1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tái sinh tự nhiên trong các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn tại tỉnh bà rịa vũng tàu

150 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng Và Tái Sinh Tự Nhiên Trong Các Mô Hình Rừng Trồng Cây Gỗ Lớn Tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả Trương Văn Lễ
Người hướng dẫn TS. Phạm Văn Hường
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Lâm sinh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 4,99 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Các nghiên cứu về cấu trúc rừng trong và ngoài nước (16)
  • 1.2. Nghiên cứu tái sinh rừng trong và ngoài nước (19)
  • 1.4. Xây dựng các mô hình rừng trồng phục vụ phục hồi rừng (20)
  • 1.4. Nghiên cứu đánh giá mô hình rừng trồng (22)
  • 1.5. Thảo luận chung (24)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (26)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 2.2. Mục tiêu nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Mục tiêu tổng quát (27)
      • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể (27)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.4.1. Quan điểm – phương pháp luận (28)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu (29)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (31)
      • 2.4.4. Công cụ xử lý số liệu (38)
      • 2.4.5. Sơ đồ logic kỹ thuật nghiên cứu (38)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích (0)
      • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (0)
      • 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng (40)
      • 3.1.4. Khí hậu thuỷ văn (40)
      • 3.1.5. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp (41)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
      • 3.2.1. Dân số và phân bố dân cư (43)
      • 3.2.2. Lao động, việc làm (44)
      • 3.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (0)
    • 3.3. Nhận xét chung (0)
  • Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 4.1. Đặc điểm các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn (47)
      • 4.1.1. Lược sử hình thành và kỹ thuật xây dựng các mô hình (0)
      • 4.1.2. Hiện trạng các mô hình (50)
    • 4.2. Đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc của cây trồng trong các mô hình (51)
      • 4.2.1. Đặc điểm biến động mật độ (51)
      • 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của các mô hình (53)
      • 4.2.3. Đặc điểm phân bố cấu trúc của các mô hình (58)
      • 2.2.4. Đặc điểm cấu trúc phân bố N-D của các mô hình (67)
      • 4.2.5. Đặc điểm cấu trúc phân bố N-H thân cây (89)
    • 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán các mô hình rừng trồng (111)
      • 4.3.1. Mật độ cây tái sinh theo cấp tuổi trong các mô hình (111)
      • 4.3.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh triển vọng (113)
      • 4.3.3. Đặc điểm cây tái sinh theo nguồn gốc, chất lượng trong các mô hình101 4.3.2. Tổ thành loài cây tái sinh trong các mô hình (114)
      • 4.3.3. Đặc tính đa dạng loài thực vật tái sinh dưới tán các mô hình (0)
      • 4.3.4. Đặc điểm mạng lưới phân bố cây tái sinh trên mặt đất (120)
    • 4.4. Một số giải pháp tác động đối với các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn (122)
    • 1. Kết luận (124)
    • 2. Tồn tại (126)
    • 3. Kiến nghị (127)

Nội dung

Các nghiên cứu về cấu trúc rừng trong và ngoài nước

Nghiên cứu cấu trúc rừng được thực hiện bởi các nhà lâm nghiệp toàn cầu thông qua nhiều phương pháp khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể Hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng bao gồm phương pháp định tính và định lượng.

Theo Nguyễn Văn Trương, nghiên cứu cấu trúc đứng của rừng tự nhiên nhiệt đới, từ P W Richards, Thái Văn Trừng đến M Forster và B Rollet, vẫn chủ yếu dừng lại ở việc vẽ phẫu đồ đứng.

Hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884) chia cây rừng thành 5 cấp sinh trưởng, bao gồm cấp “ưu thế” và cấp “chèn ép” Các chỉ tiêu đánh giá của Kraft bao gồm vị trí tán cây, kích thước và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa và tình trạng sinh lực Mỗi chỉ tiêu đều có tiêu chuẩn riêng để nhận biết và đánh giá (Stephen và ctv, 1986) Phương pháp này cho thấy sự phân hóa cây rừng rõ ràng trong các lớp không gian và chiều cao của các cấp so với chiều cao trung bình Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho rừng trồng đồng tuổi, nơi có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây cùng loài và tuổi (Hoàng Phú Mỹ, 2014).

Theo Meryer đã phát triển một mô hình hồi quy để xác định số lượng cây và đường kính trong chu kỳ khai thác ổn định, trong khi Richards trong cuốn "Rừng mưa nhiệt đới" cũng nhấn mạnh sự phân bố số cây theo cấp kính, coi đây là đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại.

