2011, xã đã có 104 hộ thoát nghèo, đạt 260% so với kế hoạch đề ra.
3.2.2 Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp
Cơ cấu đất đai của Khu bảo tồn gồm 3 loại đất chính là: Đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp với thành phần như sau
- Diện tích đất lâm nghiệp là 11.352,09 chiếm 99,88% (trong đó, có rừng là 5.589,73 ha, chưa có rừng là 5.762,36 ha)
- Diện tích đất nông nghiệp là 3,24 ha, chiếm 0,03%
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 10,73 chiếm 0,09%
Qua hai đợt khảo sát tại các xã trong khu RĐD Copia, chúng tôi đã thống kê số liệu về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của từng xã, được trình bày trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất tại 03 xã thuộc rừng đặc dụng Copia
Long Hẹ Co Mạ Chiềng Bôm
Tổng diện tích đất tự nhiên 11.614,00 100 14.715,00 9.260,00
1 Đất lâm nghiệp 8.923,37 76,8 11.891,79 80,8 7.726,68 83,4 a Đất có rừng 5.124,50 8.703,60 4.341,81
- Rừng trồng 806,73 844,75 790,63 b Đất chưa có rừng 3.798,87 3.188,19 3.384,86
2 Đất sản xuất nông nghiệp 2.366,60 20,4 2.509,69 17,1 1.383,10 14,9
4 Đất chưa sử dụng khác 180,48 1,6 141,46 1,0 31,51 0,3
Nguồn: UBND các xã Chiềng Bôm, Long Hẹ, Co Mạ
Đời sống của cộng đồng dân cư tại khu RĐD hiện vẫn chậm phát triển, chủ yếu dựa vào tự cung tự cấp Phương thức canh tác tại đây còn đơn giản và lạc hậu, dẫn đến năng suất nông nghiệp thấp.
Các hoạt động kinh tế trong vùng chủ yếu: trồng cây lương thực, trồng lúa nước và canh tác nương rẫy, trồng hoa màu
Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô gia đình không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của các cộng đồng làng bản mà còn hỗ trợ trong các dịp lễ tết, cưới xin và ma chay Mặc dù chăn nuôi nhỏ lẻ chưa được định hướng thành sản xuất hàng hóa lớn, nhưng nó vẫn góp phần quan trọng vào thu nhập gia đình và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi Hiện tại, chăn nuôi công nghiệp vẫn chưa có định hướng phát triển rõ ràng.
Kinh tế trang trại đồi rừng tại khu vực này còn hạn chế, với cây chè là loại cây công nghiệp duy nhất được chú ý và mở rộng Mặc dù cây cà phê đã được thử nghiệm, nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể Cây bông chỉ được trồng nhằm mục đích phục vụ tại chỗ, và nhìn chung, các sản phẩm cây công nghiệp chưa thể hiện được thế mạnh cũng như giá trị thương mại của khu vực.
Các xã trong khu RĐD đang tích cực triển khai công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, phối hợp với các đơn vị chức năng và ban quản lý lâm nghiệp để thống kê và rà soát quy hoạch phát triển rừng theo nghị định HĐND huyện Đồng thời, việc tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn người dân thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng cũng được chú trọng Để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, các tổ kiểm tra đã được thành lập và triển khai tại những khu vực trọng điểm Công tác PCCCR (Phòng chống cháy rừng) cũng được thực hiện nghiêm túc, với tình hình sản xuất được thể hiện qua bảng thống kê sơ bộ của đoàn công tác.
Bảng 3.2.Thống kê tình hình sản xuất lâm nghiệp tại khu RĐD Copia
Lĩnh vực thống kê ĐVT Chiềng
Tổng diện tích rừng ha 2.834 10.361 4008,40
Quản lý bảo vệ rừng 1 ha 410 5.848
Rừng khoanh nuôi, tái sinh 6 ha 2.324 660 3396,44
Diện tích rừng bị cháy 7 ha 16,4
Nguồn: UBND các xã Chiềng Bôm, Long Hẹ, Co Mạ
Trong năm qua, xã Chiềng Bôm đã trồng mới 100 ha rừng, đạt 100% kế hoạch đề ra Đồng thời, địa phương cũng khoanh nuôi và tái sinh được 194,4 ha rừng thuộc dự án KfW7 Trong công tác bảo vệ rừng, đã phát hiện và xử lý 4 trường hợp vi phạm liên quan đến việc mang phương tiện khai thác gỗ vào rừng, đồng thời báo cáo chính quyền xử lý một đối tượng hủy hoại rừng Nhờ công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) được thực hiện hiệu quả, không xảy ra vụ cháy rừng nào trong năm.
Trong 3 xã của khu RĐD đã có đường ô tô, ngày khô ráo có thể tới trung tâm các xã Có khoảng 130 km đường ô tô, 107 km đường xe máy liên xã, đường mòn dân sinh khoảng 500 km
Tỉnh Sơn La đã đầu tư nâng cấp đường 108 dài 38 km từ Thuận Châu đến Co Mạ trong khuôn khổ chương trình 135, trong đó đã trải nhựa 20 km Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong khu vực đi lại, giao lưu và phát triển kinh tế.
Tuyến đường ô tô từ ngã ba Co Mạ - É Tòng đã được nâng cấp, giúp việc đi lại trở nên dễ dàng hơn Tuyến đường Sềnh Thàng - Pá Púa dài 8,3 km đã chính thức đưa vào sử dụng Năm 2011, tuyến Cha Mạy B dài 24,4 km cũng đã được nâng cấp và sửa chữa, trong khi tuyến Cha Mạy B - Kéo Hẹ dài 13 km hiện đang được gấp rút hoàn thành.
Tuyến đường từ đường 108 đến xã Chiềng Bôm đang trong quá trình thi công, cùng với đó là các công trình hạ tầng như văn phòng UBND, trường học và trạm xá đã được xây dựng ổn định với nhà cấp 4 Ngoài ra, một số trường phổ thông cơ sở tại các xã còn có lớp học 2 tầng.
Đánh giá chung
Các xã trong khu bảo tồn Copia là vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn trong đời sống Với diện tích lớn nhưng chủ yếu là đất trống, diện tích đất nông nghiệp canh tác rất hạn chế Tổng dân số ba xã đạt 14.946 người, chủ yếu là các dân tộc Mông, Mường, Thái, Kháng, trong khi dân tộc Kinh chỉ chiếm dưới 1% Tỷ lệ hộ nghèo ở đây rất cao, trung bình đạt 53%, trong đó xã Co Mạ có 564 hộ nghèo, chiếm 58,5% Mặc dù khu RĐD Copia gần trung tâm huyện Thuận Châu, nhưng địa hình phức tạp và thời tiết không thuận lợi khiến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, chủ yếu chỉ trồng lúa nương, ngô, khoai, sắn mà chưa có cây công nghiệp Chăn nuôi chủ yếu là quy mô nhỏ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong vùng, chưa phát triển đại gia súc, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao dù có nhiều tiềm năng.
Các xã trong khu RĐD Copia đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và đời sống người dân còn nhiều thiếu thốn Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa theo kịp các xã khác trong vùng Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm từ các cấp, ngành và các tổ chức trong và ngoài nước, tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực.