Cơ sở lý luận
Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về nông thôn trên toàn cầu, với nhiều quan điểm khác nhau Một số ý kiến cho rằng nông thôn nên được xác định dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, trong khi những ý kiến khác lại nhấn mạnh vào chỉ tiêu tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa Theo quan điểm của nhóm chuyên viên Liên hợp quốc, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và biến động theo thời gian, phản ánh sự thay đổi về kinh tế xã hội của từng quốc gia Tại Việt Nam, khái niệm này cũng cần được hiểu trong bối cảnh cụ thể của đất nước.
Nông thôn là khu vực cư trú của cộng đồng dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Cộng đồng này hoạt động trong một khung chính trị nhất định và chịu tác động từ các tổ chức khác.
1.1.1.2 Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn toàn diện và bền vững về môi trường là khái niệm quan trọng trong bối cảnh Việt Nam Thuật ngữ này được hình thành từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ và lâu dài cho khu vực nông thôn.
Phát triển nông thôn là quá trình bền vững nhằm cải thiện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn Quá trình này cần sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.3 Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững
Phát triển nông thôn bền vững là quá trình nâng cao mức sống của người nông dân thông qua phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, đáp ứng nhu cầu của con người Điều này đảm bảo sự tồn tại bền vững và tiến bộ lâu dài trong nông thôn, dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái Phát triển nông thôn không chỉ đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại mà còn bảo vệ tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
1.1.1.4 Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là minh chứng cho sự phát triển nông thôn, nhằm nâng cao kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời tạo ra bộ mặt nông thôn hiện đại.
Mô hình nông thôn mới được các nhà nghiên cứu định nghĩa là những cộng đồng phát triển theo tiêu chí hiện đại, kết hợp với việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng vẫn bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống của người Việt Nam Mục tiêu chung của mô hình này là hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa trong nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được hiểu là tổng thể các đặc điểm và cấu trúc tạo nên một kiểu tổ chức nông thôn hiện đại, đáp ứng những yêu cầu mới trong bối cảnh hiện nay Đây là một hình thức nông thôn tiên tiến, được xây dựng dựa trên nền tảng của mô hình nông thôn truyền thống, nhằm cải thiện mọi mặt trong cuộc sống nông thôn.
1.1.1.5 Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn, nhằm nâng cao chất lượng đời sống con người Để đạt được sự phát triển nông thôn toàn diện, cần chú trọng đến các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng Sự phát triển của từng vùng, địa phương phải gắn liền với sự phát triển chung của cả nước Do đó, quy hoạch phát triển nông thôn cần được xem như một quy hoạch tổng thể, bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến phát triển bền vững trong các cộng đồng nông thôn.
Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể cho không gian sống của mọi sinh vật, bao gồm con người, động vật và thực vật Mục tiêu chính của quy hoạch này là nâng cao mức sống của con người một cách bền vững Bên cạnh việc phát triển kinh tế và văn hóa xã hội, quy hoạch còn chú trọng đến bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, đồng thời bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ lợi ích lâu dài cho các thế hệ tương lai.
Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1 Quan điểm về mô hình nông thôn mới
Trong những năm gần đây, mô hình nông thôn mới đã trở thành một phần quan trọng trong sự phát triển nông thôn Việt Nam Mô hình này không chỉ chuyển đổi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ tự cung, tự cấp sang đáp ứng nhu cầu thị trường, mà còn khuyến khích sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển Qua đó, người dân có quyền biết, bàn bạc, đóng góp, kiểm tra, quản lý thành quả và hưởng lợi từ những thay đổi này Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát huy nội lực và hướng tới phát triển bền vững.
Mô hình nông thôn mới là sự kết hợp của các hoạt động nhằm cụ thể hóa các chương trình phát triển nông thôn, với mục tiêu sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, lao động, phương tiện và vật tư để tạo ra sản phẩm và dịch vụ trong thời gian xác định Mô hình này không chỉ đáp ứng các mục tiêu kinh tế mà còn xã hội và môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững ở nông thôn Đặc điểm nổi bật của mô hình phát triển nông thôn mới là sự gắn kết chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
1.1.2.2 Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM
Mô hình nông thôn mới tập trung vào làng - xã, nơi thực sự là một cộng đồng tự quản, chịu sự quản lý của nhà nước Nhà nước tôn trọng quyền tự quản của người dân thông qua hương ước và lệ làng, miễn là không trái với pháp luật hiện hành.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa và đô thị hóa, cần chuẩn bị các điều kiện vật chất và tinh thần cho nông dân, giúp họ phát triển và thịnh vượng ngay trên quê hương Điều quan trọng là tạo mọi điều kiện để người dân có thể làm giàu tại chính nơi mình sinh sống, thể hiện tinh thần “ly nông bất ly hương”.
Bà là, nông dân có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển tiềm năng du lịch, và khôi phục các ngành nghề truyền thống cũng như tiểu thủ công nghiệp.
Dân chủ nông thôn được mở rộng và thực chất, với sự tham gia tích cực của các chủ thể như lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, tổ chức phi chính phủ, Nhà nước và tư nhân trong quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn Thông tin cần được minh bạch và hiệu quả giữa các tác nhân liên quan, đảm bảo phân phối công bằng Người nông dân có quyền tự do và tự quyết định trong sản xuất, kinh doanh để làm giàu cho bản thân và quê hương, phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Nông dân và nông thôn đang trải qua sự nâng cao về văn hóa và trí tuệ, đồng thời sức lao động được giải phóng, tạo điều kiện cho người dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới Đây chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong xây dựng nông thôn mới, với các tiêu chí này trở thành mục tiêu quan trọng trong việc hoạch định chính sách mô hình nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay Mô hình nông thôn mới đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện đời sống người dân.
Nông thôn đang chuyển mình với nền sản xuất hàng hóa hiện đại, tập trung vào thị trường và hội nhập Để đạt được điều này, cần nâng cấp cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán và nâng cao chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân
Phát triển hình thức sở hữu đa dạng, chú trọng xây dựng hợp tác xã (HTX) theo mô hình kinh doanh đa ngành Hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất và kinh doanh nhằm phát triển ngành nghề tại nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương
Chính trị cần phát huy dân chủ trong khuôn khổ tôn trọng pháp luật, kết hợp giữa lệ làng và hương ước để điều chỉnh hành vi con người Điều này không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn thúc đẩy tính tự chủ của làng xã.
* Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng
Con người là nhân tố trung tâm trong mô hình nông thôn mới, với hình ảnh người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả và giàu có Họ không chỉ là những người làm nông mà còn là công dân của làng, thành viên của các dòng họ và gia đình, thể hiện sự kết tinh của nhiều giá trị văn hóa và xã hội.
Môi trường sinh thái cần được bảo tồn và củng cố nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho nông thôn Việc bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, không khí và quản lý chất thải từ các khu công nghiệp là những yếu tố quan trọng trong nỗ lực này.
Các nội dung trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó nhà nước đóng vai trò chỉ đạo và tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách Điều này dẫn đến sự ra đời của các chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra hiệu ứng tổng hợp tích cực.
1.1.2.4 Điều kiện cần có để xây dựng nông thôn mới theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Ngày 16/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 491 về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, đưa ra các chỉ tiêu toàn diện liên quan đến quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa, xã hội, môi trường và hệ thống chính trị Đây là cuộc vận động toàn diện, nhằm biến xây dựng nông thôn mới thành quyết tâm chính trị của toàn hệ thống chính trị và nhân dân Vai trò của chủ thể trong nông thôn mới cần được phát huy tối đa, và việc xác định ai là chủ thể của nông thôn mới là điều quan trọng.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó nông dân là chủ thể chính Việc này không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn lớn từ nhà nước mà còn cần sự tham gia tích cực của cộng đồng Đây là chương trình phát triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội, với nội lực từ chính người dân là yếu tố cốt lõi Nội lực bao gồm công sức và tài chính của cộng đồng, từ việc nâng cấp nhà cửa đến xây dựng các công trình vệ sinh và tham gia lao động.
Tổng quan về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một vấn đề quan trọng toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam, nơi 70% dân số làm nông nghiệp Để đạt được sự phát triển toàn diện cho đất nước, cần thiết phải có kế hoạch cụ thể cho việc phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành khoa học như khoa học tự nhiên, xã hội, kỹ thuật và nhân văn Mục tiêu chính của phát triển nông thôn là nâng cao chất lượng đời sống con người, bao gồm các khía cạnh vật chất, tinh thần và giá trị sống Đồng thời, phát triển nông thôn cần tiếp cận toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng.
Theo Uma Lele trong nghiên cứu về "Kế hoạch phát triển nông thôn ở Châu Phi", phát triển nông thôn được hiểu là việc nâng cao mức sống cho một số đông cư dân có thu nhập thấp sống tại các khu vực nông thôn, đồng thời khuyến khích họ tự lực trong quá trình phát triển của chính mình.
Theo Nandasema Ratnapana, phát triển nông thôn cần phải là một hoạt động tổng thể, liên tục và có quyết tâm, không thể chỉ là những hành động cục bộ Tại Việt Nam, chúng ta đã nghiên cứu và thảo luận về sự phát triển, đồng thời xây dựng mục tiêu và chương trình hành động cho sự phát triển của từng vùng, địa phương và toàn quốc.
Những thành tựu trong phát triển đất nước đã làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn, với hạ tầng được cải tạo và hoàn thiện Sự áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đã nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, từ đó tăng giá trị sản lượng nông nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người Môi trường sống cũng đang dần được cải thiện.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực trong quan điểm và cách nhìn nhận về sự phát triển Đất nước đã thực hiện những cải cách trong chính sách và chương trình hành động, khắc phục những sai lầm trước đây và chú trọng đến sự phát triển toàn diện của con người.
Tổng quan về quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn là một kế hoạch tổng thể nhằm xây dựng cơ cấu hợp lý cho đất đai và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên Nó bao gồm các biện pháp phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất, và cải thiện các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội Mục tiêu cuối cùng là tạo ra nông thôn mới và xã hội mới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm khắc phục khó khăn và cải thiện điều kiện sống ở vùng nông thôn, biến nơi đây thành điểm đến hấp dẫn cho người dân, giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống mà không phải di cư ra thành phố Quy hoạch này dựa trên nhu cầu hàng hóa và mức độ sản xuất, cơ sở vật chất, công nghệ, khả năng phân phối sản phẩm, hỗ trợ của nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội, cũng như yêu cầu bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Công tác quy hoạch phát triển nông thôn đã được triển khai từ lâu trên thế giới và đạt được nhiều thành tựu Tại Bulgaria, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và sắp xếp hợp lý các hoạt động của con người để tái tạo sản xuất và xây dựng môi trường sống đồng bộ Điều này dẫn đến việc phân chia lãnh thổ đất nước thành các vùng khác nhau dựa trên vị trí, đặc điểm và mục đích cụ thể.
Mô hình quy hoạch vùng tại Pháp, dựa trên quan điểm của M Thesmneevin, đã thành công ở miền tây Côte d'Ivoire, tập trung vào quy hoạch tuyến tính cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác rừng và đô thị Mục tiêu là khai thác lãnh thổ để gia tăng giá trị sản phẩm xã hội, đồng thời so sánh với các vùng khác và quốc tế Tại Việt Nam, quy hoạch phát triển nông thôn đang được chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các chính sách và chương trình của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hóa đa thành phần, kết hợp nông - lâm - ngư nghiệp với công nghiệp và dịch vụ Ngày 16 tháng 4 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới" với 19 tiêu chí chia thành 5 nhóm, nhằm nâng cao chất lượng sống và vai trò của nông dân trong phát triển nông thôn Đặc biệt, xã Tam Sơn, một xã miền núi với đời sống khó khăn, cần xây dựng phương án quy hoạch phát triển nông thôn hợp lý theo tiêu chí quốc gia.
Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát triển mô hình nông thôn mới
1.2.1.1 Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc [14]
Vào những năm 1960, Hàn Quốc vẫn là một quốc gia chậm phát triển với nông nghiệp là hoạt động chính, khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn Để thay đổi tư duy thụ động và ỷ lại của phần lớn nông dân, cần có các chính sách mới nhằm khơi dậy niềm tin và tinh thần tích cực trong phát triển nông thôn, đồng thời thúc đẩy tính độc lập và hăng say lao động của họ.
Chính sách mới nhằm tăng cường niềm tin và sự tích cực của người dân trong việc phát triển nông thôn, khuyến khích họ làm việc chăm chỉ, sáng tạo và mang tính cộng đồng Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak đã phát biểu về tầm quan trọng của việc này.
Nếu khai thác tinh thần chăm chỉ, tự vượt khó và hợp tác trong từng thành viên nông thôn, các làng xã sẽ trở thành nơi thịnh vượng để sống Mô hình Saemaul Undong chính là phương hướng hành động, thể hiện lời tuyên ngôn của phong trào làng mới.
Phong trào làng mới chú trọng đến việc phát triển tinh thần của người nông dân, coi đây là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển Bằng cách sử dụng những kích thích vật chất nhỏ, phong trào này nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng nội lực to lớn của nông dân.
* Một số hoạt động của mô hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến trung ương
- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào phát triển nông thôn
- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định
- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã
- Nhà nước và nhân dân cùng làm
Nhà nước cung cấp hỗ trợ vật tư, trong khi người dân đóng góp công sức và tài sản; sự hỗ trợ này sẽ giảm dần khi quy mô địa phương và mức độ tham gia của cộng đồng tăng lên Nông dân có quyền chủ động trong việc quyết định thứ tự ưu tiên, tự lựa chọn thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát các công trình.
- Một số kết quả đạt được từ phong trào“Làng mới”
Bộ mặt nông thôn đã thay đổi nhanh chóng sau 8 năm hoàn thành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, với rừng phủ khắp nước trong 20 năm và thu nhập bình quân các nông hộ tăng gấp 3 lần trong 6 năm Sự phát triển này bao gồm việc xây dựng cơ sở vật chất, đường làng, hệ thống cung cấp nước và điện, chuyển giao khoa học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường và tạo quỹ tiết kiệm gia đình Phong trào Saemaul đã trở thành mô hình hiệu quả trong việc hiện đại hóa nông thôn, giúp rút ngắn thời gian chuyển đổi từ nông thôn truyền thống sang nông thôn hiện đại.
Mô hình "Làng mới Saemaul" đang nổi lên như một giải pháp hiệu quả để phát triển nông thôn, giúp nông dân nghèo tự tin hơn và tạo ra một xã hội năng động Quá trình đầu tư phát triển nông thôn mặc dù lâu dài và tốn kém, nhưng việc áp dụng các biện pháp phù hợp sẽ rút ngắn thời gian và tối ưu hóa nguồn lực tài chính hạn chế Việc nghiên cứu và áp dụng mô hình này một cách có chọn lọc sẽ mang lại khả năng tự đầu tư và phát triển cho khu vực nông thôn Việt Nam.
1.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc - Xí nghiệp Hương Trấn
Xí nghiệp Hương Trấn, được thành lập từ năm 1950 dựa trên các xí nghiệp và đội sản xuất của công xã nhân dân, đã trở thành một phần quan trọng trong lĩnh vực nông thôn Trung Quốc Từ cuối những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển loại hình xí nghiệp này Đến đầu năm 1997, cả nước có khoảng 20 triệu xí nghiệp Hương Trấn, thu hút khoảng 130 triệu lao động, trong đó có 1,5 triệu xí nghiệp do tập thể quản lý với 60 triệu lao động, cùng với 30.000 xí nghiệp hợp tác và liên doanh với nước ngoài, bên cạnh các xí nghiệp tư nhân khác.
Sau hơn 20 năm phát triển, doanh nghiệp nông thôn đã biến đổi nền kinh tế khu vực nông thôn và đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng bền vững của Trung Quốc, góp phần tạo ra sự bình đẳng hơn trong phân phối thu nhập Sự thành công này được thúc đẩy bởi tính chất nhỏ gọn, địa phương và khả năng sử dụng lao động cao của các doanh nghiệp nông thôn.
Xí nghiệp Hương Trấn là một mô hình đặc biệt của Trung Quốc, đã được nhân rộng ra nhiều vùng nông thôn, tạo ra sức mạnh kinh tế lớn và giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách Mô hình này giúp nông dân chủ động trong thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần, mang lại ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc cho cộng đồng nông thôn Trung Quốc.
1.2.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp
Thái Lan đã bắt đầu chiến lược xuất khẩu nông sản từ năm 1977, nhằm mục tiêu đưa các sản phẩm nông nghiệp chế biến của nước này chiếm lĩnh thị trường toàn cầu Với lợi thế của một quốc gia nhiệt đới, Thái Lan tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến như một bước đột phá để thực hiện chiến lược này.
Tổ chức theo mô hình 4 nhà, bao gồm Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà ngân hàng và Nhà nông, là một phương pháp phát triển hiệu quả mà Thái Lan đã áp dụng, có thể coi là bước đầu tiên trong số các nước đang phát triển Việt Nam đã điều chỉnh mô hình này bằng cách thay thế Nhà ngân hàng bằng Nhà khoa học, nhằm thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững.
Thái Lan đã phát triển một hệ thống doanh nghiệp chuyên về nông nghiệp, cùng với các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn hóa, đạt quy mô hợp lý.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tam Sơn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân trong toàn xã.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Tam Sơn, trên cơ sở so sánh với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
- Đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tam Sơn nhằm xây dựng xã trở thành xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu toàn bộ đất đai và hạ tầng kỹ thuật khu vực xã Tam Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Đối tượng quy hoạch bao gồm hạ tầng và sản xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững, phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Phạm vi quy hoạch theo ranh giới hành chính xã Tam Sơn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Tam Sơn
2.3.2 Đánh giá thực trạng nông thôn theo xã Tam Sơn bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Đánh giá thực trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn mới gồm các tiêu chí sau:
- Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)
- Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Văn hóa - xã hội - môi trường (6 tiêu chí)
2.3.3 Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn xã
2.3.4 Quy hoạch xây dựng NTM xã Tam Sơn giai đoạn 2012– 2020
- Định hướng phát triển KTXH xã Tam Sơn
- Một số dự báo cơ bản
- Định hướng quy hoạch nông thôn xã Tam Sơn
-Quy hoạch phát triển sản xuất:
- Quy hoạch các giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường
- Nhu câu đầu tư và hiệu quả của phương án
- Hiệu quả của phương án
- Đề xuất các nội dung quy hoạch cần giải quyết hướng tới đạt bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Tan Sơn
Xã Tam Sơn nằm về phía Bắc huyện Anh Sơn, có ranh giới hành chính với các xã:
- Phía Bắc giáp huyện Con Cuông
- Phía Đông giáp xóm 6 của xã Đỉnh Sơn huyện Anh Sơn
- Phía Nam giáp huyện Con Cuông
- Phía Tây giáp huyện Con Cuông
Xã bán sơn địa nằm bên tả ngạn sông Lam, hiện nay giao thông chủ yếu qua đò Dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng bằng lộ, sống chủ yếu bằng nông nghiệp, với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
Vị trí địa lý ảnh hưởng mạnh mẽ đến khí hậu, thuỷ văn, địa mạo, sinh vật và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Tam Sơn là một xã thuộc vùng núi phía Bắc huyện Anh Sơn, nổi bật với đặc điểm địa hình và địa mạo đặc trưng của khu vực Địa hình nơi đây chủ yếu được chia thành hai dạng chính: vùng đồi núi và đồng bằng.
Vùng đồi núi chiếm gần 2/3 diện tích tự nhiên của xã, chủ yếu nằm ở phía Bắc với độ dốc từ 20-25 độ Đây là khu vực đất lâm nghiệp, nơi trồng các loại cây như Keo, bạch đàn và cây bản địa, chủ yếu phục vụ cho ngành sản xuất giấy Khu vực còn có nhiều con suối và khe rạch lớn như Khe Cây Kè và khe Thẳng, với nguồn nước chảy tự nhiên quanh năm, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Vùng đồng bằng chủ yếu nằm ở phía Nam dọc sông Lam, giáp huyện Con Cuông, với địa hình bằng phẳng Diện tích này được khai thác để trồng lúa nước, ngô, đậu, lạc, đồng thời cũng được sử dụng để bố trí khu dân cư và xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã.
Địa hình xã có sự đa dạng và phức tạp với sự kết hợp giữa đồi núi, đồng bằng, sông suối và hồ đập, tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch cây trồng, vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xã Tam Sơn, thuộc huyện Anh Sơn, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc điểm riêng của miền Trung Khí hậu nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và nóng từ tháng 5 đến tháng 10, và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,6 0 C
- Nhiệt độ không khí cao nhất: 40 - 41 0 C (tháng 6, tháng 7)
- Nhiệt độ không khí thấp nhất: 5 - 6 0 C (tháng 12, tháng 1)
+ Độ ẩm : Qua số liệu quan trắc hàng năm tại tỉnh Nghệ An cho thấy:
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm : 55%
- Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3) : 95%
- Độ ẩm không khí tháng thấp nhất (tháng 7) : 25%
- Lượng mưa trung bình hàng năm : 1.870 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất : 3.400 mm
- Lượng mưa năm nhỏ nhất : 1.105 mm
Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào tháng
8, 9 chiếm 75% - 80% Tháng có lượng mưa ít là tháng 2, tháng 3, tháng 7
- Chế độ gió: Có 2 hướng gió thịnh hành:
Gió mùa Đông Bắc diễn ra từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang theo mưa phùn và thời tiết lạnh giá, đôi khi có sương mù và sương muối Những điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người cũng như đời sống và sự phát triển của một số loại cây trồng.
Gió mùa Tây - Nam, hay còn gọi là gió Lào, thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8, với cường độ cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 Đây là loại gió đặc trưng của vùng Anh Sơn và khu vực Bắc miền Trung, gây ra tình trạng khô nóng có tác động tiêu cực đến sức khỏe và đời sống con người Gió này không chỉ hạn chế sự sinh trưởng của cây lúa trong giai đoạn đầu mà còn làm tích lũy sắt, dẫn đến thoái hóa đất.
+ Bão: Hàng năm chịu ảnh hưởng của bão vào tháng 8, tháng 9 nhưng không gây tác hại lớn
Năm có tổng cộng 1.668 giờ nắng, trong đó các tháng nhiều nắng nhất là tháng 5, tháng 6 và tháng 7, với trung bình 7 đến 8 giờ nắng mỗi ngày Ngược lại, tháng 2 là tháng ít nắng nhất, chỉ đạt trung bình 1,6 giờ mỗi ngày và thường xuyên có mưa phùn.
Khí hậu tại Tam Sơn có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhưng biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, mưa tập trung và mùa nắng nóng khô hanh gây ra hạn hán, xói mòn và hủy hoại đất Để giảm thiểu những tác động tiêu cực từ khí hậu, cần áp dụng các biện pháp sử dụng đất hợp lý, bao gồm việc chọn giống cây trồng phù hợp và xác định mùa vụ gieo trồng thích hợp, tránh những thời điểm có điều kiện khí hậu bất lợi.
Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn xã được chi phối trực tiếp bởi cấu tạo địa hình, hệ thống sông, hồ đập chứa nước trong khu vực
Sông Lam chảy qua phía Nam của xã, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Bên cạnh đó, khu vực phía Bắc còn có nhiều suối, khe và kênh rạch lớn, đảm bảo tưới tiêu thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.
Căn cứ nguồn gốc phát sinh đất đai, trên địa bàn xã có những nhóm đất chính sau:
Bãi cát ven sông Lam phân bố rải rác, có địa hình bằng phẳng và thấp, thường xuyên bị ngập lụt hàng năm Thành phần đất chủ yếu là cát, có nơi lẫn sỏi, không thích hợp cho trồng trọt Mục đích chính của khu vực này là cung cấp cát sỏi cho ngành xây dựng.
Đất phù sa ven sông Lam được bồi hàng năm qua mùa mưa, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ và pH từ 6,7 đến 7,2 Chỉ số dinh dưỡng của đất gồm đạm tổng số 0,126%, lân tổng số 0,069%, và kali tổng số 0,254% Loại đất này có cấu trúc tốt, khả năng trao đổi cao, và thích hợp cho các loại cây trồng như ngô, lạc, mía, đậu, và rau Để bảo vệ đất khỏi xói lở và bồi lấp, cần thực hiện các biện pháp như trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn cũng như rừng ven sông.
Đất phù sa không được bồi thường có đặc điểm glây yếu hoặc không có glây, thường nằm ở địa hình cao hơn và có nguồn gốc từ quá trình canh tác lâu dài Chế độ nước không ổn định dẫn đến chất màu kém dần, với hầu hết đất có sản phẩm Peralit và thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng tùy vùng Đất có phản ứng chua (pH(KCl) thường nhỏ hơn 5), ít mùn và nghèo dinh dưỡng (lân tổng số 0,02 - 0,04%, kali tổng số 0,12 - 1,00%) Tuy nhiên, loại đất này vẫn tương đối tốt cho sản xuất lúa nước và rau màu ngắn ngày Để nâng cao năng suất, cần đầu tư cải tạo như thủy lợi, xây dựng đồng ruộng và ổn định đất cho hai vụ lúa Đối với đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cần lựa chọn cây trồng phù hợp và áp dụng canh tác hợp lý để tăng chất hữu cơ và ngăn ngừa thoái hóa đất.
Đánh giá thực trạng nông thôn mới xã Tam Sơn theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2010 Thủ tướng đã ra quyết định số: 491/QĐ-TTgvề việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Đây là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới Đề tài đã tiến hành đánh giá hiện trạng nông thôn tại xã Tam Sơn theo 19 tiêu chí nông thôn mới, kết quả thu được như sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Thực hiện chủ trương của nhà nước và huyện Cong Cuông, từ năm
Năm 2011, xã Tam Sơn đã triển khai xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Đến năm 2011, xã đã thực hiện quy hoạch lại các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo tiêu chí của dự án nông thôn mới Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch tại Tam Sơn đã được triển khai hiệu quả, đạt chỉ tiêu và kế hoạch do lãnh đạo cấp trên đề ra.
Toàn xã hiện có 74,0 km đường giao thông, trong đó 15,8 km đã được bê tông hoá và nhựa hoá, chiếm 30,8% Còn lại 58,2 km, chiếm 60,2%, là đường cấp phối và đường đất Mặc dù vậy, các tuyến đường này thường xuyên được đầu tư nâng cấp và tu sửa, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Đường trục xã, liên thôn : 6,7 km, đã được nhựa hoá100%:
+ Đường ngõ, xóm: 17,3 km, đã bê tông hoá 15%, có tiêu chuẩn kỹ thuật nền đường rộng 4 m, mặt đường 2 - 3 m
Hệ thống giao thông nội đồng và đường nguyên liệu giấy bao gồm 14,5 km, trong đó có 5,0 km là đường bê tông, phần còn lại là đường đất Đường giao thông này đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
Đường giao thông nội đồng tại các bãi ven sông dài 9,9 km, bao gồm 5,0 km đường bê tông và 4,9 km đường cấp phối cùng đường đất, đã đáp ứng hiệu quả cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Hiện tại, đường nguyên liệu giấy chỉ có 4,6 km đường cấp phối và đường đất, đáp ứng nhu cầu sản xuất lâm nghiệp nhưng việc vận chuyển nguyên liệu gặp nhiều khó khăn do thiếu đường vận chuyển Do đó, cần quy hoạch mở thêm một số đường nguyên liệu để cải thiện khả năng vận chuyển trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
Toàn xã có 4 cầu bê tông hóa nằm trên trục đường nhựa liên thôn và 20 cống nội đồng bắc qua hệ thống mương tưới, mương tiêu, trong đó 14 cống đạt chất lượng.
Bảng 3.6 Tuyến đường trục xã liên thôn
Tiêu chuẩn kỹ thuật Nền đường (m)
I Đường trục xã và liên thôn 6,7 Nhựa
Bảng 3.7.Tuyến đường ngõ xóm
Bảng 3.8 Tuyến đường giao thông nội đồng và đường NL
Tiêu chuẩn kỹ thuật Nền đường (m)
III Giao thông nội đồng 9.9
IV Giao thông đường nguyên liệu 4,6
Hệ thống giao thông trên địa bàn đã được đầu tư chất lượng cao, với tỷ lệ đường nhựa và bê tông hóa vượt trội so với các xã ven sông Giao thông phân bố hợp lý, thuận tiện cho việc di chuyển và giao thương Tuy nhiên, cần bổ sung quy hoạch thêm đường nguyên liệu để mở rộng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
* Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp lấy từ các hồ đập và khe suối là nguồn chính:
Nguồn nước tưới đảm bảo cơ bản nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt khác,
- Hệ thống kênh tưới nước chủ yếu theo hai vùng chính
Hệ thống kênh tiêu dài 1,5 km ở vùng các xóm 1, 2, 3 và 4 bắt đầu từ đập nước tại xóm 2, chảy qua cầu số 1 trên đường nhựa liên thôn tại xóm 2, và đi qua giữa bãi ngô trước khi đổ ra vùng đất màu của các xóm.
Hệ thống kênh tưới dài 2,2 km phục vụ cho các xóm 5, 6, 7, 8 và 9, bắt đầu từ đập nước xóm 5, chảy qua cầu số 3 trên đường nhựa liên thôn Kênh tưới này đi qua vùng đất lúa 2 vụ, tiếp tục đến đường bê tông xuống bến đò, rồi vòng lại dọc theo kênh tiêu cho đến hết ranh giới xóm 9 và Đỉnh Sơn, trước khi đổ ra bãi ngô.
- Hệ thống kênh tiêu nước chủ yếu theo hai vùng chính
Hệ thống kênh tiêu dài 2,3 km tại các xóm 1, 2, 3, và 4 chảy qua các khe rạch, dẫn nước ra khe chính qua cầu số 1 trên đường nhựa liên thôn tại xóm 2 Kênh tiêu này đi qua trạm biến áp số 1 của xã, tiếp tục chảy qua bãi ngô và cuối cùng đổ ra sông Lam.
Vùng các xóm 5, 6, 7, 8 và 9 có hệ thống kênh tiêu dài 2,3 km Từ đập nước xóm 5, nước được tiêu qua kênh và cầu số 3 trên đường nhựa liên thôn, chạy dọc theo mép dưới của đường nhựa cho đến hết ranh giới xóm 9 và Đỉnh Sơn, trước khi đổ ra sông Lam.
Hệ thống tưới tiêu thủy lợi tại xã Tam Sơn được đánh giá là hoàn chỉnh, với mạng lưới kênh mương được bố trí hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Tổng chiều dài các loại kênh tưới tiêu toàn xã: 8.300 m, kênh đất trong đó kênh tưới dài 3.700m; Kênh tiêu úng dài 4.600m
* Hệ thống kênh tưới: dài 3.700 m:
- Kênh cấp 2: dài 2.200 m (100 % kênh đất)
- Kênh cấp 3: dài 1.500 m (100 % kênh đất)
Bản 3.9 Thông số kỹ thuật của các tuyến kênh tưới
- Kênh số 2 vùng xóm ( 5+6+7+8+9) 2.200 2-4 đất 2.200
- Kênh số 1 vùng xóm ( 1+2+3+4) 1.500 1-2 đất 1.500
* Hệ thống kênh tiêu: dài 4.600 m, trong đó:
- Kênh cấp 2: dài 2.300 m (100% kênh đất)
- Kênh cấp 3: dài 2.300 m (100% kênh đất)
Bảng 3.10 Tiêu chuẩn kỹ thuật của các tuyến kênh tiêu
- Kênh số 2 vùng xóm ( 5+6+7+8+9) 2.300 2-4 đất 2.300
- Kênh số 1 vùng xóm ( 1+2+3+4) 2.300 1,5-3 đất 2.300
Hệ thống cấp điện của xã bao gồm 3 trạm biến áp với tổng công suất 520 KVA, trong đó trạm số 1 tại xóm 2 có công suất 100 KVA, trạm số 2 tại xóm 4 có công suất 320 KVA, và trạm số 3 tại xóm 7 cũng có công suất 100 KVA Tổng chiều dài đường dây điện khép kín lên tới 15 km, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho 100% hộ dân Tuy nhiên, trạm số 2 đã xuống cấp do xây dựng lâu năm, thường xuyên phải sửa chữa, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân Nhu cầu tiêu thụ điện năng hàng năm tại xã đạt 886.440 KW, bao gồm điện sinh hoạt 751.750 KW, điện sản xuất 120.190 KW, và điện cho kinh doanh, dịch vụ là 14.500 KW.
Trường mầm non được thành lập vào năm 2010, nằm trên khuôn viên 3.700m² với 5 lớp học cho 100 học sinh và 12 giáo viên, trong đó 12 giáo viên đạt chuẩn Trường có 69 học sinh giỏi, sân chơi rộng 300m² và diện tích cây xanh 30m² Các phòng chức năng bao gồm phòng hiệu bộ (60m²), phòng hội đồng (30m²), phòng âm nhạc (60m²), phòng ăn (35m²), phòng ngủ, phòng y tế (10m²), nhà kho, phòng nhân viên, bảo vệ và khu vệ sinh, tất cả đều đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế Đồ dùng dạy học và dụng cụ vui chơi cho trẻ em khá đầy đủ, bao gồm 4 bộ máy vi tính, 50 bộ bàn ghế đạt chuẩn và 30 bộ đồ chơi các loại.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tam Sơn giai đoạn 2012-
3.3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã:
Để phát triển bền vững, cần tập trung khai thác tiềm năng sẵn có của địa phương như đất đai, lao động và nguồn lực Đồng thời, việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ nhân dân cũng như tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng để đầu tư phát triển.
Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội là yếu tố quan trọng, trong đó cần chú trọng đến giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng phục vụ cho sự phát triển của dịch vụ thương mại.
Hình thành các vùng sản xuất tập trung như nông nghiệp, lâm nghiệp, và sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, cùng với khu kinh doanh dịch vụ thương mại, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao và có tính cạnh tranh Điều này không chỉ nâng cao thu nhập cho người dân trong xã mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư vào khoa học kỹ thuật là yếu tố then chốt để chuyển đổi từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa Cần ưu tiên cho công tác giống và xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài.
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế - xã hội Để thúc đẩy sự chuyển dịch lao động từ nông lâm nghiệp sang các ngành dịch vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp, cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng lao động.
Phát triển kinh tế cần gắn liền với các chính sách xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đồng thời, cần đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội và đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội Mục tiêu là tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, phấn đấu đến năm 2020, xã sẽ đạt chuẩn nông thôn mới.
(1) Dự báo quy mô dân số, lao động:
Bảng 3.13 Dự báo dân số xã Tam Sơn qua các giai đoạn
TT Tên Thôn Số hộ Số khẩu năm 2011
- Tốc độ phát triển dân số giai đoạn 2011 – 2015: 1,4%
- Tốc độ phát triển dân số giai đoạn 2015 – 2020: 1,3%
- Quy mô dân số đến 2015 đạt 2.839 người; năm 2020 đạt 3.030 người
- Tổng lao động trên địa bàn đến năm 2015: 2.214 lao động (chiếm 78% dân số); năm 2020 có 2.363 lao động, trong đó:
+ Lao động nông lâm ngư: 45%
+ Lao động tiểu thủ CN – XD 20%
- Đến năm 2020 có 80% sô lao động được đào tạo, tập huấn áp dụng KHCN cao
Bảng 3.14 Dự báo quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên 1373,87 100 1373,87 100 1373,87 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 267,88 22,39 265,39 9,4 266,67 19,41 1.2 Đất lâm nghiệp 868,95 72,63 849,15 70,98 835,8 69,86 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 39,53 4,98 49,53 5,81 49,53 5,81
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 8,25 0,6 9,02 6,37 12,52 8,02
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 80,24 5,85 20,96 14,81 20,86 13,37
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 8,87 0,64 42,98 3,12 42,98 3,12 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 18,97 1,39 42,98 3,12 42,98 3,12
3.3.2 Định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn mới
3.3.2.1 Không gian tổ chức sản xuất nông nghiệp a Vùng trồng trọt: Được bố trí hầu hết tại các bãi bồi ven sông và vùng sản xuất nông nghiệp của 9 xóm trên toàn xã, chủ yếu là các vùng sản xuất màu và lúa nước
Cụ thể tổng diện tích là 266,67 ha(hiện chiếm 85,07 % tổng diện tích tự nhiên) Trong đó:
Xóm (1 + 2 + 3) bao gồm các vùng Đồng khe chè, Đồng Cồn Nổi, Đồng cây Giới và một số khe chọ nằm xen lấn trong các khu vực đất khác của lâm nghiệp, với tổng diện tích lên tới 96,6 ha.
Xóm (4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9) bao gồm các vùng Bãi mậu trong, Bãi mậu ngoài, Bãi thủng Nổi, Bãi phúc sơn trong, Bãi phúc sơn ngoài và một số khe chọ xen lấn trong các vùng đất khác của lâm nghiệp với tổng diện tích 170,07 ha Cây lâu năm chủ yếu được trồng trong vườn hộ, vườn đồi và các trang trại rừng hiện có Đối với xã Tam Sơn, diện tích lâm nghiệp chiếm phần lớn trong tổng diện tích tự nhiên của xã, với 835,80 ha, chiếm 69,86%, được quy hoạch trên loại hình đất đồi núi phục vụ cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm 01 TK 907 và 7 khoảnh thuộc đối tượng rừng sản xuất.
Trong đó: - Bố trí trồng rừng mới tại khoảnh (3+ 4+5 ) Tiểu khu 907 diện tích 135,0 ha
- Chăm sóc bảo vệ rừng đã trồng hiện có từ (khoảnh 1 đến khoảnh 7 ) Tiểu khu 907 diện tích là 492,5 ha
Khoanh nuôi và tu bổ bảo vệ rừng tự nhiên hiện có tại Tiểu khu 907, bao gồm từ khoảnh 1 đến khoảnh 7, với tổng diện tích 208,3 ha Đồng thời, vùng nuôi trồng thủy sản được phân bổ trên các ao, hồ đập của 9 xóm, tổng diện tích đạt 49,53 ha.
3.3.2.2 Không gian tổ chức sản xuất công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp
Hai cơ sở tiểu thủ công nghiệp chuyên chế biến nông lâm sản được bố trí tại xóm 3 và xóm 5 của xã, nằm dọc theo cụm dân cư trên trục đường nhựa liên thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong khu vực.
- Bố trí quy hoạch phát triển kinh doanh dịch vụ nằm dọc theo đường nhựa liên thôn vùng chợ và khu trung tâm xã
- Bố trí quy hoạch dịch vụ dọc theo đường 7B bao gồm cả khu dân cư và các hạng mục dịch vụ khác
3.3.3 Quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư
Đến năm 2015, dân số xã đạt 2.839 người, tương đương 640 hộ gia đình, tăng 56 hộ so với năm 2011 Đến năm 2020, dân số xã tăng lên 3.030 người, tương ứng với 691 hộ, tăng 51 hộ so với năm 2015.
Với định mức đất ở khu vực nông thôn đồng bằng Bắc Trung bộ khoảng
300 - 350 m 2 /hộ thì dự kiến quỹ đất để bố trí dân cư đến năm 2015 và 2020 như sau:
Bảng 3.15 Quy hoạch các điểm dân cư
Số hộ cần bố trí
Dự kiến diện tích đất
Dựa trên quan điểm chọn đất để phát triển mạng lưới dân cư nông thôn và nhu cầu thực tế của địa phương, quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư xã sẽ được định hướng đến năm 2020.
Giữ nguyên hiện trạng các điểm dân cư đang sinh sống ổn định, tập trung tại 9 xóm trên toàn xã
Năm 2011 diện tích đất khác trong khu dân cư nông thôn là 74,70 ha chiếm 5,44 % diện tích diện tích tự nhiên của xã
Dự kiến đến năm 2020 diện tích đất khác trong khu dân cư nông thôn là 76,6 ha chiếm 5,58% diện tích tự nhiên của xã
Tổng diện tích quy hoạch mới đến năm 2020 đã tăng thêm 8.89 ha, theo quyết định số 2734/QĐ-UBND ngày 12/6/2010 của UBND Huyện Anh Sơn Quy hoạch này nhằm phát triển lưới dân cư nông thôn, với sự phân bố hợp lý trên địa bàn.
Bài viết đề cập đến 15 vùng đất, trong đó có sự điều chỉnh bổ sung vùng xóm 8, lấy từ đất mặt nước nuôi trồng thủy sản với diện tích 0.73 ha Tổng diện tích của khu vực này là 96.200 m2, trong đó dự kiến quy hoạch đường giao thông chiếm 0.73 ha.
Quy hoạch chi tiết khu vực trung tâm xã
* Về tổ chức không gian:
Khu vực trung tâm của xã nằm ở phía Tây Nam, được xác định bởi hai trục đường chính vuông góc Một trục là đường bê tông từ nhà văn hóa xóm 6 dẫn xuống bãi thủng nổi, trong khi trục còn lại bắt đầu từ UBND xã, chạy dọc theo đường nhựa đến sân bóng trung tâm xã và qua cầu mương tiêu đến nhà văn hóa xóm 6.
* Bố trí các hạng mục:
Khu vực trung tâm xã được xác định bao gồm:
- Khu dân cư trung tâm: Một phần dân cư của các xóm 5,6 và xóm 7 nằm ở hai bên trục đường nhựa liên thôn của xã
+ Hiện trạng nhà ở xây dựng chủ yếu nhà xây chiếm 45% và nhà gỗ, nhà cấp 4 khoảng 60%
+ Quy mô đất ở trung bình của mỗi hộ 300m 2
- Trung tâm hành chính xã, bao gồm:
+ Trụ sở Đảng uỷ - HĐND- UBND, quy mô 2 tầng cao: diện tích xây dựng 873m 2
+ Nhà văn hóa đa chức năng: quy mô diện tích đất 1.000 m 2
- Sân bóng trung tâm xã: diện tích 8.000 m 2 , bên cạnh trụ sở UBND xã
- Cụm trường học: nằm sát đường nhựa liên thôn
+ Trường mầm non: mái bằng kiên cố, diện tích khuôn viên 3.735 m 2 + Trường tiểu học và Trung học cơ sở: nhà 2 tầng kiên cố, diện tích khuôn viên 4.345 m 2
- Chợ và khu vực kinh doanh buôn bán:
+ Chợ: kiên cố, diện tích 2.500 m 2
+ Cây xăng và các ki ốt buôn bán dọc theo 2 trục vuông góc giữa chợ và đường nhựa liên thôn khu vực trung tâm xã
- Trạm y tế xã: nhà mái bằng kiên cố, tổng diện tích 1.200 m 2
- Bưu điện văn hoá xã: nhà bằng kiên cố, diện tích 200 m 2
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản: 69,53 ha
+ Diện tích sản xuất lúa: 23,72 ha
* Quy mô diện tích khu trung tâm: 18,0 ha, chiếm 3,98% diện tích tự nhiên toàn xã, mật độ xây dựng:
+ Khu vực công trình hạ tầng công cộng chiếm: 0,83 ha, chiếm 0,53% + Đất hạ tầng kỹ thuật giao thông, thủy lợi 7,3 ha, chiếm 45,04%
+ Đất dân cư: 6,11ha, chiếm 7,12%
+ Đất sản xuất và kinh doanh: 0,3 ha, chiếm 0,19%
Bảng 3.20 Tổng hợp sử dụng đất khu trung tâm xã
TT Hạng mục Diện tích
1 Khu trung tâm hành chính xã (trụ sở UBND xã, nhà văn hoá đa chức năng, trụ sở hợp tác xã) 0,83
4 Khu vực kinh doanh, cây xăng ki ốt, cửa hàng 0,2
10 Đất khác (giao thông, thuỷ lợi… ) 5
3.4.1 Quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020:
Dựa trên kế hoạch đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cùng với việc phát triển sản xuất, dự kiến quỹ đất sẽ có sự thay đổi đáng kể.
- Đất nông nghiệp: giảm 27,56 ha
+ Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 27,56 ha (đất 2lúa 0,43 ha và màu 27,13 ha)
+ Đất lâm nghiệp giảm 33,15 ha
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng: 10,0 ha
- Đất phi nông nghiệp: tăng 6,37 ha, trong đó:
+ Đất chuyên dùng:tăng 29,87 ha
+ Đất nghĩa trang: tăng 4,27 ha
- Đất chưa sử dụng: giảm 9 ha
Bảng 3.21 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Tổng diện tích đất nông nghiệp 1.196,36 100 1.168,8 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 267,88 22,39 263,47 22,54
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 218,24 81,47 215,37 81,74
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 194,09 88,93 191,65 16,02
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 49,64 18,53 48,1 4,02
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 59,53 4,98 69,53 5,81
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,13 0,31 0,83 0,53
2.2.2 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,1 0,24 0,3 0,19
2.2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,1 100 0,3 100
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 41,81 99,45 70,28 45,04
2.2.4.3 Đất công trình năng lượng 0,01 0,02 0,02 0,03
2.2.4.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,01 0,02 0,01 0,01
2.2.4.5 Đất cơ sở văn hoá 0,42 1,00 0,72 1,04
2.2.4.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 1,16 2,77 1,16 1,65
2.2.4.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,11 7,44 3,15 4,48
2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 3 1,92
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 8,25 5,51 12,52 8,02
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 80,24 53.61 69,11 44,29
3.4.2 Quy hoạch phát triển sản xuất
Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, là ngành sản xuất chủ yếu của người dân xã Tam Sơn, mặc dù diện tích đất nông nghiệp còn hạn hẹp Dù sản lượng và chất lượng thu hoạch nông sản đã tăng lên, đời sống người dân cũng được cải thiện, song Tam Sơn vẫn chưa có bước đột phá trong sản xuất Các sản phẩm nông nghiệp hiện tại chỉ đạt mức trung bình về lượng và chất Mặc dù có nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ mới trong nông nghiệp, người dân Tam Sơn chưa có điều kiện tiếp cận và triển khai Việc xây dựng mô hình nông thôn mới với tiêu chuẩn nông thôn mới sẽ giúp Tam Sơn áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp.
Đảm bảo sản lượng lương thực ổn định và phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh bền vững, an toàn và sạch sẽ, nhằm nâng cao giá trị thu nhập và đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Đẩy mạnh áp dụng KH kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng vật nuôi
Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và đầu tư thâm canh trên diện tích lớn nhằm nâng cao năng suất Mục tiêu là phát triển thành những vùng chuyên sản xuất cây giống và hoa màu hàng hóa chất lượng cao.
- Nâng cấp hệ thống giao nội đồng, hệ thống kênh tưới tiêu chủ động phục vụ tốt cho sản xuất
- Xây dựng các mô hình sản xuất để tăng năng suất, tăng giá trị, tăng tính cạnh tranh của nông sản:
- Đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị cho các ngành nghề chế biến nông sản, lâm sản
- Củng cố và phát triển khâu dịch vụ (cung ứng vật tư, giống cây trồng vật nuôi, BVTV.) cho người dân trong xã, nhất là kiến thức KHKT
(1) Trồng trọt a/ Bố trí không gian:
Tổ chức không gian sản xuất trồng trọt được thực hiện chủ yếu tại các vùng trồng cây hàng năm của 9 xóm trong xã, với tổng diện tích được quy hoạch hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 263,47 ha, bao gồm các vùng như đồng khe chè, đồng khe rạn, đồng cồn nổi, và các xóm 1, 2, 3, 4 Ngoài ra, còn có vùng đồng cây gia trong, bãi thủng nổi, đồng bãi Phúc Sơn trong và ngoài, cùng với các xóm 5, 6, 7, 8, 9 Một số đất ruộng nước dọc các khe chọ và thung lũng cũng được quy hoạch hợp lý, xen lẫn trong khu vực đất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở các ao hồ đập nước trong dân cư.
Để nâng cao năng suất nông nghiệp, cần sử dụng các giống cây trồng mới chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương Các giống lúa cao sản và ngô lai chất lượng cao là lựa chọn hàng đầu Đồng thời, đầu tư thâm canh với các giống lạc, dưa mới và sử dụng phủ ni lông cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc tăng diện tích các loại rau màu vụ đông sẽ góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng các vùng sản xuất tập trung
* Vùng sản xuất giống chất lượng cao: 5,0 ha
+ Vùng đồng khe chè, xóm 1,2,3: 2,0 ha
+ Vùng Đồng Cồn nổi xóm 3,4: 1.0 ha
+ Vùng Đồng bãi màu ngoài xóm 5,6,7,8,9: 2,0ha
* Vùng sản xuất Ngô cao sản: 50 ha
+ Vùng Vùng đồng khe chè, Đồng khe rạn xóm 1,2,3 diện tích 10,0 ha
+ Vùng Đồng Đồng bãi phúc sơn trong, đồng bãi phúc Sơn ngoài, Xóm 5,6,7,8,9 diện tích 40,0 ha
Bảng 3.22 Dự báo diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng chính
TT Hạng mục ĐVT Năm 2011 Năm 2020
Sản lượng Tấn 68 105 c/ Đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất:
Khuyến khích phát triển máy móc cơ giới nhỏ như máy cày đa chức năng và máy tuốt lúa, lạc liên hoàn nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp Mục tiêu là đạt 45% cơ giới hóa trong công việc làm đất và 50% trong thu hoạch và vận chuyển, giúp giải phóng sức lao động và chuyển đổi lao động sang các ngành nghề khác Đồng thời, cần đầu tư máy gặt đập liên hợp phục vụ cho toàn xã và các xã lân cận.
- Bê tông hoá những cống nội đồng xuống cấp hiện có (20 cống), xây dựng mới một số cống theo nhu cầu hàng năm
- Quy hoạch hệ thống thủy lợi tưới tiêu chủ động
Tổng chiều dài hệ thống kênh tưới tiêu của xã đạt 8.300 m, trong đó kênh xây dựng chiếm 3.000 m (25,15%) và kênh đất chiếm 5.300 m (85,85%) Để đạt tiêu chuẩn 90% chiều dài hệ thống kênh mương do xã quản lý (khoảng 7.300 m) được kiên cố hóa theo tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, xã đặt mục tiêu thực hiện trong thời gian tới.