Theo Richards, Wenk đã nghiên cứu thân cây dựa trên kích cỡ và đồng hóa với các dạng phân bố lý thuyết để tính toán quy hoạch rừng Rollet đã dành một chương quan trọng để thiết lập phương trình hồi quy số cây theo đường kính Các tác giả đã phát triển các phương trình hồi quy cho các kiểu rừng khác nhau, cho phép suy ra các biến khác thông qua tương quan hồi quy Đây là cơ sở quan trọng cho việc ứng dụng trong điều chế rừng, góp phần tìm ra những kết luận hữu ích cho công tác lâm sinh, nhằm nâng cao vốn rừng cả về lượng và chất.

Theo nghiên cứu của Theo Prodan (1952), quy luật phân bố rừng được xác định chủ yếu qua đường kính D1,3, liên quan đến giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh Ông nhấn mạnh rằng sự phân bố số cây theo đường kính là đặc trưng quan trọng nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn loại, và phản ánh các đặc điểm lâm sinh của rừng (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007).

Nghiên cứu cấu trúc rừng và định lượng các yếu tố cấu trúc là mục tiêu quan trọng để phát triển các mô hình chuẩn cho việc khai thác và nuôi dưỡng rừng Điều này giúp tìm ra phương hướng và phương pháp hiệu quả trong việc điều chế rừng (Hoàng Phú Mỹ).

Năm 1985, Nguyễn Ngọc Lung nhấn mạnh rằng trong sản xuất rừng, việc phân loại rừng theo các đặc điểm như tổ thành, tầng thứ và phân bố số cây theo đường kính là rất quan trọng Từ đó, có thể lựa chọn những lô rừng tốt nhất với trữ lượng cao, năng suất sinh trưởng ổn định và tổ thành hợp lý Mẫu chuẩn tự nhiên này, với sự hiện diện đầy đủ các thế hệ cây gỗ, chính là mục tiêu mà con người cần hướng tới trong kinh doanh rừng.

Trong lĩnh vực nghiên cứu rừng, các tác giả đã xây dựng các cấu trúc mẫu dựa trên nghiên cứu cơ sở và quy luật kết cấu, nhằm đề xuất giải pháp tác động vào rừng Các mẫu này được phát triển từ những mẫu tự nhiên đã được chọn lọc, đảm bảo tính ổn định và năng suất cao nhất qua quan sát Đồng Sỹ Hiền (1974) đã ứng dụng hàm Meyer và đường cong Pearson để phân tích sự phân bố số cây theo đường kính trong rừng tự nhiên Việt Nam Các nghiên cứu của Phạm Ngọc Giao (1989), Vũ Nhâm (1988), Trần Văn Con (1991), và Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D1.3.

Bảo Huy (1993) đã nghiên cứu cấu trúc rừng Bằng Lăng ở Tây Nguyên, trong khi Trần Cẩm Tú (1999) tập trung vào cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác tại Hương Sơn-Hà Tĩnh Cả hai nghiên cứu đều áp dụng hàm Khoảng cách để mô phỏng phân bố N/D1.3 Ngoài ra, các tác giả Đồng cũng đã tiến hành nghiên cứu về cấu trúc phân bố số cây theo chiều cao N/H.

Sỹ Hiền (1974), Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), Lê Sáu (1996) và Trần Cẩm Tú (1996) đã đưa ra nhận xét rằng phân bố N/H có dạng một đỉnh với nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, và có thể được mô tả bằng hàm Weibull Đồng thời, Sỹ Hiền (1974) đã áp dụng phương trình Logarit hai chiều hoặc hàm mũ, trong khi Vũ Đình Phương (1975) sử dụng phương trình Parabol bậc 2 để mô tả mối quan hệ mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi Vũ Nhâm (1988) và Phạm Ngọc Giao cũng có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này.

Vào năm 1995, phương trình logarit một chiều đã được áp dụng cho các lâm phần thông đuôi ngựa Sau đó, Bảo Huy và Đào Công Khanh đã sử dụng phương trình logarit hai chiều để mô tả mối quan hệ chiều cao - đường kính (H-D) cho rừng ưu thế bằng lăng ở Đắc Lắc cùng với rừng tự nhiên hỗn loài ở Hà Tĩnh.

Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật cơ bản trong lâm phần, thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả Meyer (1934) đã mô tả phân bố N-D1.3 bằng phương trình toán học với hình dạng đường cong giảm liên tục, được gọi là hàm Meyer Một số tác giả khác, như Nguyễn Văn Thêm (2004), đã áp dụng phương pháp giải tích để xác định phương trình đường cong phân bố Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, trong khi Schiffel biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba Diatchenko áp dụng phân bố Gamma để mô tả số cây theo đường kính trong lâm phần Thông ôn đới Để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả như Loetsch (1973) đã sử dụng hàm Beta để điều chỉnh các phân bố thực nghiệm Tùy thuộc vào đối tượng và phương pháp nghiên cứu, các tác giả khác còn sử dụng các hàm Hyperbol, Poison, Charlier và hàm mũ (Chu Thị Hồng Huyền, 2012).

Nghiên cứu tái sinh rừng trong và ngoài nước

Tái sinh rừng là quá trình sinh học liên tục trong hệ sinh thái rừng, bao gồm sự xuất hiện của cây con từ các loài cây đang phát triển dưới tán rừng và lỗ trống sau khai thác hoặc phát nương Lớp tái sinh này đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế cây đã già cỗi và phục hồi thành phần cơ bản của rừng.

Theo các nhà lâm học, hiệu quả tái sinh rừng được xác định qua mật độ tái sinh, chất lượng cây tái sinh, tổ thành loài và phân bố của cây tái sinh Sự tương đồng và khác biệt giữa tổ thành loài cây tái sinh và cây gỗ đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Do tính phức tạp của tổ thành loài cây, các nghiên cứu thường tập trung vào những loài có giá trị thực tiễn Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng hiệu quả tái sinh rừng phụ thuộc vào mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con và đặc điểm phân bố.

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy cho thấy chỉ số đa dạng loài rất thấp, như Ramakrishnan (1981, 1992) đã chỉ ra ở Tây Bắc Ấn Độ, nơi chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh ở giai đoạn đầu của diễn thế và giảm dần theo thời gian Tương tự, Long Chun và cộng sự (1993) đã quan sát tại Xishuangbanna, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, cho biết rằng sau 3 năm nương rẫy bỏ hoá, sự đa dạng thực vật tại Baka cũng có những thay đổi đáng kể.

Sau 19 năm không can thiệp, số lượng thực vật trong rừng đã tăng lên đáng kể, từ 17 họ, 21 chi, và 21 loài ban đầu, lên tới 60 họ, 134 chi, và 167 loài Sự gia tăng này cho thấy quá trình tái sinh tự nhiên diễn ra dần dần từ giai đoạn đầu đến khi rừng đạt độ trưởng thành Thành phần các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thủy còn sống sót trong giai đoạn đầu của quá trình tái sinh Thời gian phục hồi của rừng cũng khác nhau tùy thuộc vào mức độ và tần suất canh tác của khu vực, như được tác giả Saldarriaga (1991) chỉ ra trong nghiên cứu về tái sinh tự nhiên tại các rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela.

Nghiên cứu về quá trình diễn thế sau nương rẫy của Lambert et al (1989), Warner (1991) và Rouw (1991) cho thấy rằng, ban đầu, nương rẫy bị xâm chiếm bởi các loài cỏ Sau một năm, các loài cây gỗ tiên phong từ vùng lân cận bắt đầu xuất hiện, tạo điều kiện cho sự hình thành quần thể cây gỗ và môi trường thuận lợi cho cây con phát triển Sau 5 - 10 năm, các loài cây gỗ tiên phong sẽ chết đi và dần được thay thế bởi các loài cây rừng mọc chậm Quá trình này ước tính mất hàng trăm năm để nương rẫy cũ chuyển đổi thành rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu (Cao Phi Long, 2011; Hoàng Phú Mỹ, 2014).

Xây dựng các mô hình rừng trồng phục vụ phục hồi rừng

Trồng rừng trên đất trống hoặc đất chưa có rừng là giải pháp quan trọng để phục hồi rừng và phủ xanh các vùng đồi núi trọc, được triển khai từ những năm 80 Ngoài việc trồng rừng, các biện pháp như nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp cũng góp phần quan trọng vào việc cải thiện môi trường Theo Trần Đình Lý (1995), có 6 giải pháp chính để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bao gồm: (1) Khoanh nuôi phục hồi rừng; (2) Khoanh nuôi phục hồi các thảm thực vật phòng hộ; (3) Trồng rừng; (4) Trồng các loại cây ăn quả; (5) Trồng cây lương thực; và (6) Thực hiện giải pháp nông lâm kết hợp.

Khi nghiên cứu xây dựng mô hình khoanh nuôi tại một số địa phương: Kon

Hà Nừng (giai đoạn 1990 - 1995), Con Cuông - Nghệ An (giai đoạn 1992 - 1996),

Nghiên cứu tại Sơn La (1990 - 2000), Lai Châu (2000 - 2002), và trạm đa dạng sinh học Mê Linh (2001 - 2005) cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật là hạn chế Trên đất tốt, nếu không bị ảnh hưởng bởi lửa rừng, chặt phá hay chăn thả, thảm cỏ có thể phục hồi thành rừng non trong 8-9 năm, đáp ứng yêu cầu phòng hộ Tuy nhiên, về mặt kinh doanh, khả năng này không cao do tỷ lệ cây có giá trị kinh tế thấp Trên đất xấu, quá trình phục hồi kéo dài hơn, có thể mất tới 14 năm.

Sau 16 năm, khu vực Sơn La và Mê Linh - Vĩnh Phúc mới có thể hình thành thành rừng Tuy nhiên, nếu áp dụng các biện pháp lâm sinh thích hợp như phát luỗng, vệ sinh rừng và trồng dặm, quá trình này sẽ diễn ra nhanh chóng hơn.

Nghiên cứu về khoanh nuôi thảm cỏ (trạng thái IC) cho thấy rằng sau 2-5 năm áp dụng giải pháp này, độ che phủ của thảm thực vật cây bụi đã được cải thiện đáng kể Bên cạnh đó, tổ thành thực vật cũng có sự chuyển biến khi cây gỗ trở nên chiếm ưu thế, và sự sinh trưởng của cây tái sinh đã tăng lên rõ rệt (Trần Văn Mùi, 2015) [11].

Từ năm 1992 đến nay, hệ thống rừng phòng hộ tại vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên đã được xây dựng và phát triển, với giai đoạn 1992 - 1998 theo chương trình 327, đã trồng và khoanh nuôi 6.572,01 ha rừng, nhưng chỉ có 43,64% thành rừng Từ năm 1998 đến nay, dự án 661 đã trồng mới 44.695 ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 11.460 ha, và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 12.810 ha, cùng với 67.666 ha rừng được giao khoán bảo vệ Dự án JBIC cũng đã thực hiện trồng rừng phòng hộ và quản lý bảo vệ rừng với tổng diện tích 4.243,60 ha Đến nay, đã có 9 mô hình rừng trồng phòng hộ được xây dựng chủ yếu với các loài cây như Keo lá tràm, Bạch đàn, Xà cừ lá nhỏ, Sao đen, Gõ đỏ, Dầu rái, Muồng đen, và Giáng hương.

Nghiên cứu đánh giá mô hình rừng trồng

Gần đây, việc đánh giá công tác trồng rừng đã thu hút sự quan tâm từ nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân và học giả Các đánh giá này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau và phục vụ cho những mục đích đa dạng Đặc biệt, các mô hình rừng trồng cây bản địa cũng nhận được sự chú ý đáng kể.

Trần Nguyên Giảng (1961-1963 và 1960-1962), cùng với Trần Xuân Tiếp và Lê Xuân Tám (1963-1967), đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật để trồng và phục hồi cây bản địa, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tu bổ tầng cây cao có giá trị trong rừng Trong nghiên cứu này, Trần Nguyên Giảng đã phát triển mô hình trồng hỗn loài cây bản địa dưới tán cây phù trợ và đã báo cáo sơ bộ về tình hình sinh trưởng của rừng trong khu vực nghiên cứu Tuy nhiên, vẫn chưa có đánh giá đầy đủ về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái cũng như mối quan hệ tương tác giữa các loài cây.

Năm 1996, Trần Nguyên Giảng đã nghiên cứu trồng 10 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm và Keo tai tượng tại Vườn Quốc gia Cát Bà – Hải Phòng, cho rằng hai loài này có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hỗ trợ sự phát triển của cây bản địa Tuy nhiên, đến năm 1998, kết quả cho thấy cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm có tỷ lệ sống cao và phát triển tốt, trong khi cây trồng dưới tán Keo tai tượng lại có tỷ lệ sống thấp và sinh trưởng kém Nguyên nhân có thể do nhu cầu nước lớn của Keo tai tượng khiến đất luôn khô cứng, không cải thiện được môi trường đất.

Trường Đại học Lâm nghiệp tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây, đã phát triển một vườn sưu tập các loài cây trồng dưới tán rừng Thông nhựa Qua nghiên cứu, trường đã xác định được những loài cây thích nghi và không thích nghi khi trồng dưới tán của các cây lá kim.

Trung tâm KHSX Lâm Nghiệp Đông Bắc Bộ đã tiến hành thử nghiệm các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao như Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Ràng ràng xanh và Dẻ Yên Thế dưới tán rừng Thông mã vĩ tại Lũng Đồng Đành trong các năm 2000 và 2001, trên diện tích 10 ha Ngoài ra, trung tâm còn xây dựng khu vườn sưu tập với hơn 180 loài cây bản địa và cây phù trợ như Keo lá tràm và Keo tai tượng từ năm 1996 đến 2001.

Nguyễn Thanh Tiến (2004) đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng trồng tại Hồ Núi Cốc – Thái Nguyên và đưa ra một số kết luận quan trọng Các loài cây rừng trồng như keo, bạch đàn, muồng, và thông có cấu trúc phân bố đường cong N-H tuân theo phương trình Hvn = 3,0215 + 0,6312N, cho thấy cây tái sinh xuất hiện trở lại dưới tán rừng Nghiên cứu cũng xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tái sinh của cây, tuy nhiên, chưa có sự so sánh rõ ràng về đặc điểm tái sinh giữa các loại cây rừng trồng khác nhau.

Mai Minh Tuấn (2011) đã đánh giá hiệu quả của mô hình rừng trồng bời lời đỏ tại một số huyện tỉnh Gia Lai và nhận thấy rằng khi rừng đạt 6 tuổi trở lên, sinh trưởng của bời lời có sự khác biệt rõ rệt về thể tích Ngoài ra, các phương thức trồng khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bời lời Mật độ thích hợp cho trồng thuần loài là 1100 cây/ha, trong khi nếu trồng xen với cà phê, sẽ có những điều chỉnh cần thiết.

550 cây/ha là thích hợp nhất

Hoảng Phú Mỹ (2014) đã đánh giá các mô hình rừng trồng về khả năng sinh trưởng, chất lượng và khả năng phòng hộ, cho thấy còn nhiều vấn đề kỹ thuật cần được quan tâm Sau một năm trồng, tỷ lệ sống của các loài cây đạt từ 93,6 - 97,8%, nhưng trong những năm tiếp theo, tỷ lệ này giảm rõ rệt Đến năm thứ sáu, tỷ lệ sống chỉ còn từ 73,0 - 86,1%, trong khi tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trong các chương trình trước đây chỉ đạt từ 55,7%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy Muồng đen có tốc độ sinh trưởng đường kính D1.3 nhanh nhất với 8,5 cm, trong khi loài Dầu rái chỉ đạt 6,3 cm Mức tăng trưởng bình quân hàng năm về D1.3 của các loài dao động từ 1,1 đến 1,4 cm/năm Về chiều cao vút ngọn, Muồng đen đạt mức cao nhất là 7,0 m, tiếp theo là loài Thanh thất với 6,3 m, và Dầu rái thấp nhất chỉ đạt 4,8 m Sau 6 năm trồng, tất cả các loài cây trong thí nghiệm đều sinh trưởng tốt, với tỷ lệ cây phẩm chất tốt dao động từ 36,7% đến 46,0% (trung bình 40,5%), trong khi tỷ lệ cây phẩm chất xấu chỉ chiếm từ 7,6% đến 18,5% (trung bình 11,4%).

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn, tuổi rừng từ 10 năm trở lên, được trồng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc Đó là các mô hình rừng trồng mới hoặc trồng bổ sung, nâng cao chất lượng rừng, trồng thuần loài hoặc hỗn loài, với các công thức khác nhau

Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các mô hình trồng cây gỗ lớn, bao gồm cả phương thức trồng mới và trồng bổ sung nâng cao, với độ tuổi trên 10 năm tại phân khu phục hồi sinh thái của Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu (BCPB) tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Nghiên cứu sẽ được thực hiện trên 7 mô hình rừng trồng cây gỗ lớn.

(1) Mô hình 1 (MH1): Trồng thuần loài Sao đen, trống mới, mật độ 500 cây/ha, quy cách 6m x 3,5m;

(2) Mô hình 2 (MH2): Giáng hương + Sao đen, trồng mới, mật độ 500 cây/ha, quy cách 6m x 3,3m;

(3) Mô hình 3 (MH3): Dầu con rái + Giáng hương, trồng mới, mật độ 500 cây/ha, quy cách 6m x 3,3m;

(4) Mô mình 4 (MH4): Sao đen + Muồng đen, trồng mới, mật độ 500 cây/ha, quy cách trồng 6m x 3,3m

(5) Mô hình 5 (MH5): Giáng hương + Sao đen, trồng bổ sung, mật độ 300 cây/ha, quy cách trồng 6m x 3,3m (5mx4m);

(6) Mô hình 6 (MH6): Dầu con rái + Giáng hương; trổng bổ sung, mật độ

350 cây/ha, quy cách trồng 6m x 3,3m (5mx4m);

(7) Mô hình 7 (MH7): Gõ đỏ, trồng bổ sung, mật độ 300 cây/ha, quy cách trồng 6m x 3,3m (5mx4m)

Những mô hình rừng trồng khác còn lại tại đây không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.

Mục tiêu nghiên cứu

2.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc của cây trồng trong các mô hình và đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán của các mô hình, góp phần làm cơ sở đề xuất những giải pháp lâm sinh thúc đẩy sinh trưởng cây trồng, và xúc tiến tái sinh tự nhiên trong mô hình rừng trồng cây gỗ lớn

2.2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:

- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc, phân bố của các chỉ tiêu sinh trưởng cây trồng ở các mô hình;

Đánh giá đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán các mô hình rừng trồng là rất quan trọng để hiểu khả năng phục hồi của rừng thông qua quá trình tái sinh tự nhiên Bên cạnh đó, việc xác định lớp cây triển vọng cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn rừng.

- Đề xuất được một số giải pháp lâm sinh cho thúc đẩy sinh trưởng cây trồng, và xúc tiến tái sinh tự nhiên dưới tán các mô hình.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài luận văn tập trung thực hiện các nội dung khoa học sau:

1 Đặc điểm các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn

- Lược sử hình thành và biện pháp kỹ thuật xây dựng mô hình

- Hiện trạng các mô hình

2 Đánh giá sinh trưởng và cấu trúc của cây trồng trong các mô hình

- Biến động mật độ (N/ha)

- Sinh trưởng tiết diện ngang và thể tích, và tỷ lệ độ dày tán

- Phân bố số cây theo đường kính (N/D) và theo chiều cao (N/H)

3 Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán các mô hình rừng trồng

- Tổ thành cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

- Tính đa dạng thực vật của các loài cây tái sinh

- Đặc điểm tầng cây tái sinh theo nguồn gốc, chất lượng

- Đặc điểm lớp cây tái sinh triển vọng

- Đặc điểm mạng lưới phân bố cây tái sinh trên mặt đất

4 Khuyến nghị một số giải pháp tác động đối với các mô hình rừng trồng cây gỗ lớn.

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu tọa lạc tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, bao gồm các xã Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và thị trấn Phước Bửu.

- Từ 10028’65” đến 10038’04” vĩ độ Bắc

- Từ 107024’77” đến 107033’52” kinh độ Đông

- Phía Đông Bắc giáp Suối Bang

- Phía Tây giáp Sông Hoả

- Phía Bắc giáp Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp

- Phía Nam giáp biển Đông giới hạn bởi bờ biển từ ấp Thuận Biên, xã Phước Thuận đến xã Bình Châu với khoảng 12 km đường ven biển

Khu bảo tồn bao gồm 09 tiểu khu rừng (tiểu khu 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28,

29, 30) và được chia làm 2 phần rõ rệt do đường quốc lộ 55 cắt ngang qua

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu có tổng diện tích tự nhiên lên tới 10.400,9 ha tính đến ngày 31/12/2015, trong đó bao gồm cả diện tích ven biển đã được quy hoạch cho mục đích du lịch nhưng vẫn chưa có quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng.

3.1.2 Địa hình, địa mạo:

Khu bảo tồn có địa hình bằng phẳng, hơi dốc từ Bắc xuống Nam, tạo thành bốn vùng địa hình khác nhau.

- Vùng bằng phẳng chiếm diện tích lớn nhất khoảng 9.000 ha, trải rộng từ phía Bắc đến phía nam

- Vùng đồi: Có diện tích khoảng 600ha, bao gồm một số ngọn đồi có độ cao từ 50 m đến 150 m như: núi Hồng Nhung (118 m) nằm ở phía Bắc khu bảo tồn, cụm

Hồ Linh nằm ở ven biển thuộc tiểu khu 28, khu vực Mộ Ông – Gái Ma ở phía Tây Nam thuộc tiểu khu 25

- Vùng cồn cát ven biển có diện tích khoảng 500 ha, ở phía Nam Khu bảo tồn từ ấp Thuận Biên, xã Phước Thuận đến gần bến Lội xã Bình Châu

Vùng hồ rộng khoảng 200 ha, bao gồm các hồ trũng ven suối thường ngập nước vào mùa mưa, như Hồ Linh, Hồ Tràm, Hồ Cốc, Bàu Nhám và Bàu Tròn.

Khu bảo tồn với địa hình đa dạng mang đến cảnh quan phong phú và đa dạng sinh học, lý tưởng cho nghiên cứu khoa học và thu hút du khách tham quan.

3.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng Đất đai được hình thành trên 3 loại đá mẹ chính là: Đá mắc ma chứa Granit - Diosit hạt lớn và đá Granit - Dioxit (trung tính) Đá Bazan trẻ sản phẩm của hoạt động núi lửa; Trầm tích và phù sa cổ

Các loại đá mẹ tạo nên các loại đất chính sau: Đất Feralit vàng nhạt; Đất Feralit màu đỏ; Đất phèn; Đất cát ven biển

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu tọa lạc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới mưa mùa, với số liệu quan trắc từ Trạm Vũng Tàu cho thấy những đặc điểm khí hậu đặc trưng của vùng này.

Lượng mưa bình quân hàng năm tại khu vực này đạt 1.396 mm với 124 ngày mưa, thấp hơn so với các khu vực lân cận Mưa không phân bố đều trong năm, thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 10, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9 Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong khi lượng bốc hơi cao, chiếm gần 60% tổng lượng bốc hơi, dẫn đến tình trạng đất giảm chất hữu cơ và bề mặt bị chai cứng.

Nhiệt độ bình quân hàng năm của không khí đạt 25,3°C, với nhiệt độ cao nhất thường xuất hiện vào tháng 4 và 5, trong khi nhiệt độ thấp nhất rơi vào tháng 12 và tháng 1 Độ ẩm không khí ở mức cao, với độ ẩm tuyệt đối trung bình hàng năm là 85,2%, và độ ẩm thấp nhất diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3.

Chế độ gió: Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió thịnh hành theo hai mùa là:

- Gió Tây Nam thổi vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11

- Gió Đông Bắc thổi vào mùa khô từ giữa tháng 11 đến tháng năm sau

Hướng gió từ biển Đông có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố thực vật và quá trình sinh trưởng, phát triển của chúng.

Khu bảo tồn có hệ thống thủy văn phong phú với khoảng 43 km suối, bao gồm suối Cát, suối Nhỏ, và suối Bang Bên cạnh đó, khu vực này còn sở hữu một số bàu và hồ nước theo mùa như Bàu Nhám, Hồ Cốc, Hồ Linh, Bàu Tròn, và Hồ Tràm.

Theo nghiên cứu của Đoàn Địa chất Thủy văn 707 năm 1999, nguồn nước ngầm tại huyện Xuyên Mộc chủ yếu ở vùng ven biển và khu vực giáp ranh với huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận, cho thấy đây là khu vực không thuận lợi hoặc không có khả năng khai thác nước ngầm.

3.1.5 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

Theo quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng tỉnh

Khu bảo tồn Bà Rịa – Vũng Tàu có tổng diện tích quản lý lên tới 10.880,33 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch là 10.366,18 ha, còn lại 514,15 ha nằm ngoài quy hoạch lâm nghiệp.

+ Đất chưa có rừng: 1.570,52 ha

Diện tích đất trống trong Khu bảo tồn đang quản lý hiện có tính đến thời điểm năm 2017 là 2.842,26 ha, trong đó:

Từ trước năm 1975 đến nay, diện tích rừng bị phá để chuyển sang canh tác nông nghiệp tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu đã đạt 1.668,77 ha, chủ yếu nằm trong diện tích đất rừng sản xuất của Lâm trường Xuyên Mộc cũ, hiện thuộc Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu Ngoài ra, diện tích đất trống tự nhiên ước tính khoảng 1.173,49 ha, trong đó có 800 ha nằm rải rác trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và khoảng 373,49 ha trong phân khu phục hồi sinh thái.

Hình 3 1 Bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN BCPB

Nhận xét chung

3.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu tọa lạc tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, bao gồm các xã Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và thị trấn Phước Bửu.

- Từ 10028’65” đến 10038’04” vĩ độ Bắc

- Từ 107024’77” đến 107033’52” kinh độ Đông

- Phía Đông Bắc giáp Suối Bang

- Phía Tây giáp Sông Hoả

- Phía Bắc giáp Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp

- Phía Nam giáp biển Đông giới hạn bởi bờ biển từ ấp Thuận Biên, xã Phước Thuận đến xã Bình Châu với khoảng 12 km đường ven biển

Khu bảo tồn bao gồm 09 tiểu khu rừng (tiểu khu 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28,

29, 30) và được chia làm 2 phần rõ rệt do đường quốc lộ 55 cắt ngang qua

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu có tổng diện tích tự nhiên lên tới 10.400,9 ha Đến ngày 31/12/2015, diện tích này bao gồm cả phần ven biển đã được quy hoạch chuyển sang đất du lịch, tuy nhiên vẫn chưa có quyết định chính thức về việc chuyển mục đích sử dụng.

