TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, từ việc dựa vào phát triển cơ sở hạ tầng đến chỉ tiêu tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa Tuy nhiên, nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so sánh hai khu vực này Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và luôn biến động theo thời gian, phản ánh sự thay đổi về kinh tế xã hội của từng quốc gia Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khái niệm này cần được hiểu rõ hơn.
Nông thôn là khu vực cư trú của cộng đồng, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một hệ thống chính trị nhất định, đồng thời chịu tác động từ các tổ chức khác.
1.1.2 Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn
Chúng ta luôn hướng tới sự phát triển bền vững, với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người Đồng thời, việc phân phối công bằng thành quả tăng trưởng trong xã hội là cần thiết để củng cố hệ thống giá trị và đảm bảo sự phát triển lâu dài.
Để đạt được sự phát triển toàn diện, cần có tư duy nghiêm túc, trình độ hiểu biết cao và khả năng bao quát rộng Những yếu tố này giúp chuyển hóa ý tưởng về sự phát triển thành hành động cụ thể trong tương lai.
Sự phát triển cần phải hợp lý, có hệ thống và khả thi, đồng thời phải cân nhắc để chọn lựa giải pháp hiệu quả, bền vững nhất Điều này có nghĩa là phát triển phải đạt hiệu quả kinh tế và xã hội, có tác động lâu dài và được cộng đồng chấp nhận mà không gây hại cho môi trường Quá trình chuyển đổi tư duy và ý tưởng thành hành động trong tương lai, cùng với các tính toán và cân nhắc, được gọi là quy hoạch Từ những quan điểm này, chúng ta có thể định nghĩa quy hoạch như một quá trình thiết lập kế hoạch phát triển hợp lý và bền vững.
Quy hoạch là quá trình lý thuyết liên quan đến các sự vật, sự việc, được hình thành và thể hiện qua hành động thực tiễn Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính toán và đề xuất các hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu.
Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều quan điểm khác nhau, với mục tiêu đảm bảo tính bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội Tại Việt Nam, phát triển nông thôn được hiểu là quá trình cải thiện có chủ ý và bền vững trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.
Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và xã hội Mục tiêu chính là nâng cao đời sống con người một cách toàn diện, bao gồm kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng Sự phát triển của từng vùng cần phải hòa nhập vào tổng thể phát triển chung của cả nước Do đó, quy hoạch phát triển nông thôn cần được thực hiện một cách tổng thể, tích hợp các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo tiêu chuẩn phát triển bền vững cho các cộng đồng nông thôn.
Quy hoạch phát triển nông thôn là một chiến lược tổng thể nhằm cải thiện không gian sống cho con người, động vật và thực vật Mục tiêu chính là nâng cao mức sống bền vững cho con người, kết hợp phát triển kinh tế và văn hóa xã hội với việc bảo vệ môi trường Điều này bao gồm việc bảo tồn đa dạng sinh học, gìn giữ cảnh quan thiên nhiên và tái tạo tài nguyên, nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài cho các thế hệ tương lai.
Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai góc độ:
Quy hoạch phát triển nông thôn từ góc độ phân bố lực lượng sản xuất là việc phân bổ hợp lý các nguồn lực như tài nguyên, đất đai, lao động, vốn đầu tư và cơ sở vật chất kỹ thuật Mục tiêu là tối ưu hóa cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn, nhằm đạt được hiệu quả cao trong phát triển.
Quy hoạch phát triển nông thôn là một phần quan trọng trong kế hoạch hoá nông thôn, bắt đầu từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến việc cụ thể hoá qua các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Đặc điểm của quy hoạch là tính định hướng tương lai, vì vậy nó cần có mục tiêu rõ ràng, không thể hình thành từ ý kiến chủ quan hay trong thời gian ngắn Mục tiêu quy hoạch phải trải qua quá trình tìm tòi và cân nhắc kỹ lưỡng, từ tổng quát đến chi tiết và từ cục bộ đến toàn diện Đặc biệt, mục tiêu phải khả thi, bởi nếu không hướng về tương lai, quy hoạch chỉ là một hoạt động tốn kém mà không mang lại lợi ích.
Quy hoạch phát triển hướng tới mục tiêu nâng cao đời sống cho đa số cư dân nông thôn, mang lại lợi ích vượt trội so với những tổn thất có thể xảy ra.
1.1.3 Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới, theo TS Vũ Thị Bình, là khu vực có nền kinh tế phát triển và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện Nơi đây có quy hoạch hợp lý, hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong sạch, dân trí cao, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đảm bảo an ninh chính trị.
Theo các nhà nghiên cứu, nông thôn mới là mô hình cộng đồng hiện đại, kết hợp các thành tựu khoa học kỹ thuật với việc bảo tồn văn hóa truyền thống của người Việt Nam Mô hình này hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa, tạo ra một cộng đồng nông thôn phát triển bền vững.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm việc tổ chức mạng lưới dân cư nông thôn cùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại các xã hoặc liên xã.
Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở trên thế giới
Quy hoạch phát triển nông thôn đã trở thành một chủ đề quan trọng từ nửa cuối thế kỷ XX, với nhiều thành công đáng kể ở các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan Hiện nay, việc phát triển nông nghiệp nhằm xây dựng nông thôn mới đang thu hút sự chú ý của cộng đồng toàn cầu Kinh nghiệm từ các quốc gia này cung cấp bài học quý giá cho Việt Nam trong quá trình phát triển nông thôn.
Quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản bắt đầu từ sự tăng trưởng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, tương tự như nhiều quốc gia Âu, Mỹ trước đây Sau một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại, nhưng vẫn duy trì các hộ gia đình nhỏ làm đơn vị sản xuất nông nghiệp chủ yếu, phản ánh văn hóa lúa nước đặc trưng Điều này cũng tương đồng với tình hình ở Việt Nam Những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn của Nhật Bản có thể được tóm tắt như sau:
- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữu lao động lại nông thôn
Trước khi tiến hành duy tân, nền kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào nông nghiệp sản xuất nhỏ với năng suất thấp và địa tô cao, tương tự như nhiều nước châu Á khác Nhật Bản gặp khó khăn do tài nguyên đất đai ngày càng hạn chế trong khi dân số lại ngày càng tăng, với diện tích trung bình chỉ khoảng 0,8ha/hộ nông dân vào năm 1962.
Trong bối cảnh đất chật người đông, Nhật Bản đã áp dụng chiến lược phát triển nông nghiệp hiệu quả, chuyển mình từ giai đoạn tăng trưởng ban đầu sang phát triển sâu hơn, tương tự như quan điểm “CNH – HĐH nông nghiệp” hiện nay Từ năm 1878 đến 1912, trong khi công nghiệp Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, số lao động trong nông nghiệp chỉ giảm nhẹ từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu, cho thấy ngành công nghiệp chủ yếu thu hút lao động mới do sự gia tăng dân số tự nhiên.
- Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực
Nhật Bản minh chứng rõ ràng cho vai trò quan trọng của nông nghiệp trong quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa Trong suốt nửa thế kỷ qua, nông nghiệp đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực cho tầng lớp thị dân và công nhân, giúp ngăn chặn nguy cơ lạm phát do thiếu lương thực Ngoài ra, xuất khẩu nông, lâm sản như chè và lụa không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ quan trọng mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng.
Sau chiến tranh, Nhật Bản rơi vào tình trạng đói kém và thiếu hụt ngoại tệ, gặp khó khăn trong việc nhập khẩu lương thực Trong bối cảnh khó khăn, chính phủ Nhật Bản áp dụng phương châm "dưỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai thác nội lực tạo phát triển" Mặc dù còn thiếu lương thực, nhưng chính phủ vẫn kiên trì giữ giá nông sản cao nhằm khuyến khích nông dân Chính sách này đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lượng và mở rộng sản xuất, giúp đất nước vượt qua khủng hoảng.
Từ năm 1970, Nhật Bản đã thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng thu nhập của người dân nhờ chính sách phi tập trung hóa công nghiệp Cơ cấu kinh tế nông thôn đã thay đổi, với tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập của cư dân nông thôn ngày càng cao Đến năm 1990, thu nhập phi nông nghiệp đã cao hơn 5,6 lần so với thu nhập từ nông nghiệp Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân cũng tăng gấp 9 lần so với năm 1950, chủ yếu nhờ vào sự trợ giá của Chính phủ Tổng thu nhập từ cả nông nghiệp và phi nông nghiệp cho thấy nông dân có thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với công nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị
Một trong những yếu tố then chốt cho sự thành công của công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là mối liên kết chặt chẽ và hài hòa giữa nông nghiệp, nông thôn với ngành công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm thông tin, giao thông, giáo dục và nghiên cứu, là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp Điều này không chỉ nâng cao năng suất đất đai trong giai đoạn đầu của thời kỳ Duy Tân mà còn tạo điều kiện cho việc áp dụng máy móc, thiết bị và hóa chất, góp phần vào quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp Kết quả là, năng suất lao động trong ngành nông nghiệp Nhật Bản đã tăng cao đáng kể sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho lao động nông thôn Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã tập trung vào phát triển các công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa Ngay cả sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại cần nhiều vốn đã phát triển, thì các công nghệ thu hút lao động vẫn được ưu tiên đặc biệt.
Một giải pháp hiệu quả là phân bố các ngành công nghiệp và nhà máy đến khu vực nông thôn Với hạ tầng hoàn chỉnh và hệ thống năng lượng, liên lạc giá rẻ, không chỉ ngành chế biến nông sản như tơ tằm và dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng có thể phát triển mạnh mẽ tại các vùng nông thôn trên toàn quốc.
1.2.2 Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Trong hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ nông nghiệp Trung Quốc đã có những bước tiến mạnh mẽ, đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội Ngành trồng trọt đã nâng cao đời sống cho 1,2 tỷ dân và tạo nền tảng cho việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Đặc biệt, công tác di truyền chọn tạo giống đã đạt nhiều kết quả đột phá, với hơn 5000 tổ hợp giống mới được phát triển từ năm 1949 đến 1998, làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng Việc trồng giống lúa lai đã đóng góp 350 triệu tấn lúa gạo, trong khi hàng loạt công nghệ mới đã được áp dụng, giúp hơn 1/3 diện tích đất canh tác của Trung Quốc trồng nhiều vụ Các công nghệ như tưới tiết kiệm nước và phòng trừ dịch bệnh tổng hợp đang được triển khai nhằm hướng tới nền nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Ngành nuôi trồng thủy sản tại Trung Quốc đã có những bước tiến vượt bậc, cải thiện đáng kể cơ cấu bữa ăn của người dân Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật nuôi trồng thể hiện qua các lĩnh vực như tạo giống, nhân giống, nuôi dưỡng, chế biến thức ăn và phòng dịch Đặc biệt, kỹ thuật tạo giống nhân tạo đã có những đột phá lớn, giúp Trung Quốc chuyển mình từ "đại quốc tiểu sản" thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng thủy sản, đạt 41,22 triệu tấn mỗi năm.
Trong lâm nghiệp, KH&CN đã đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trường sinh thái và nâng cao điều kiện sống cho người dân Đến cuối năm 1999, ngành lâm nghiệp đã ghi nhận 5100 kết quả nghiên cứu, trong đó hai đề tài nổi bật là xây dựng rừng phòng hộ tuyến đường sắt Bao Lan và áp dụng thuốc ra rễ ABT đã được trao giải thưởng nhà nước Công tác cải tạo rừng tại ba khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Hoa Bắc đã đạt hiệu quả rõ rệt nhờ vào việc áp dụng công nghệ và giống cây trồng phát triển nhanh Hiện nay, tỷ lệ che phủ rừng của Trung Quốc đạt 16,55%.
Trong phát triển nông thôn, công nghiệp hương trấn nổi bật là một yếu tố quan trọng thu hút sự chú ý toàn cầu Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ 20, ngành này đã trải qua nhiều giai đoạn, từ tăng trưởng nhanh vào cuối những năm 80, đến tối ưu hóa đầu những năm 90, và lại tiếp tục tăng trưởng mạnh giữa những năm 90, tạo ra nhiều kỳ tích Công nghiệp hương trấn đã trở thành trụ cột và nguồn tăng trưởng chính của kinh tế nông thôn Trung Quốc, với hơn 20 triệu xí nghiệp và 125 triệu công nhân vào cuối năm 1999, đóng góp 2500 tỷ nhân dân tệ, chiếm 60% giá trị tổng sản lượng kinh tế nông thôn và trên 27% GDP cả nước.
Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở Việt Nam
Xây dựng Nông thôn mới là một chương trình quan trọng của Quốc gia, phản ánh tầm nhìn của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp hiện đại kết hợp với nông thôn mới trong thế kỷ 21 Để đạt được điều này, cần rà soát quy hoạch ngành nông nghiệp từ sản xuất đến chế biến, liên kết với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn Cần điều chỉnh quy hoạch để triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp khoa học và xây dựng nông thôn theo tiêu chí mới Việc quy hoạch là bước đầu tiên trong hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, do đó cần tính toán toàn diện sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền để tránh lãng phí và mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khiến quy hoạch phát triển nông thôn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Thời gian qua, công tác quy hoạch nông thôn đã đạt được nhiều tiến bộ và thành tựu, đặc biệt trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa đa dạng Kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp được gắn liền với công nghiệp, chế biến và dịch vụ, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đại hơn Những nỗ lực này không chỉ nâng cao chất lượng sống của người dân mà còn gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hội nghị Trung ương 7 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW vào ngày 05 tháng 8 năm 2008, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại và cơ cấu kinh tế hợp lý Nghị quyết đặt mục tiêu đến năm 2020, khoảng 50% số xã trên toàn quốc sẽ đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đồng thời khẳng định vai trò to lớn của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để đạt được mục tiêu này, cần giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn, gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội Điều quan trọng nhất là cần khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần tự chủ, tự lực và ý chí vươn lên của nông dân.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội Việt Nam hiện nay Đảng ta vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn, nhằm thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu này hướng đến việc xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, với kết quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức trở thành lực lượng lao động chủ chốt trong xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Những xã hội tiến bộ luôn chú trọng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, cải thiện điều kiện sinh hoạt và phát triển lực lượng sản xuất Để xây dựng nông thôn mới, cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác về phát triển nông thôn hiện đại Mục tiêu là xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận hoàn thiện về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo cơ sở khoa học cho thực tiễn Việc phát triển nông thôn Việt Nam cần hướng tới sự văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống.
Sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (2009-2012), đặc biệt là trong năm 2012, nhận thức của cán bộ và người dân về chương trình đã có chuyển biến tích cực Chương trình đã trở thành phong trào rộng rãi trên toàn quốc, thu hút sự tham gia của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng nhiệt tình từ người dân Đến nay, 68% xã trên cả nước đã có quy hoạch được phê duyệt, với nhiều xã đạt thêm các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Một số tỉnh như Tuyên Quang, Thái Bình, Hà Tĩnh đang nổi bật với những cách làm sáng tạo, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống, thúc đẩy văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội Bản sắc văn hóa được gìn giữ, trình độ dân trí và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cao, với nhiều công trình như giao thông, thủy lợi, trường học được đầu tư xây dựng theo tiêu chí nông thôn mới, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới vẫn còn một số những tồn tại:
Một số văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình nông thôn mới đang gặp khó khăn về tiến độ, bao gồm quy trình công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án khác với Chương trình nông thôn mới trên địa bàn.
- Sự quan tâm vào cuộc và tập trung chỉ đạo Chương trình ở một số địa phương còn hạn chế
- Chất lƣợng công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, trong đó quy hoạch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa còn chưa được chú trọng đúng mức
Công tác tuyên truyền về Chương trình nông thôn mới hiện còn chậm và thiếu chiều sâu, chưa giới thiệu được nhiều mô hình tiêu biểu cũng như cách làm hay từ một số địa phương, điều này hạn chế khả năng học tập và áp dụng cho các xã khác.
- Tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng, nóng vội trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Việt Nam hiện đang trong giai đoạn phát triển sơ khai, đối mặt với nhiều thách thức về thông tin, phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn Việc xây dựng NTM không nên vội vàng hay chạy theo phong trào, mà cần được thực hiện một cách cẩn trọng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và mang lại lợi ích thiết thực cho người dân Cần xem xét kỹ lưỡng các mô hình NTM để đảm bảo chúng không chỉ đẹp đẽ mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng, đồng thời thúc đẩy sự hòa hợp và đoàn kết trong thôn xóm Do đó, việc nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp luận, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn là rất cần thiết để làm phong phú thêm nguồn thông tin cho các nhà nghiên cứu sau này.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Quy hoạch và đầu tư xây dựng xã Gia Cát đến năm 2020 nhằm đạt 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên địa bàn xã giai đoạn 2010-2016
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu toàn bộ đất đai và hạ tầng kỹ thuật khu vực xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Quy hoạch hạ tầng và sản xuất là yếu tố quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững, phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Phạm vi quy hoạch theo ranh giới hành chính xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.3.2 Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Gia Cát theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
2.3.3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 -2020
2.3.4 Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất, cùng với các văn bản pháp luật của nhà nước và địa phương về quy hoạch, cũng như tài liệu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã là rất quan trọng.
- Thu thập bản đồ địa phương: Bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ điện, nước…
2.4.2 Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này bao gồm việc điều tra và khảo sát thực địa nhằm xác minh tình trạng sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cũng như nhu cầu và nguyện vọng của người dân về đầu tư phát triển hạ tầng và các công trình phục vụ sản xuất nông – lâm nghiệp, từ đó làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch hiệu quả.
Gặp gỡ các cán bộ xã đại diện cho từng vùng nhằm tìm hiểu tình hình chung về nhu cầu sử dụng đất, hàng hóa và thị trường.
Thông qua việc lấy ý kiến và đề xuất phương án quy hoạch từ người dân, chúng ta có thể xây dựng các giải pháp thực hiện hiệu quả hơn Phương pháp PRA, với sự tham gia tích cực của cộng đồng, giúp đảm bảo rằng các nhu cầu và mong muốn của người dân được lắng nghe và phản ánh trong quy hoạch.
Phương pháp này dựa trên việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông thôn, nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất cho các dự án liên quan.