2015 xã phải hoàn thành kiên cố hoá khoảng 7.300 m kênh các loại, cụ thể:
Bảng 3.23 Hệ thống kênh tưới:
Hiện trạng Quy hoạch Dài
1 Kênh cấp 2: dài 2.200 m 2.200 2-4 đất 2.200 2-4 K xây
2 Kênh cấp 3: dài 1.500 m 1.500 1-2 đất 1.500 1-2 K xây
+ Kiên cố hoá 4.600 m tuyến kênh cấp 2 và cấp 3
Bảng 3.24.Thông số kỷ thuật các tuyến kênh nâng cấp
Hiện trạng Quy hoạch Dài
II Kênh cấp 3 2.300 đất 2.300 1,5-3 K xây
Dự kiến vốn đầu tư:32.000 triệu đồng, trong đó:
- Đầu tư cho phát triển sản xuất: 7.000 triệu đồng, trong đó:
+ Đầu tư xây dựng vùng sản xuất giống: 2.000 triệu đồng
+ Đầu tư vùng sản xuất lúa cao sản tập trung: 1.000 triệu đồng
+ Đào tạo tập huấn kỹ thuật cho người dân: 1.000 triệu đồng
+ Đầu tư máy móc phục vụ sản xuất (máy gặt đập liên hoàn 3 -5 cái): 3.000 triệu đồng
- Đầu tư cho hạ tầng sản xuất: 25.000 triệu đồng, trong đó:
+ Kiên cố hóa kênh mương: 22.500 triệu đồng
+ Nâng cấp cống nội đồng: 2.500 triệu đồng
(2) Chăn nuôi gia súc gia cầm
Phát triển đàn vật nuôi về số lượng và chất lượng là rất quan trọng, bao gồm việc xây dựng các mô hình chăn nuôi hiệu quả như chăn nuôi lợn giống, lợn thịt và gia cầm quy mô hộ Đồng thời, cần đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y và an toàn sinh học để ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Xây dựng một cơ sở giết mổ gia súc tập trung với diện tích 1.000 m², đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và vệ sinh thú y Cơ sở này sẽ được đặt tại vùng bãi thủng nổi xóm 5, gần chợ và bãi rác thải số 3 ven sông.
Xây dựng 10-15 mô hình chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình, tập trung vào giống lợn hướng nạc và lợn thịt chất lượng Mục tiêu là tăng nhanh đàn lợn nái và lợn giống, với quy mô đàn đạt 280 con lợn nái, 3.700 con lợn hướng nạc và sản lượng khoảng 3.000 tấn thịt hơi xuất chuồng mỗi năm vào năm 2020.
- Phát triển đàn bò theo hướng chăn nuôi hàng hoá, phát triển đàn bò lai sind để đưa tổng số đàn bò laissind đến năm 2020 đạt 1.800 con
- Phát triển đàn gia cầm đến 2020 đạt 80.000 con, trong đó có 60.000 con gà và 20.000 con vịt, ngan các loại
Đào tạo và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y, vệ sinh chuồng trại và môi trường là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi Chúng tôi cung cấp hỗ trợ xây dựng chuồng trại và tư vấn, đồng thời cung cấp các loại giống chất lượng cho người dân để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
- Đào tạo nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn cho cán bộ chuyên trách về nông nghiệp kiêm phụ trách mảng thú y chăn nuôi của xã
Bảng 3.25.Dự kiến quy mô đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020 của xã
TT Hạng mục ĐVT Các năm
Dự kiến vốn đầu tư: 4.000 triệu đồng
- Xây dựng lò giết mổ: 1.000 triệu đồng
- Xây dựng 10 đến 15 mô hình chăn nuôi lợn thịt:1.000 triệu đồng
- Hỗ trợ xây dựng chuồng trại đàn gia súc, gia cầm, cung cấp các loại giống cho người dân, phòng trừ dịch bệnh: 1.000 triệu đồng
- Đào tạo mở lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho người dân, đào tạo cán bộ chuyên trách kỹ thuật về chăn nuôi: 1.000 triệu đồng
Tam Sơn hiện nay có diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu, chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã Theo quy hoạch, đất lâm nghiệp được bố trí trên loại hình đất đồi núi với tổng diện tích 835,80 ha, chiếm 69,86%, trong đó có 01 tiểu khu.
(907) và có 7 khoảnh thuộc đối tượng rừng sản xuất
Trong đó: - Bố trí trồng rừng mới trên những diện tích đất trống đồi núi trọc tại khoảnh (3+ 4 +5 ) Tiểu khu 907 diện tích 135,0 ha
- Chăm sóc bảo vệ rừng đã trồng hiện có từ (khoảnh 1 đến khoảnh 7 ) Tiểu khu 907 diện tích là 492,5 ha
- Khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng tự nhiên hiện có từ (khoảnh 1 đến khoảnh 7 ) Tiểu khu 907 diện tích là 208,3 ha
- Làm mới một số tuyến đường nguyên liệu trên địa bàn diện tích 11,0 ha
Dự kiến vốn đầu tư: 20.000 triệu đồng
3.4.2.3 Quy hoạch sản xuất thủy sản : a/ Bố trí diện tích:
Quy hoạch đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thuỷ sản của xã đạt 69,53 ha, trong đó:
Công nghiệp - xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Bố trí sản xuất hiện nay cần được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân địa phương, nhằm tối ưu hóa mô hình sản xuất trong bối cảnh thuận lợi của xã.
Để phát triển ngành chế biến nông, lâm sản, cần hình thành các cơ sở chế biến như xưởng chế biến gỗ nguyên liệu, máy xay xát lúa, gạo, chế biến thức ăn gia súc và lò giết mổ gia súc Đồng thời, việc đầu tư vào máy móc chế biến nông, lâm sản cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Trên cơ sở các lao động xây dựng có trên địa bàn, thành lập 25-30 tổ hợp tác xây dựng, mỗi tổ khoảng 10-12 người, hoạt động hiệu quả
Vốn đầu tư: 12.000 triệu đồng
+ Đầu tư hạ tầng khu tiểu thủ công nghiệp: 4.500 triệu đồng
+ Đầu tư phát triển làng nghề chế biến các sản phẩm: 3.400 triệu đồng + Đầu tư máy móc chế biến nông, lâm sản: 4.000 triệu đồng
Thương mại, dịch vụ
Bố trí quy hoạch phát triển kinh doanh dọc theo đường 7B nhựa liên thôn, khu vực trung tâm xã được quy hoạch nằm trên trục đường này, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và dịch vụ.
- Bố trí quy hoạch dịch vụ dọc theo đường 7B bao gồm cả khu dân cư và các hạng mục ki ốt, nhà hàng, cây xăng…
Trên trục đường nhựa liên thôn từ xóm 1 đến xóm 9, quy hoạch được bố trí các cửa hàng buôn bán lẻ, ki ốt, cửa hàng xăng dầu, bến đò, bãi đỗ xe, và đặc biệt là chợ trung tâm xã cùng cầu treo bắc qua sông.
Chợ trung tâm mới được xây dựng trên diện tích 2.500 m² ven sông Lam, nằm về phía tây, sẽ là điểm giao thương sôi động cho người dân trong xã và các xã lân cận.
Khu cửa hàng xăng dầu và bãi đỗ xe mới được quy hoạch với diện tích 0,5 ha, nằm trên đất bãi sản xuất màu tại ngã ba đường từ UBND xã cũ xuống bến đò sang xã Đỉnh Sơn, xóm 5 Khu vực này tiếp giáp với hai trục đường 7B và đường liên thôn ra nội đồng, thuận tiện cho việc di chuyển và giao thương.
Trên trục đường nhựa liên thôn 7B, xã dự kiến quy hoạch khu trung tâm và các khu dân cư mới, đồng thời xây dựng các nhà hàng dịch vụ và xưởng chế biến trên diện tích 2,5 ha, sử dụng đất màu và đất đã được quy hoạch trước đó.
Hàng năm, xã sẽ phối hợp với các đơn vị xuất khẩu lao động để đưa từ 50 đến 65 người dân có nhu cầu sang làm việc tại nước ngoài, nhằm tạo ra nguồn thu nhập cao cho họ.
Vốn đầu tư: 5.000 tỷ đồng (xây dựng cây xăng và bãi đậu xe)
Bảng 3.27 Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển sản xuất
TT Tên hạng mục Dự kiến vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất 87.500
A Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp 74.500
1 Đầu tư cho phát triển sản xuất trồng trọt, cơ giới hoá sản xuất
- Đầu tư xây dựng vùng sản xuất giống 2.000
- Đầu tư vùng sản xuất lúa cao sản tập trung 2.000
- Đào tạo tập huấn kỹ thuật cho người dân 1.000
- Đầu tư máy móc phục vụ sản xuất 3.000
2 Đầu tư hạ tầng phục vụ trồng trọt 40.000
Kiên cố hóa kênh mương: 38.000
- Nâng cấp cống nội đồng 1.500
3 Đầu tư cho phát triển chăn nuôi 4.000
- Xây dựng lò giết mổ 1.000
- Xây dựng 10 - 15 mô hình chăn nuôi lợn thịt 1.000
- Hỗ trợ xây dựng chuồng trại đàn gia súc, gia cầm, cung cấp các loại giống cho người dân, phòng trừ dịch bệnh
- Đào tạo mở lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho người dân, đào tạo cán bộ chuyên trách kỹ thuật về chăn nuôi
4 Đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp 20.000
5 Đầu tư cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản và hạ tầng
- Xây dựng hạ tầng nuôi tập trung 2.000
- Tập huấn, cung cấp giống các loại 500
B Phát triển công nghiệp, xây dựng - dịch vụ TM 13.000
1 Cho hạ tầng khu tiểu thủ công nghiệp 4.000
2 Cho phát triển làng nghề chế biến các sản phẩm 2.000
3 Cho phát triển máy móc ngành nghề CB, tiểu thủ CN 2.000
4 Phát triển hạ tầng dịch vụ 5.000
Văn hoá xã hội và môi trường
Coi giáo dục là lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư, việc tăng cường tỷ trọng đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo là rất quan trọng Cần nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy, đồng thời nâng cao trình độ của giáo viên để đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn.
- Tiếp tục xã hội hoá giáo dục và đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đảm bảo nhu cầu nâng cao trí thức cho mọi người dân
Hệ thống trường lớp và chất lượng dạy học đang được phấn đấu nhằm đạt chuẩn Quốc gia cho trường mầm non giai đoạn 1 và chuẩn Quốc gia cho trường tiểu học giai đoạn 2.