3.1.2 Địa hình, địa mạo:

Khu bảo tồn có địa hình chủ yếu bằng phẳng, với độ dốc nhẹ từ Bắc xuống Nam, tạo thành bốn vùng địa hình khác nhau.

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Khu bảo tồn BCPB (2017). Báo cáo công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng năm 2017. Xuyên Mộc Khác
2. Khu tảo tồn BCPB (2018). Hồ sơ rừng trồng từ 2008 - 2014. Bà Rịa Vũng Tàu: Khu bảo tồn BCPB Khác
3. Nguyễn Trọng Bình (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà. Tạp chí khoa học lâm nghiệp. 2014,2/2014:3255-3263 Khác
4. Phạm Mạnh Hà (2004). Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng phổ biến ở xã Hương Phú - Nam Đông - Thừa Thiên Huế [Luận văn thạc sỹ]. Hà Nội: Đại học Lâm nghiệp Khác
5. Võ Đại Hải (2006). Đánh giá chất lượng rừng trồng phong hộ trên cát ven biển dự án 661 tại Quảng Bình. Tạp chí khoa học lâm nghiệp. 2006,3:139-147 Khác
6. Pham Van Huong (2016). Research on Sterculia lychnophora Hance regeneration under natural secondary forest and characteristics of seedling in nursery condition. Fujian: Fujian Agriculture and Forestry University Khác
7. Phạm Văn Hường (2010). Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cây họ Sao - Dầu (Dipterocarpaceae) trong kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá ấm nhiệt đới ở Đồng Nai [Luận văn thạc sỹ]. Tp. Hồ Chí Minh: ĐH Nông lâm Khác
8. Chu Thị Hồng Huyền (2009). Điều tra, đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên [Luận văn thạc sỹ sinh học]. Thái nguyên: Đại học Sư phạm Thái nguyên Khác
9. Lương Thị Thanh Huyền (2009). Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh yên bái [Luận văn thạc sỹ]. Thái Nguyên: Đại học sự phạm Khác
10. Cao Phi Long (2011). Nghiên cứu mốt số đăc điểm sinh thái tái sinh của quần thể Trai (Fagraea fragrans Roxb trong kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới ở Khu bảo tồn Bình Châu Phước Bửu. [Luận văn thạc sỹ]. Tp. Hồ Chí Minh: ĐH Nông lâm Khác
11. Trần Văn Mùi (2015). Nghiên cứ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu BTTN Văn hóa Đồng Nai [Luận án Tiến sỹ]. Hà Nội: Đại học Lâm nghiệp Khác
12. Hoàng Phú Mỹ (2014). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên [Luận án tiến sỹ]. Hà Nội: Đại học Lâm nghiệp Khác
13. Nguyễn Thị Oanh (2012). Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình. (thí điểm tại tiểu khi 54 lòng hồ Sông Đà và khoảng 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình [Luận văn thạc sỹ]. Hà Nội:Đại học khoa học tự nhiên Khác
14. Myers G P và Ctv (2000). The influence of canopy gap size on natural regeneration of Brazil nut (Bertholletia excelsa) in Bolivia. Forest Ecology and Management. 2000,127:119-128 Khác
15. Nguyễn Văn Quý (2011). Nghiên đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) trồng trong các mô hình phục hồi rừng tại Khu BTTN văn hóa Đồng Nai [Luận văn thạc sỹ]. Đồng Nai: Đại học Lâm nghiệp Khác
16. Van Steenis (1956). Basis principals of rain forest sociology proceeding of symposium in Kandy Khác
17. UBND tỉnh Bà rịa vũng tàu (2007). Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2020. Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: UBND Khác
18. Hoàng Văn Thắng (2007). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn tại Ngọc Lặc - Thanh Hóa và Chu Lai - Phú Thọ [Thạc sỹ]. Hà Nội: Đại học Lâm nghiệp Khác
19. Nguyễn Văn Thêm (1992). Nghiên cứu tái sinh cây Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong khu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới ở Đồng Nai [Luận án PTS]. Hà Nội: Viện khoa học lâm nghiệp Khác
20. Nguyễn Văn Thêm (2004). Hướng dẫn sử dụng Statgraphics Plus Version 3.0 & 5.1 để xử lý thông tin trong lâm học. Tp. Hồ Chí Minh: NXb Nông nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w