2.4.4 Phương pháp phân tích thị trường và dự báo tiềm năng cho phát triển
Dự báo dân số tương lai và nhu cầu sử dụng đất dựa trên các chỉ tiêu phát triển của các ngành và mức tăng dân số Sử dụng dân số hiện tại, tốc độ tăng dân số tự nhiên và hệ số quy đổi lao động để xác định dân số qua các thời kỳ trong vùng và tiểu vùng Từ đó, tính toán số lượng lao động trong toàn vùng và tiểu vùng Cách tính dân số phát triển tự nhiên là yếu tố quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất.
Trong đó: N T là dân số tương lai, người
No là dân số hiện tại, người
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình (P) được tính bằng phần trăm, trong khi tỷ lệ tăng hoặc giảm cơ học (v) cũng được thể hiện bằng phần trăm, phụ thuộc vào sự di cư vào hoặc ra khỏi khu vực Thời gian dự báo được xác định bằng số năm (t) trong giai đoạn cụ thể.
1 được tính sẵn ứng với P cho trước
Dựa vào cơ cấu lao động ta tính đƣợc số lao động tăng tự nhiên
Xác định khả năng phát triển dân số theo nhu cầu lao động (N 1đ )
Dựa trên mục tiêu và cơ cấu kinh tế, cũng như cơ cấu sản xuất của các ngành và đơn vị sản xuất, cần xác định nhu cầu lao động theo từng thời kỳ trong vùng và tiểu vùng Điều này bao gồm việc xem xét định mức lao động cho từng ngành, đối tượng cụ thể như loại cây trồng, loại gia súc và loại công việc.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ năng lao động hiện thực quy trình công nghệ, xác định yêu cầu, trình độ lao động, nghề nghiệp
Trong đó: N 1đ là dân số theo nhu cầu lao động
A là tổng số lao động trực tiếp trong các ngành sản xuất B(%) là tỷ lệ dân số lao động gián tiếp, phục vụ
C(%) là tỷ lệ dân số không tham gia lao động (trẻ em, người già, tàn tật, C = 50% )
Biện pháp tổ chức lao động, dân số
So sánh giữa dân số phát triển tự nhiên và dân số dựa trên nhu cầu lao động quy hoạch là cần thiết để tìm ra giải pháp hiệu quả cho việc phân bố dân cư Việc nghiên cứu này giúp xác định những khu vực cần tập trung phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực lao động Điều này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
NT > N1đ dân số lớn, lao động dƣ thừa, biện pháp hữu hiệu di chuyển dân đi nơi khác
N T < N 1đ dân số ít, lao động thiếu cho phép nhập dân đến Khi ∆ < 10% so với N 1đ có thể cân đối lao động tại chỗ bằng cách mở rộng ngành nghề
2.4.5 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp xây dựng bản đồ
Xây dựng 2 loại bản đồ chính là:
Bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật được tạo ra dựa trên bản đồ địa chính kết hợp với số liệu thống kê đất đai, từ đó giúp hiệu chỉnh và nâng cao độ chính xác của bản đồ.
Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc xây dựng được phát triển dựa trên bản đồ hiện trạng tổng hợp, bao gồm các yếu tố như xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật.
- Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo phương thức số hóa trên phần mềm Autocad
Dự tính nhu cầu đầu tư
- Nhu cầu đầu tƣ cho xây dựng ƣu tiên trên địa bàn xã
Tổng nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình văn hóa, xã hội, môi trường là rất quan trọng để đạt được các chỉ tiêu nông thôn mới của xã Việc đầu tư này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã
3.1.1 Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý
- Phạm vi ranh giới: Xã Gia Cát nằm về phía Đông Nam huyện Cao Lộc, có địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp xã Hải Yến, Hòa Cƣ, Công Sơn
+ Phía Nam giáp xã Tân Liên
+ Phía Đông giáp xã Mẫu Sơn của huyện Lộc Bình
+ Phái Tây giáp xã Mai Pha TP.Lạng Sơn và thị trấn Cao Lộc
Hình 3.1 Vị trí xã Gia Cát
Xã bao gồm 10 thôn: Bắc Nga, Liên Hòa, Bắc Đông I, Bắc Đông II, Nà
Bó, Sơn Hồng, Hợp Tân, Cổ Lương, Pò Cại, Sa Cao
Hình 3.2 Xã Gia Cát b) Địa hình, địa mạo
Gia Cát thuộc khu vực địa hình núi cao của huyện Cao Lộc, với độ dốc trung bình khoảng 265m và các đồi có độ cao trung bình 310m Địa hình nơi đây tương đối phức tạp với độ dốc lớn và sự chia cắt mạnh mẽ Khí hậu và thủy văn cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khu vực này.
Huyện Cao Lộc có khí hậu đặc trưng của vùng núi phía Bắc, với tính chất nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và ít mưa Gió mùa Đông Bắc thịnh hành và nhiều năm có hiện tượng sương muối Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của gió Đông Bắc, gió Bắc và sương muối không gây tác động nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi trong khu vực.
+ Mùa hè có gió Đông Nam và gió Tây Nam thịnh hành Nhiệt độ cao
+ Nhiệt độ trung bình năm 21 o C Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39 o C Nhiệt độ thấp tuyệt đối có lúc xuống tới -2 o C
+ Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%
+ Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.312 mm
+ Trong các tháng mùa mƣa, lƣợng mƣa bình quân tháng 212mm
Trong năm, có tổng cộng 136 ngày mưa, với lượng mưa bình quân hàng tháng từ tháng 10 đến tháng 3 chỉ đạt 44,5 mm Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 810 mm, trong khi số giờ nắng đạt 1.446 giờ Số ngày có sương muối trong năm rất ít, chỉ khoảng 2-3 ngày.
Tài nguyên đất tại Gia Cát chủ yếu hình thành từ quá trình phong hóa đá mẹ, đồng thời một phần diện tích còn lại được hình thành từ sản phẩm dốc tụ và đất phù sa sông suối Kết quả điều tra cho thấy đất đai trong xã được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
+ Đất phù sa sông suối bồi
+ Đất feralit mùn vàng nhạt trên núi
+ Đất feralit trên núi cao gồm: Đất đất vàng đỏ trên nền đá sét, đất vàng nhạt trên đá cát
+ Đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm
+ Đất lúa nước: gồm 3 đơn vị đất phụ là đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ, đất feralit biến đổi do trồng lúa và đất thung lũng
Nhƣ vậy tài nguyên đất khá đa dạng có nhiều loại thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp
Nguồn nước tại Gia Cát chủ yếu được cung cấp từ sông Kỳ Cùng và hệ thống suối trong xã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, vào mùa khô, do ảnh hưởng của thời tiết và địa hình, đôi khi xảy ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất.
