TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY MƯỚP ĐẮNG
2.1.1 Giá trị dinh dưỡng và hóa học của mướp đắng
Mướp đắng, loại rau ăn quả với vỏ có nếp nhăn đặc trưng, sở hữu vị ngọt và đắng độc đáo, là nguồn dinh dưỡng phong phú.
Mướp đắng là thực phẩm giàu dinh dưỡng và có giá trị dược liệu cao Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng quả mướp đắng chứa nhiều hợp chất sinh học có tác dụng tích cực, đặc biệt là khả năng hạ đường huyết (Viện dược liệu, 1993).
Mướp đắng là một nguồn cung cấp vitamin C phong phú nhất trong họ bầu bí, đồng thời chứa nhiều hợp chất có khả năng hỗ trợ trong việc điều chế thuốc điều trị ung thư và bệnh AIDS.
Jorge và cộng sự (1994) đã thực hiện phân tích quả mướp đắng và ghi nhận hàm lượng dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, bao gồm các vitamin như: Vitamin B1: 0,18mg, B2: 0,2mg, Vitamin C: 13mg, Vitamin PP: 3,72mg, Vitamin E: 18,7mg, và -caroten: 0,56mg, theo thông tin từ Viện Công nghệ Hóa học.
Hợp chất saponin trong vị đắng của mướp đắng là vị thuốc có chứa chất
Charantin (như dạng insulin) và Alkaloid Trong mướp đắng người ta tìm ra rất nhiều dƣỡng chất có lợi cho cơ thể nhƣ: Alkaloids, Charantin, Cryptoxanthin, Cucurbitins,
Cucurbitacins, Diosgenin, and Galacturonic acids are key compounds found in various plants, contributing to their medicinal properties Gentisic acid and Goyaglycosides, along with Goyasaponins, play significant roles in health benefits Essential fatty acids such as Lauric, Linoleic, and Linolenic acid are vital for human nutrition Additionally, Momorcharasides, Momorcharins, and other Momordica derivatives, including Momordicilin and Momordicosides, showcase the diverse bioactive potential of these plants Oleanolic and Oleic acids, alongside peptides and polypeptides, enhance the nutritional profile, while Rubixanthin and other vitamins contribute to overall well-being.
A, C, Folic acid (Trần Khắc Thi và Ngô Thị Hạnh, 2008)
Mướp đắng là loại rau quả có giá trị dinh dưỡng cao, với khoảng 95% phần ăn được Lá mướp đắng cũng rất giàu dinh dưỡng, cung cấp canxi (1%) và nhiều vitamin B như Thiamine (vit.B1) 4%, Riboflavin (vit.B2) 4%, Niacin (vit.B3) 2%, vitamin B6 (3%) và Folate (vit.B9) 13% Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, thành phần dinh dưỡng trong 100g quả mướp đắng rất phong phú.
- Vitamin A: 0,04 mg; vitamin B: 0,05 mg; vitamin B2: 0,03 mg; vitamin C: 50 mg
- Niacin: 0,4 mg; canxi: 22 mg; kali: 260 mg; Magie: 16 mg; sắt: 0,9 mg
Thành phần dinh dưỡng của mướp đắng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và tổng hợp tại bảng 2.1 (Viện dƣợc liệu, 1993)
Bảng 2.1: Thành phần dinh dƣỡng của 100 g phần ăn đƣợc của mướp đắng
STT Thành phần dinh dƣỡng Khối lƣợng
Hạt mướp đắng chứa 32% dầu với các acid béo stearic, linoleic, oleic Hạt cũng chứa nucleosid pyrimidin vicine
Hạt có thành phần protein từ 16,9% đến 19,7%, trong khi cùi chứa protein từ 6,6% đến 9,5% Dung dịch nước chiết xuất từ cùi có protein từ 5,7% đến 10,3%, còn từ hạt dao động từ 19% đến 22% Cùi có độ ẩm tương đối cao khoảng 94%, trong khi độ ẩm của hạt thay đổi tùy thuộc vào mức độ chín.
Quả mướp đắng có thể chế biến thành nhiều món ăn phong phú, nhưng chủ yếu là món xào Ngoài ra, nó còn được sử dụng để hầm, nấu canh, ăn sống, muối dưa chua, dưa mặn hoặc sấy khô Khi đời sống ngày càng cải thiện, mướp đắng ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ vào giá trị dinh dưỡng và dược liệu của nó.
Mướp đắng chứa thành phần protein với khả năng tăng cường hệ miễn dịch, giúp tế bào miễn dịch tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, từ đó có thể được xem như thực phẩm hỗ trợ điều trị ung thư Ngoài ra, các nhà khoa học Mỹ còn phát hiện có thể chiết xuất từ mướp đắng ba loại protein có khả năng tiêu diệt virus gây bệnh AIDS.