+ Tăng tỷ lệ học sinh giỏi lên: 30%
+ Đạt tỷ lệ đậu tốt nghiệp các cấp lên 100% năm 2015
- Chuẩn hoá 100 % đội ngũ giáo viên đào tạo trình độ chuyên môn đến năm
Cán bộ xã và cán bộ thôn xóm cần tiếp tục hợp tác với các ngành chức năng để tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn tại xã Mục tiêu là giúp cán bộ thôn xóm và người lao động dưới 50 tuổi nắm bắt kiến thức khoa học kỹ thuật cũng như các chủ trương chính sách hiện hành.
- Đào tạo 1 bác sỹ và bồi dưỡng chuyên môn cho 6 y tá thôn bản
Kế hoạch đào tạo cấp đại học và trung cấp nhằm bổ sung cán bộ cho UBND và các cơ sở đã được triển khai, với mục tiêu đến năm 2015, hơn 50% lao động dưới 50 tuổi sẽ được đào tạo.
3.7.2 Văn hoá thông tin và môi trường
Tiếp tục thúc đẩy phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong từng gia đình và thôn xóm, nhằm ngăn chặn văn hóa độc hại và tệ nạn xã hội, góp phần làm cho đời sống văn hóa cộng đồng trở nên lành mạnh hơn Các thuần phong mỹ tục và nét đẹp văn hóa cần được phát huy, với mục tiêu phấn đấu có 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa vào năm 2015, và 100% (6 xóm) đạt chuẩn xóm văn hóa, tiến tới xây dựng xã văn hóa được công nhận.
Nâng cao chất lượng phục vụ thông tin tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời mở rộng kiến thức khoa học kỹ thuật cho cộng đồng Hằng năm, tổ chức các hoạt động nghệ thuật quần chúng và thể thao, khuyến khích phong trào rèn luyện thể chất, tận dụng hiệu quả hệ thống truyền thanh để cập nhật thông tin hàng ngày cho cư dân Thúc đẩy công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường và xây dựng các khu dân cư văn minh Đảm bảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh cam kết tuân thủ tiêu chuẩn môi trường, không gây suy giảm chất lượng môi trường Quy hoạch hợp lý các khu sản xuất chế biến xa khu dân cư, đảm bảo an toàn cho nguồn nước sinh hoạt và không khí không bị ô nhiễm.
Dự kiến vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo, văn hoá xã hội: 7.000 triệu đồng
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các xã và thôn xóm, cần đầu tư 2.000 triệu đồng cho việc đào tạo cán bộ xã, thôn xóm các cấp, đào tạo y bác sỹ tại trạm xã và thôn xóm, cùng với việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc xã hội hóa giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
+ Xây dựng 100% làng đạt chuẩn văn hóa, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động văn nghệ, TDTT, các hoạt động bảo vệ môi trường: 5.000 triệu đồng
Hệ thống Chính trị
Tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cách mạng và truyền thống, nâng cao nhận thức và kiên định con đường XHCN Quán triệt các nghị quyết, chỉ thị từ TW, Tỉnh, Huyện; thực hiện đổi mới công tác tư tưởng, khắc phục tư tưởng bảo thủ và trông chờ Đảm bảo thành công nghị quyết đại hội Đảng các cấp, tăng cường kiểm tra kỷ luật, giữ nghiêm nguyên tắc kỷ cương trong Đảng, thực hiện chế độ phê và tự phê bình, đồng thời bảo đảm sự đoàn kết thống nhất.
Xây dựng Đảng bộ và chính quyền xã vững mạnh, cùng với việc 100% các tổ chức chính trị, đoàn thể đạt chuẩn, đã góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội Quy chế dân chủ được thực hiện nghiêm túc, các tổ chức tự quản hoạt động hiệu quả, giúp nhân dân an tâm sản xuất và đặt niềm tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền xã.
- Các hình thức tổ chức chính trị đều có cán bộ hoạt động và đều được bố trí đúng chuyên môn được giao, không có hình thức kiêm nhiệm
Xử lý triệt để các vụ việc liên quan đến an ninh, chính trị để ổn định tình hình xã hội, giúp nhân dân yên tâm sản xuất và hoàn toàn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cũng như quản lý của Nhà nước.
Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành các chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước, đồng thời tăng cường nhận thức của người dân về các quy định địa phương.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ xã, cán bộ thôn xóm, nâng cao trình độ chuyên môn, lập trường chính trị
3.9 Hạng mục ưu tiên đầu tư và nhu cầu nguồn vốn giai đoạn 2012 –
- Xây dựng vùng sản xuất tập trung lúa cao sản
- Vùng sản xuất giống chất lượng cao
- Xây dựng lò giết mổ gia súc
- Xây dựng 10-15 mô hình chăn nuôi lợn thịt
- Xây dựng hạ tầng NTTS cho thu nhập cao
- Đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp mở thêm đường nguyên liệu
- Đầu tư cho máy móc cơ giới hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Hỗ trợ xây dựng chuồng trại vật nuôi, cung cấp các loại giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản
- Đào tạo mở lớp tập huấn kỷ thuật cho người dân về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
* Đầu tư hạ tầng công cộng, hạ tầng kỹ thuật, xã hội
- Xây dựng nhà làm việc UBND xã, NVH đa chức năng trung tâm
- Xây dựng mới NVH xóm (3+5+7+8)
- Nâng cấp sân chơi cho nhà trường
- Đầu tư hệ thống đường dây, thiết bị đấu nối internet cho bưu điện
- Xây dựng hệ thống mương thoát nước
* Đầu tư phát triển văn hóa, xã hội, đào tạo
- Đầu tư đào tạo cán bộ xã, thôn xóm, y sỹ, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
- Xây dựng làng đạt chuẩn văn hóa, tổ chức các hoạt động văn hóa
Bảng 3.28 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư 2012 - 2015
A Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 51,5 19,5 13,50 11,75 6,75
1 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 15 6,5 4 3,25 1,25
2 Tổng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất 28,5 10,5 7 7 4
Tổng vốn đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa - xã hội
- Tiếp tục đầu tư các vùng sản xuất giống
- Đầu tư cây xăng, khu vực bãi đậu xe
- Kêu gọi đầu tư khu dịch vụ khác, nhà hàng
- Đầu tư phát triển làng nghề chế biến các sản phẩm
- Đầu tư phát triển máy móc chế biến nông, lâm sản
- Tiếp tục đầu tư máy móc cơ giới hóa phục vụ sản xuất trồng trọt
* Đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Nâng cấp 5 nhà văn hóa xóm còn lại
- Xây dựng mới 01 cầu treo dân sinh
- Xây dựng chợ nông thôn
- Kiên cố hóa kênh mương các cấp, nâng cấp các cống nội đồng
- Nâng cấp các tuyến đường giao thông thôn xóm và giao thông nội đồng
- Nâng cấp một trạm biến áp và hệ thống truyền tải điện
- Đầu tư một số phòng học chức năng cho trường tiểu học
- Xây dựng hệ thống nước sạch
- Xây dựng bãi rác thải tập trung
- Đầu tư mạng lưới thu gom rác: xe vận chuyển, thủng chứa rác tại thị trấn
- Quy hoạch mở rộng diện tích nghĩa trang
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thoát nước thải sinh hoạt
- Nâng cấp sân bóng trung tâm
- Tiếp tục tập huấn nâng cao năng lực cho người dân
Bảng 3.29 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư 2016 - 2020 Đơn vị tính: Tỷ đồng
B Tổng vốn đầu tư giai đoạn
A Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 34,5 13 8 6 5,5 2
B Tổng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất 59 21,5 15 10,5 7,5 4,5
Tổng vốn đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa - xã hội
3.10 Hiệu quả phương án quy hoạch
Dựa vào quy hoạch phát triển sản xuất cho nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch tại xã Tam Sơn, việc thực hiện phương án dự kiến sẽ mang lại kết quả tích cực Điều này không chỉ tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho người dân mà còn đáp ứng một phần nhu cầu vật chất, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và trong những năm tới.
Mức thu nhập bình quân của người dân hiện nay đạt 14 triệu đồng/người/năm, cho thấy cuộc sống của họ đã được cải thiện đáng kể Dự kiến, tình hình thu nhập sẽ tiếp tục ổn định và phát triển tốt hơn trong năm 2020.
Mọi phương án quy hoạch cần đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường Dự kiến đến năm 2020, sự phát triển kinh tế sẽ góp phần ổn định và nâng cao tình hình xã hội tại Tam Sơn.
Trong giai đoạn tới, quy hoạch sẽ mang lại hiệu quả xã hội khả quan, giải quyết triệt để vấn đề việc làm và tăng cường tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Dân trí và sức khỏe cộng đồng sẽ được cải thiện, cùng với sự ổn định trong chỗ ở Đời sống văn hóa tinh thần của người dân sẽ được nâng cao, đồng thời các tệ nạn xã hội sẽ giảm đáng kể.
Vào năm 2020, sự phát triển kinh tế và xã hội sẽ góp phần giải quyết dần các vấn đề môi trường Quy hoạch trong thời gian tới sẽ được triển khai để cải thiện tình hình này.
Bãi rác rộng 0,5 ha và hệ thống cống rãnh thoát nước tại các nghĩa trang sẽ được quy hoạch, góp phần cải thiện đáng kể cảnh quan môi trường của Tam Sơn trong thời gian tới.
3.11 Đề xuất giải pháp quy hoạch
Vốn là yếu tố then chốt để triển khai dự án, vì vậy cần huy động nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước, bên cạnh đó là kinh phí từ xã và các tổ chức cũng như sự đóng góp của cá nhân Do đó, việc huy động nguồn vốn phải được thực hiện kịp thời để đảm bảo tiến độ dự án.
- Việc sử dụng các nguồn vốn phải hiệu quả hợp lý
Là khu vực đang trong thời kỳ thí điểm xây dựng nông thôn mới
* Giải pháp về thị trường
Thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại của mọi ngành sản xuất, vì vậy cần tập trung vào việc quy hoạch các giải pháp thị trường cho các ngành sản xuất trong xã hội.
Để phát triển thị trường đầu tư chi sản xuất, cần thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài với các công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình sản xuất Đồng thời, việc đầu tư vào các lớp đào tạo kỹ thuật cho người lao động và bồi dưỡng kiến thức quản lý, pháp luật thị trường cho các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.