Mặc dù chưa có khảo sát cụ thể về nguồn nước ngầm, thực tế cho thấy xã có tiềm năng khai thác nguồn nước này, nhưng cần một khoản đầu tư lớn Do đó, biện pháp hiệu quả nhất là trữ nước trong mùa mưa và xây dựng đập để ngăn nước, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Tài nguyên rừng, thảm thực vật:
Xã có 3.282,42ha đất lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì cảnh quan, giữ nước đầu nguồn và hạn chế xói mòn đất cũng như lũ lụt Tuy nhiên, tình trạng phá rừng và đốt nương rẫy vẫn diễn ra, khiến nhiều khu rừng có trữ lượng gỗ cao đã bị chuyển thành đất trống và đồi núi trọc.
Thảm thực vật ở đây đa dạng, phong phú có nhiều loại cây nhƣ : thông, hồi, bạch đàn
Theo kết quả điều tra sơ bộ, xã có một số loại khoáng sản như vàng sa khoáng sông Kỳ Cùng, cát xây dựng, cùng với một số khoáng sản khác như đồng, chì và kẽm, tuy nhiên, số lượng các loại khoáng sản này không nhiều.
Hầu hết rác thải hiện nay do các gia đình tự xử lý mà chưa có quy hoạch hợp lý, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống Mức độ ô nhiễm, đặc biệt là mất cảnh quan, phần lớn xuất phát từ ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường Việc quản lý chất thải sinh hoạt còn lỏng lẻo, cùng với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không đúng quy trình trong nông nghiệp, cũng như các tập quán chăn nuôi gia súc, gia cầm không hợp lý, đã dẫn đến ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trước đây, rừng bị tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến sự thu hẹp diện tích và ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường cũng như tài nguyên thiên nhiên Tuy nhiên, hiện nay nhờ vào sự quan tâm của nhà nước, diện tích rừng tại xã Gia Cát đang ngày càng được phục hồi và phủ xanh, góp phần tạo ra một môi trường an toàn và bền vững hơn.
Điều kiện tự nhiên tại khu vực này rất thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt là mô hình canh tác vườn đồi và trồng rừng Khí hậu và lượng mưa thích hợp giúp phát triển kinh tế đa dạng với khả năng canh tác hai vụ mỗi năm Dân số đông đảo cùng với nguồn lao động có kinh nghiệm sản xuất, phong tục tập quán phong phú tạo ra lợi thế cho phát triển Vị trí địa lý thuận lợi cũng hỗ trợ giao lưu kinh tế và buôn bán hàng hóa với TP Lạng Sơn và các khu vực lân cận.
Địa hình bị chia cắt gây ra nhiều hạn chế, làm cho việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trở nên khó khăn và tốn kém Điều này ảnh hưởng đến việc bố trí sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trong khu vực.
Vào mùa mưa tại vài nơi gần khu vực bãi sông còn bị ngập nước là ảnh hưởng tới sản xuất
3.1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội
+ Thương mại, dịch vụ, công nghiệp - TTCN: chiếm 6%
+ Tổng thu nhập xã: 36,65 tỷ đồng
Thu nhập bình quân mỗi người trong năm đạt 8 triệu đồng, thấp hơn 0.96 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người tại khu vực nông thôn của tỉnh, là 8,25 triệu đồng vào năm 2015.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 10% - 11%
- Tỷ lệ hộ nghèo: 301/1072 hộ, chiếm 28,1%
- Tổng diện tích gieo trồng năm 2015 đạt đƣợc 785ha trong đó:
+ Tổng diện tích gieo cấy lúa nước cả năm 2015 là 358ha Năng suất lúa bình quân đạt 42.5 tạ/ha, sản lƣợng 1521.5 tấn
+ Ngô gieo trồng đƣợc 140ha sản lƣợng 735 tấn
+ Khoai tây 91ha, khoai lang 30ha Lạc 7ha, dƣa hấu 11ha, củ đậu 20ha, rau màu các loại 79ha…
Tổng sản lượng lương thực quy thóc 2256.5 tấn b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm:
- Tổng đàn trâu, bò đạt 1587 con
- Tổng đàn lợn đạt 7400 con;
- Tổng đàn gia cầm đạt 30.500 con c) Sản xuất lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã 3282,42ha (chủ yếu là đất rừng sản xuất) chiếm 89,15% tổng diện tích tự nhiên
Nhân dân trong xã đã tích cực thực hiện các dự án trồng rừng theo chương trình 661, góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ rừng và khai thác có kế hoạch Nhờ đó, tình trạng phá rừng để làm nương rẫy đã giảm đáng kể Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được triển khai hiệu quả, và việc giao đất giao rừng đã hoàn tất, tạo nền tảng vững chắc cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã chưa phát triển mạnh mẽ, chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương với quy mô nhỏ, như máy xay sát, sản xuất gạch và mộc dân dụng.
Đánh giá thực trạng nông thôn xã Gia Cát theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 16/4/2009, là cơ sở để xây dựng Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, được chia thành 5 nhóm chính.
- Nhóm tiêu chí về quy hoạch;
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;
- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường;
Bài viết đánh giá hiện trạng xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn dựa trên 19 tiêu chí nông thôn mới Kết quả đánh giá cho thấy tình hình phát triển của xã cần được cải thiện theo các tiêu chí về hệ thống chính trị.
3.2.1 Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Xã Gia Cát hiện đang xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch lại các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có chưa được triển khai theo tiêu chí của dự án nông thôn mới Nhìn chung, công tác quy hoạch tại địa bàn xã chưa được chú trọng, dẫn đến việc triển khai không đạt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra.
3.2.2 Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) a) Tiêu chí 2: Giao thông
- Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 46,2 km, trong đó:
Quốc lộ 4B dài 7,8 km chạy qua xã Gia Cát, là tuyến đường chiến lược kết nối các khu vực kinh tế phát triển ở phía Đông Nam tỉnh.