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố của mướp đắng
Mướp đắng, một loại rau quả phổ biến, được cho là có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á, bên cạnh khả năng xuất phát từ châu Phi và châu Mỹ.
Mướp đắng, một loại rau phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước châu Á như Ấn Độ, Philippines, và Thái Lan, được cho là đã được thuần hóa tại Bắc Ấn Độ hoặc Nam Trung Quốc Tại đây, các quần thể hoang dại của mướp đắng đã được phát hiện Loại cây này sau đó được giới thiệu sang Tân Thế Giới thông qua buôn bán nô lệ và sự phân tán hạt bởi chim, từ đó phát triển rộng rãi trên toàn cầu, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Brazil đến Đông Nam Á.
Mỹ mướp đắng cũng rất phát triển
Mướp đắng, một loại rau phổ biến, hiện nay đã được phân bố rộng rãi ở nhiều khu vực nhiệt đới, bao gồm cả dạng hoang dại và trồng trọt Loại rau này được ưa chuộng tại Ấn Độ, Philippines, Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, châu Phi, Trung Đông, châu Mỹ La tinh và vùng Caribê.
Mướp đắng (Momordiaca charantin L) thuộc: Giới (regnum): Plantae Ngành (division): Magnoliophyta Lớp (class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Cucurtitales Họ (familia): Cucurbitaceae Chi (genus): Momordica (mướp đắng.com)
Chi mướp đắng Momordica thuộc họ Cucurbitaceae có khoảng 45 loài đã biết, chủ yếu tập trung ở châu Phi, một số loài ở châu Mỹ, châu Á chỉ có 5-
7 loài Theo Phạm Hoàng Hộ (1991) và Nguyễn Hữu Hiến (1994), chi
Momordica L ở Việt Nam có 3 loài là: Momordica Charantia L, Momordica Cochinchinensis (Louor) Speng L, Momordica subangulata Blume L
Cây mướp đắng trồng tại Việt Nam được xác định thuộc loài Momordica charantia L, thuộc họ Cucurbitaceae, theo các nghiên cứu và tài liệu thu thập từ Viện Dược liệu (Nguyễn Tiến Bân, 1997).
Mướp đắng (Momordica charantia L.) có nhiễm sắc thể 2n = 22, là cây trồng đã được thuần hóa từ lâu Theo nghiên cứu của M.E.C Rcycn, B.H Gildemach và C.J Jansen (1993), loài này tồn tại dưới hai dạng quần thể: hoang dại và trồng trọt Dạng trồng trọt ngày càng phong phú, với đặc điểm là cây có hoa đơn tính cùng gốc (monoecious) và là cây hàng năm.
Căn cứ vào kích thước màu sắc bên ngoài của quả để chia các dạng trồng trọt thành 2 nhóm chính
Nhóm thứ nhất: Var Minima Williams et Ng: quả màu xanh, đường kính 5 cm; kích thước hạt 14,8-8,0 mm Nhóm này chia thành 2 loại:
- Quả trung bình: màu trắng dài 12-17 cm
- Quả dài : màu xanh hay trắng dài 20 hay hơn 20 cm (Gagnepain,
Năm 1912, tại Ấn Độ, quần thể mướp đắng ở vùng Nam được chia thành 9 giống dựa trên sự khác biệt về quả, nơi trồng và thời vụ, trong khi Bắc Ấn chỉ có 2 giống trồng vào mùa khô và mùa mưa Tại Philippines, hiện có 4 giống mướp đắng phổ biến, tất cả đều là loại quả to và có năng suất cao.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MƯỚP ĐẮNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
2.2.1 Tình hình nghiên cứu mướp đắng trên thế giới Ở nước ngoài, mướp đắng cũng được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Mỹ La tinh, châu Phi, các nước trung đông và vùng Caribe Rất nhiều nghiên cứu nhằm tăng năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu bệnh của mướp đắng
Hướng phát triển giống mướp đắng toàn cầu tập trung vào việc tạo ra các giống có chất lượng vượt trội, với quả ít đắng, tỷ lệ hoa cái cao, năng suất tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh hiệu quả Các giống mướp đắng hoang dại cung cấp nguồn gen quý giá cho việc chọn giống nhằm kháng lại bệnh lá và sâu đục quả Tại các nước Đông Nam Á, công tác chọn tạo giống mướp đắng lai đang được chú trọng, dẫn đến sự gia tăng số lượng giống F1 thương mại được sản xuất.