Để phát triển thị trường đầu ra, cần tìm kiếm các thị trường tiêu thụ ổn định và thiết lập liên kết với các công ty chế biến nông sản cũng như các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại các thành phố lớn Việc này không chỉ giúp cung cấp sản phẩm cho họ mà còn tạo cơ hội hợp tác chặt chẽ từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thiện.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xã Tam Sơn cần học hỏi và áp dụng những tiến bộ khoa học một cách sáng tạo và phù hợp Đất đai tại đây rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng, tuy nhiên cần chú ý đến nguyên tắc "đất nào cây ấy" Việc triển khai mô hình VAC và nuôi trồng các giống thủy sản chất lượng cao sẽ giúp tăng năng suất Đồng thời, xây dựng mô hình cánh đồng 50 triệu phù hợp với điều kiện địa phương và phát triển các sản phẩm thế mạnh cũng là một hướng đi quan trọng.
* Giải pháp về phát triển nguồn lực
Tính khả thi và hiệu quả phương án quy hoạch
Đơn vị tính: Tỷ đồng
B Tổng vốn đầu tư giai đoạn
A Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 34,5 13 8 6 5,5 2
B Tổng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất 59 21,5 15 10,5 7,5 4,5
Tổng vốn đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa - xã hội
3.10 Hiệu quả phương án quy hoạch
Dựa trên phương án quy hoạch phát triển sản xuất cho nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch tại xã Tam Sơn, dự kiến sẽ mang lại kết quả tích cực Điều này không chỉ tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho người dân mà còn đáp ứng một phần nhu cầu vật chất, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và trong những năm tới.
Mức thu nhập bình quân của người dân hiện nay đạt 14 triệu đồng/người/năm, cho thấy cuộc sống của họ đã được cải thiện đáng kể Dự đoán rằng trong năm 2020, thu nhập sẽ tiếp tục ổn định và mang lại nhiều điều tốt đẹp hơn cho người dân.
Mọi phương án quy hoạch cần đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường Dự kiến đến năm 2020, sự phát triển kinh tế sẽ góp phần ổn định và nâng cao tình hình xã hội tại Tam Sơn.
Trong giai đoạn tới, phương án quy hoạch hứa hẹn mang lại hiệu quả xã hội tích cực, giải quyết triệt để vấn đề việc làm và tăng cường tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Dân trí và sức khỏe cộng đồng sẽ được nâng cao, chỗ ở trở nên ổn định hơn Đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng sẽ được cải thiện, góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
Với sự phát triển kinh tế và xã hội, các vấn đề môi trường sẽ được giải quyết dần vào năm 2020 Dự kiến trong thời gian tới sẽ có quy hoạch cụ thể để xử lý những vấn đề này.
Bãi rác rộng 0,5 ha và hệ thống cống rãnh thoát nước được quy hoạch tại các nghĩa trang sẽ góp phần cải thiện đáng kể cảnh quan môi trường của Tam Sơn trong thời gian tới.
Đề xuất giải pháp quy hoạch
Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự án, vì vậy cần huy động nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước, cùng với kinh phí của xã và sự đóng góp từ các tổ chức, cá nhân Do đó, việc huy động nguồn vốn phải được thực hiện kịp thời để đảm bảo tiến độ dự án.
- Việc sử dụng các nguồn vốn phải hiệu quả hợp lý
Là khu vực đang trong thời kỳ thí điểm xây dựng nông thôn mới
* Giải pháp về thị trường
Thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của mọi ngành sản xuất, vì vậy cần chú trọng quy hoạch các giải pháp thị trường cho các ngành sản xuất trong xã hội.
Để phát triển thị trường đầu tư chi sản xuất, cần thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài với các công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình sản xuất Đồng thời, cần đầu tư vào các lớp đào tạo kỹ thuật cho người lao động và bồi dưỡng kiến thức quản lý, pháp luật thị trường cho các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo thị trường đầu ra ổn định, doanh nghiệp cần tích cực tìm kiếm các thị trường tiêu thụ và thiết lập liên kết với các công ty chế biến nông sản, cũng như các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại các thành phố lớn Việc này không chỉ giúp cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả mà còn tạo ra cơ hội hợp tác từ khâu sản xuất cho đến khi hoàn thiện sản phẩm.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xã Tam Sơn cần áp dụng những tiến bộ khoa học một cách sáng tạo và phù hợp Đất đai tại đây có tiềm năng cho nhiều loại cây trồng, tuy nhiên cần lưu ý nguyên tắc "đất nào cây ấy" Việc áp dụng mô hình VAC và nuôi trồng các giống thủy sản chất lượng sẽ giúp gia tăng năng suất Đồng thời, xây dựng mô hình cánh đồng 50 triệu cũng cần phải phù hợp với điều kiện địa phương và phát huy các sản phẩm thế mạnh của xã.
* Giải pháp về phát triển nguồn lực
Để nâng cao năng lực trong lĩnh vực nông nghiệp, cần phát triển nguồn lực cả về số lượng và chất lượng, đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến Trong trồng trọt, việc sử dụng máy móc hiện đại thay thế cho các phương pháp thủ công đòi hỏi một đội ngũ lao động có tay nghề cao và trình độ phù hợp, nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và áp dụng công nghệ diễn ra kịp thời và hiệu quả.
* Giải pháp về tổ chức
Các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị, xã hội và UBND xã cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan để triển khai phương án quy hoạch một cách hiệu quả nhất.
- UBND xã thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ quy hoạch của xã trong quy hoạch sử dụng đất của huyện Anh Sơn
* Giải pháp về chính sách
- Chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư vào sản xuất kinh doanh
- Chính sách phát triển sản xuất, chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng và thuế
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau quá trình điều tra, luận văn đã xác định các điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của xã Tam Sơn, bao gồm đặc điểm địa hình, tính chất đất đai và khí hậu Nghiên cứu cũng đã phân tích các nguồn tài nguyên sẵn có, đánh giá tiềm năng phát triển và những thuận lợi trong sản xuất Đồng thời, luận văn chỉ ra các khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của xã nhằm tìm ra giải pháp khắc phục.
Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng, chúng ta có thể xác định những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển kinh tế xã hội của vùng Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc xác định các phương hướng và mục tiêu phát triển cho xã trong kỳ quy hoạch.
Phương án quy hoạch phát triển nông thôn xã Tam Sơn đến năm 2020 được xây dựng dựa trên việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình phát triển kinh tế xã hội và tiềm năng nguồn tài nguyên, con người Kết quả của phương án này thể hiện chiến lược sử dụng đất đai, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái Đồng thời, đây cũng là căn cứ quan trọng để UBND xã thực hiện chủ trương của nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Tồn tại
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng do thời gian có hạn và trình độ năng lực còn hạn chế, đề tài vẫn gặp phải một số tồn tại nhất định.
Do việc thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã chưa hoàn thiện, đánh giá về các điều kiện của xã vẫn còn thiếu sót Điều này dẫn đến việc chưa thể nhận diện đầy đủ tiềm năng sẵn có của địa phương.
- Việc đưa ra các phương án quy hoạch còn chưa cụ thể, nên nhiều vấn đề chưa được xem xét đầy đủ
- Chưa phân tích thật chi tiết các vấn đề về hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của phương án quy hoạch
- Đề xuất các giải pháp thực hiện còn chung chung.
Kiến nghị 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dựa trên những kết quả đã đạt được và một số vấn đề còn tồn tại, để đảm bảo phương án quy hoạch được thực hiện hiệu quả, tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:
- Nhà nước cần có các chính sách cho dân vay vốn với lãi suất thấp, đẩy mạnh việc hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức bao tiêu sản phẩm
Ủy ban nhân dân xã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm giúp người dân nắm bắt kỹ thuật và áp dụng vào sản xuất thực tiễn Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào giống cây trồng, vật nuôi và cải thiện cơ sở hạ tầng trong xã để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xây dựng quy trình và quy phạm một cách chi tiết nhằm đạt tiêu chuẩn hóa pháp lý, từ đó tổng hợp được các yếu tố đầu tư và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của toàn bộ phương án sau khi thực hiện.
1 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
2 Bộ NN&PTNT (2005),Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn 2006-2011
3 Bộ NN&PTNT (2010), Thông tư 54/2010/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2010 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Thông tư 54/2010/TT-
BNNPTNT ngày 21/8/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
5 Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và môi trường (2011), Thông tư liên Bộ số13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-
BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới
6 Bộ Xây dựng (2011), Thông tư số 31/2010/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm
2010 của Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng nông thôn
7 Bộ xây dựng (2011), Thông tư số 09/2011/TT-BXD ngày 04/8/2011 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
8 Chính phủ (2005), Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/11/2005 quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
9 Đảng bộ xã Tam Sơn ( 2011), Nghị quyết đại hội khóa XVIII nhiệm kỳ 2011
– 2015, huyện Anh Sơn, Nghệ An
10.Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 491/2010/QĐ-TTg ngày
16/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
11 Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020
12 Hồ Văn Thông (2005), Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
13 Trung tâm thông tin NN&PTNT - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), phát triển nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn Quốc, Hà Nội
14 UBND tỉnh Nghệ An (2011), Quyết định số 3875/QĐ.UBND-NN ngày
31/8/2011 về việc phê duyệt kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020
15 UBND huyện Anh Sơn (2011), Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2011 về việc phê duyệt kế hoạch mục tiêu quốc gia về NTM huyện Anh Sơn, Nghệ An
16.Viện Quy hoạch và TKNN (2007), Báo cáo tổng hợp về điều tra nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình PTNT cấp huyện ở từng vùng, Hà
17 Trần hữu Viên (2005), Quy hoạch sử dụng đất, NXB nông nghiệp, Hà Nội
18 Dr Manish Tiwari Lessons learnt from sustainable forest management initiative in Asia, New Delhi, India, October (2004)
19 Dent, D.A (1986), Guideline for Land Use Planning in Developing
Countries Soil Servey and Land Evaluation 1986, Vol Nowich
20 FAO-Rome (1969), Conference Report: Ad hod Conference on the
Planning of Rurol Area; Zollikofen, Berne, Switzerland 25-30 Aug
21 FAO (1976), A Framework for Land Evaluation - FAO soil bulletin 1976,