TP Lạng Sơn thúc đẩy lưu thông kinh tế, giúp các xã vùng núi khai thác tiềm năng của mình Đường cấp IV có quy mô với nền đường rộng từ 5-7m và mặt đường được rải nhựa.
+ Đường liên xã: Đường Pắc Cọ - Co Sla: Dài 3,7km, đã cứng hóa được 1km, còn lại là đường đất rộng 4m, đạt 32,78%
+ Đường trục xã, đường liên thôn trên địa bàn xã đã cứng hóa được 16km Nền đường rộng 3m, mặt đường 2m Còn lại 9km là đường đất
Đường nội thôn, ngõ xóm có tổng chiều dài 18,9km, trong đó 10km đã được cứng hóa với bề rộng mặt đường từ 2 đến 2,5m Tuy nhiên, vẫn còn 8,9km đường đất gồ ghề, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt là trong mùa mưa lớn.
Đường giao thông nội đồng chủ yếu là các tuyến đường đất rộng 2m và những lối nhỏ chạy dọc theo bờ ruộng bậc thang Tại khu vực trung tâm, một số đoạn đường đã được cứng hóa để cải thiện khả năng di chuyển.
- Đường đã được cứng hoá: 27km/78,3 km, đạt 34,48%
- Đường xe cơ giới đi lại thuận tiện: 14 km/14 km, đạt 100%;
- Đường nội thôn sạch, không lầy lội: 10,205km/59 km, đạt 17,3 % b) Tiêu chí 3: Thủy lợi
Toàn xã có 3 đập dâng và 20 km kênh mương, cùng với 5 trạm bơm điện, có khả năng tưới thiết kế cho 211 ha, phục vụ cho vụ mùa 155 ha, đạt 65,15% diện tích trồng lúa Các công trình thủy lợi hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp, nhưng vẫn chưa được kiên cố hóa.
- Các tuyến mương chính nội đồng giao cho thôn quản lí dài 20 km là mương đất chưa được cứng hoá
- Số km cần kiên cố hoá: 10 km (để đạt 50% đƣợc kiên cố hoá)
Nhiều khu vực hiện nay chủ yếu khai thác nguồn nước ngầm, với nhiều gia đình sử dụng giếng khoan tại chỗ Ở các thôn bản khác, cư dân thường lấy nước từ các khe đầu nguồn, sau đó dẫn về các bể tập trung và phân phối đến từng hộ gia đình.
Hệ thống cấp nước khu vực sử dụng giếng khai thác nước ngầm và mạng lưới phân phối trực tiếp đến hộ tiêu thụ Nước được bơm từ các giếng khai thác vào mạng lưới mà không qua xử lý.
Hệ thống cấp nước hiện tại tại khu vực quy mô còn nhỏ và chưa đồng bộ, do đó, việc thiết kế mới hệ thống cấp nước là cần thiết để hoàn thiện hạ tầng khu quy hoạch Hiện có 394 hộ sử dụng nước giếng và 678 hộ sử dụng nước từ các nguồn khác.
* Nguồn điện: Khu vực Cao Lộc hiện đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua trạm Lạng Sơn: 110/35/22KV – 2x25 MVA
Lưới điện 110KV trong khu vực nghiên cứu thiết kế bao gồm đường dây 110KV (mạch kép) chạy từ trạm Lạng Sơn 110/35/22KV với công suất 2x25 MVA đến trạm Tiên Yên.
Khu đất dự kiến quy hoạch xây dựng có hai nhánh đường dây điện trung thế 35KV và 22KV, phục vụ cấp điện sinh hoạt cho các phụ tải dọc đường QL4B Trong khu vực này, có tổng cộng 06 trạm biến áp 22/0.4 kV với tổng công suất 1265 kVA, bao gồm: Trạm Cầu Quân (100kVA), Trạm Bản Ngà (180kVA), Trạm Bắc Nga (75kVA), Trạm Khòn Lượt (100kVA), Trạm TNHH HASA (250kVA) và Trạm TNHH HASA II (560kVA).
Lưới hạ áp 0,4 kV trong khu vực nghiên cứu sử dụng dây nhôm trần với tiết diện từ 35 đến 95 mm² Đường dây 0,4 kV được thiết kế theo cấu trúc mạng hình tia, và các trục chính của nó chia sẻ cột với lưới 35 kV.
- Lưới chiếu sáng: Khu vực nghiên cứu chưa có mạng lưới chiếu sáng đường giao thông và khu dân cư
* Hiện trạng sử dụng điện: Tổng số hộ dùng điện năm 2015: 1072/1072 hộ đạt 100% d) Tiêu chí 5: Trường học
Trường mầm non tại thôn Bắc Đông I, xã có diện tích 2347m², vừa được đầu tư và đưa vào sử dụng Trường hiện có 6 lớp học với 6 phòng học, phục vụ cho 166 trẻ em và đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 22 người.
-Phân hiệu mầm non Quán Hàng: diện tích xây dựng 53m 2 với 01 lớp học, 01 GV, 19 trẻ
- Phân hiệu mầm non Nà Pán: diện tích 170.2m 2 diện tích xây dựng 47m 2 với 1 lớp học 1 GV và 13 trẻ
Các phân trường còn lại chưa xây dựng được trương còn học nhờ các lớp tiểu học và nhà dân Trường đạt tiêu chí nông thôn mới
Trên địa bàn xã Gia Cát có 2 trường tiểu học: TH Nguyễn Bá Ngọc và
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát đến năm 2020
3.3.1 Tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã
Xã có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế và buôn bán hàng hóa, nằm cách trung tâm TP Lạng Sơn 9km, huyện Cao Lộc 7km và TT Lộc Bình 11km Điều này tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các thị trường tiêu thụ lớn về nông, lâm sản như lúa, rau màu, cây ăn quả và hoa hồi Bên cạnh đó, xã còn sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với sự đa dạng về dân tộc, mang đến những bản sắc văn hóa và ẩm thực đặc trưng.
3.3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Trong thời gian tới, chúng ta cần khai thác tối đa tiềm năng đất đai và nguồn lao động hiện có, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực từ bên ngoài Mục tiêu là đến năm 2020, đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, với tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã dự kiến đạt khoảng 9 - 11%, cùng với việc cải thiện cơ cấu kinh tế.
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 20%;
- Bình quân thu nhập đầu người đạt khoảng 15 - 16 triệu đồng/người/năm
- Tổng sản lượng lương thực đạt khoảng 2500tấn, bình quân lương thực trên đầu người 510kg/người/năm
- Chăn nuôi duy trì tốc độ phát triển bình quân mỗi năm 2%, đến năm
2020 tổng số đàn trâu, bò khoảng 1.100con; đàn lợn 5.000con; gia cầm các loại khoảng 35.000 con
Đến năm 2020, mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là đạt 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường và hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, với tỷ lệ 100% học sinh chuyển cấp giữa các cấp học Đồng thời, các trạm y tế xã và trường học sẽ phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2% và phát huy hiệu quả y tế tại các thôn.
- Văn hóa duy trì đƣợc các phong tục tập quán, phấn đấu đến năm 2020
Tất cả các thôn đều có nhà văn hóa, trong đó 50% thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa cấp tỉnh và 50% đạt tiêu chuẩn làng văn hóa cấp huyện Thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ với các môn như cầu lông và bóng đá, đồng thời người dân tham gia tích cực vào các phong trào thể dục thể thao do huyện và tỉnh tổ chức Hàng năm, các công trình phục vụ nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe và giải trí của nhân dân được nâng cấp và tu bổ.
Để phát triển bền vững, cần duy trì tỷ lệ tăng trưởng dân số dưới 1,0% và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2% Đồng thời, mục tiêu là đào tạo nghề cho thanh niên, đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia, 90-100% hộ được tiếp cận nước sạch, 95% hộ sở hữu điện thoại và 98% hộ có máy thu hình.
Để ổn định dân cư và thực hiện nếp sống văn hóa mới tại khu dân cư, cần đẩy lùi từng bước tình trạng di dân tự do và tiến tới chấm dứt tình trạng cư trú trái phép.
Trong lĩnh vực Quốc phòng - An ninh, cần xây dựng cơ sở an toàn với khả năng sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống Việc hoàn thiện lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch quân sự quốc phòng trong bối cảnh mới là rất quan trọng Đồng thời, công tác tuyển gọi nhập ngũ cần đạt 100% kế hoạch Để bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng quần chúng vững mạnh tại huyện là cần thiết, nhằm duy trì an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, phấn đấu trở thành đơn vị dẫn đầu trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đang tăng nhanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và tiểu thủ công nghiệp Mặc dù tỷ trọng khu vực sản xuất nông nghiệp giảm, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo với tốc độ tăng trưởng khá.
3.3.1.3 Xác định mối quan hệ không gian giữa các xã với các đơn vị hành chính khác lân cận
Xã Gia Cát, nằm trên Quốc lộ 4B đi Tiên Yên, cách trung tâm huyện Cao Lộc 7km và TP Lạng Sơn 9km, có điều kiện thuận lợi cho giao thương với các thị trường tiêu thụ lớn về hàng hóa và nông sản như lúa, rau màu, và cây ăn quả Điều này không chỉ giúp xã tiếp cận khoa học kỹ thuật mà còn tạo cơ hội giao lưu kinh tế, thu hút đầu tư, và phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
3.3.2 Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai
+ Những năm tới số người đến cân bằng với số người đi nên phát triển dân số chủ yếu tăng tự nhiên, tăng cơ học không đáng kể
- Dự báo dân số: Qua công thức dự báo: Pt = P11n t Trong đó:
+ Pt: Dân số dự báo năm
+ P1: Dân số hiện trạng năm dự báo
+ n: Tỷ lệ tăng trưởng dân số (bao gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học)
Bảng 3.2 Dự báo dân cƣ toàn xã
TT Tên thôn Hiện trạng Quy hoạch
Dân số Số hộ Dân số Số hộ
I Dân số toàn xã, người
- Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm
- Tỷ lệ tăng tự nhiên,
- Tỷ lệ tăng cơ học,
Số lao động trên địa bàn xã năm 2015 là 3023 người, dự báo đến năm
2020 là 3225 người Trong đó lao động khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 82.63% năm 2015 tương ứng với khoảng 2498 lao động, đến năm 2020 với khoảng 2665 lao động
- Xem chi tiết phụ lục bảng 3.3
Bảng 3.3 Dự báo lao động
I Dân số trong tuổi LĐ (người) 3023 3225
- Tỷ lệ % so dân số 66,0% 65,99%
II Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
2,1 LĐ nông lâm nghiệp (người) 2498 2665
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 82,63% 82,64%
2,2 LĐ CN, TTCN, XD (người) 71 76
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 2,35% 2,36%
2,3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (người) 454 484
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 15,01% 15,02%
III Nội trợ, mất sức, HS trong tuổi LĐ
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
3.3.2.3 Dự báo quy hoạch sử dụng đất a) Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ổn định là 588.82 ha tăng 527.2 ha so với năm 2015 và chiếm 15.99% diện tích đất tự nhiên Trong đó:
Bảng 3.4 Dự báo quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Kỳ cuối, đến năm 2020 Diện tích (ha)
3 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
6 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
7 Đất để xử lý, chôn 0,00 0,00 10,00 0.27 10,00 0.27 lấp chất thải nguy hại
9 Đất cho hoạt động khoáng sản
10 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
11 Đất di tích danh thắng
12 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
14 Đất phát triển hạ tầng
15 Đất phi nông nghiệp còn lại
16 Đất có mặt nước chuyên dùng
* Đất ở: Nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở, dự kiến đến năm 2020 toàn xã cần khoảng 119,12ha đất sử dụng vào mục đích đất ở, trong đó:
Diện tích đất chuyên dùng hiện tại là 27.58ha, nhưng dự kiến đến năm 2020, toàn xã sẽ cần khoảng 389.89ha, tăng 362.31ha so với năm 2015, nhằm đáp ứng nhu cầu và bố trí quỹ đất cho các mục đích chuyên dụng.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 6,70ha;
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 91.90ha;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 271.29ha, gồm:
+ Đất phát triển hạ tầng: 248,98ha;
+ Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại: 10,00ha; + Đất di tích danh thắng: 1,98ha;
+ Đất khu du lịch: 10.33ha;
* Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 3,00ha;
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 21,20ha;
* Đất phi nông nghiệp còn lại: 43,00ha;
Đến năm 2020, xã dự kiến cần khoảng 3068,49ha đất cho phát triển nông nghiệp, trong đó có 12,61ha đất có mặt nước chuyên dùng, nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ngành nông nghiệp của xã.
- Đất rừng phòng hộ: 535,82ha;
- Đất rừng sản xuất: 2456,98ha;
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tại xã là 4,15ha Đến năm 2020, tổng diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 24,50ha, chiếm 0,67% tổng diện tích tự nhiên của xã, giảm 25,50ha so với năm 2015 Sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác.
- Đất rừng sản xuất 10,00ha;
3.3.2.4 Phân bổ nhóm đất phi nông nghiệp
Đến năm 2020, diện tích đất khu dân cư nông thôn đạt 20,83ha, tăng 1,60ha so với năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu do việc chuyển đổi từ các loại đất khác.
+ Đất rừng sản xuất là 0,99ha;
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại là 0,61ha
- Đất đô thị: Đến năm 2020 diện tích đất đô thị có 98,29ha (Đất thuộc thị trấn Cao Lộc mới) Diện tích này tăng 98,29ha so với hiện trạng năm
2015 Diện tích này tăng do chuyển sang từ các loại đất sau:
+ Đất trồng cây lâu năm 3,00ha;
+ Đất rừng sản xuất là 15,00ha;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 0,07ha; + Đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 0,21ha;
+ Đất phát triển hạ tầng là 0,61ha;
+ Đất chƣa sử dụng là 14,00ha;
* Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp:
Hiện tại, diện tích đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp là 0,07ha Trong thời gian tới, cần đầu tư xây dựng mới trụ sở do trụ sở cũ nằm trong khu vực quy hoạch thị trấn Cao Lộc mới Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất trụ sở sẽ tăng lên 6,70ha, chiếm 1,46% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 6,63ha so với năm 2015.
- Diện tích này tăng do các loại đất sau chuyển sang:
+ Đất hàng năm còn lại 0,10ha;
3.3.2.5 Phân bổ nhóm đất nông nghiệp
Dựa vào hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất trong tương lai của xã, cần tính toán nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khả năng khai hoang, thâm canh Dự kiến, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp sẽ đạt 3068,49 ha, chiếm 83,34% tổng diện tích tự nhiên, giảm 501,70 ha so với năm 2015.
Kết luận
Xã Gia Cát có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng kinh tế còn chậm tiến, với nông nghiệp là lĩnh vực chủ đạo nhưng vẫn lạc hậu do hạn chế trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Tổng thu nhập của xã hiện còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng Trong tương lai, Gia Cát sẽ là trung tâm hành chính của huyện Cao Lộc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển nền nông nghiệp hiện đại đa thành phần, cũng như thúc đẩy công nghiệp và thương mại dịch vụ, tăng cường giao lưu buôn bán với các khu vực lân cận.
Kết quả đánh giá hiện trạng nông thôn mới tại tỉnh Lạng Sơn cho thấy xã đạt 17/39 tiêu chí, trong đó có 6/19 tiêu chí đạt trên 75% Các tiêu chí này bao gồm điện, nhà ở dân cư, y tế, văn hóa, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh trật tự xã hội Tuy nhiên, 13/19 tiêu chí còn lại đạt dưới 75% Để hoàn thành 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, các cấp, ngành trong xã cần khai thác tiềm năng địa phương và thu hút nguồn vốn đầu tư, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
Dựa trên đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên và thế mạnh của xã Gia Cát, đề tài đã xác định mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể nhằm xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí Đồng thời, đề xuất quy hoạch không gian tổng thể xã, các phương án sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng, cùng với những giải pháp cơ bản để phát triển nông thôn mới tại địa phương.
Tồn tại
Công tác lập quy hoạch diễn ra chậm, dẫn đến việc định hướng và đề xuất tiến độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng cần nhiều thời gian và sự thống nhất giữa các ngành liên quan.
Để xây dựng nông thôn mới, cần vượt qua khó khăn về nguồn vốn đầu tư, do đó, cần phải khai thác nội lực của người dân địa phương Trong những năm tới, việc phát triển sản xuất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ sẽ là những giải pháp quan trọng.
Khuyến nghị 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để phát triển kinh tế xã hội xã Gia Cát theo hướng NTM tới năm 2020, tôi có một số kiến nghị sau:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã quyết định hiệu lực và hiệu quả của chính quyền, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại cơ sở, đặc biệt trong chương trình xây dựng nông thôn mới Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ này về các tiêu chí trong Bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng trong thời điểm hiện nay.
Cần thiết phải có chính sách ưu tiên hỗ trợ vốn và đầu tư tập trung vào các hạng mục quan trọng, nhằm tránh tình trạng dàn trải gây lãng phí và nâng cao hiệu quả đạt được.
- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách từ huyện đến xã để triển khai có hiệu quả chương trình
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt:
1 Tuấn Anh (2012), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới”, Tạp chí Cộng Sản
2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ.TW ngày
05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà nội.\
3 Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Lao động Hà Nội
4 Bộ chính trị (2006), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Hà Nội
5 Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội
6 Bộ NN&PTNT (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
7 Bộ TN&MT (2009), Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
8 Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT, ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2011, quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới Thông tư này được phối hợp giữa Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các khu vực nông thôn.
9 Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 31/2009/BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
10 Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 32/2009/BXD ngày 10 tháng 9 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng Nông thôn
11 Tôn Thất Chiểu (1994), Hội thảo quốc gia về sử dụng đất lần thứ 2, Hà Nội
12 PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông (Chủ biên) (2004), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội
13 PGS.TS Đỗ Tiến Sâm (2008), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - Thực trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa
14 Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu, tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
15 Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về 19 Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới cấp xã khu vực Bắc Trung Bộ
16 Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
17 Hồ Văn Thông (2005), Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
18 HViện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Bộ Xây dựng
19 Viện Nghiên cứu Trung Quốc (2005), Cộng hòa nhân dân Trung Hoa:
55 năm xây dựng và phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
20 http://acud.vn/sach-quy-hoach/giao-trinh-quy-hoach-phat-trien-nong-thon.html
21 http://beta.nhandan.org.vn/mobile/_mobile_kinhte/_mobile_tintuc/item/20390802.htm
23 http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/default.aspx