Nghiên cứu của Bela Berenyi và Crilla Kleinhcincz từ Hungary chỉ ra rằng sự phát triển hoa và quả của mướp đắng không phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng trong ngày, cho phép sản xuất loại cây này trong nhà kính hoặc nhà lưới Tại Ấn Độ, các nhà nghiên cứu đã thành công trong việc chọn tạo một số tổ hợp lai mướp đắng với ưu thế lai cao, đặc biệt là tổ hợp DBGY-201 x Pusa Vishes, thể hiện khả năng vượt trội về tỷ lệ giới tính, thời gian thu hoạch, trọng lượng, kích thước quả và năng suất.
201 X Priya cho ƣu thế cao về chiều dài quả, trọng lƣợng quả và năng suất quả (Lê Thị Tình, 2008)
Đài Loan đã thành công trong việc ghép mướp đắng lên gốc mướp ta để cải thiện khả năng chống chịu bệnh Furarium và ngập úng, đồng thời nâng cao năng suất Trung Quốc cũng đã nghiên cứu thành công phương pháp ghép mướp đắng trên gốc bí đỏ Để thực hiện ghép, cần xử lý giá thể và hạt mướp đắng bằng phương pháp 3 sôi 2 lạnh, sau đó ủ cho đến khi nứt nanh trước khi gieo Thời điểm ghép lý tưởng là sau 17-20 ngày gieo, khi cây đạt chiều cao 5-6 cm và đường kính 2,0-2,5 mm Phương pháp ghép xiên được áp dụng, với cây giống khỏe được cắt xiên dài 0,5-0,6 cm và sâu 0,3-0,4 cm, ghép hai miệng vào nhau và dùng nẹp bó lại Sau 9-10 ngày, chỗ ghép sẽ liền, và cần đảm bảo độ ẩm và nhiệt độ thích hợp để đạt tỷ lệ sống cao cho cây (Kasetsart University).
Tại Trung Quốc, cây mướp đắng ưa khí hậu nóng và không chịu lạnh, do đó để giảm thiểu thiệt hại trong điều kiện thời tiết lạnh, người nông dân đã áp dụng phương pháp ghép mướp đắng lên cây bí đỏ Giống mướp đắng được chọn là Lam Sơn Đại Bạch Trước khi gieo, hạt giống cần được xử lý bằng cách ngâm trong nước ấm từ 6-8 tiếng và đảm bảo nhiệt độ nẩy mầm từ 25-30 độ C Hạt bí đỏ được gieo chậm hơn 1-2 ngày so với hạt mướp đắng; khi hạt bí nứt nanh thì tiến hành gieo Khi lá mầm bí đỏ xuất hiện và mướp đắng có một lá thật, tiến hành ghép cây Phương pháp ghép sát nhau và sau khi ghép cần che đậy để giữ độ ẩm trên 95% trong 3 ngày, không cần che vào những ngày râm và che lại vào buổi trưa khi trời nắng Sau 10 ngày, cây ghép sống có thể mang đi trồng.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu mướp đắng ở Việt Nam Ở Việt Nam, mướp đắng được trồng phổ biến ở các tình phía Nam Trong những năm gần đây mướp đắng cũng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc nhƣ: Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hòa Bình… Rất nhiều nghiên cứu trong y dược về tác dụng chữa bệnh của mướp đắng như tác dụng hạ đường huyết… Đây là kết luận của chương trình: “Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của trái và hạt mướp đắng” do Viện Công Nghệ Hóa học (thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) tiến hành Theo tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hạnh thì viện này cũng nghiên cứu thành công quy trình công nghệ chiết xuất dịch quả mướp đắng để sử dụng trong y học Do vậy ngày nay cây mướp đắng ở Việt Nam ngày càng được phát triển mạnh (Viện dược liệu,
Đề tài nghiên cứu về việc áp dụng các phương pháp trong công nghệ tế bào nhằm phát triển hình thái một số loài thực vật và bảo tồn nguồn gen quý hiếm ở Việt Nam đã giới thiệu quy trình nhân nhanh cây gấc và cây mướp đắng thông qua nuôi cấy mô Kết quả sản xuất mướp đắng cho thấy mỗi cây đạt từ 4-6 quả, trọng lượng quả chín kỹ thuật (18-22 ngày tuổi) dao động từ 250-300 g, với mỗi quả có từ 20-40 hạt, cho thấy các chỉ tiêu này tương đương với phương pháp trồng cây bằng hạt.
Mướp đắng đang ngày càng được ưu tiên trong sản xuất nông nghiệp, với hướng đi chính là áp dụng các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao năng suất Tại trạm bảo vệ thực vật Thuận An (Bình Dương), dự án trồng mướp đắng sử dụng plastic phủ luống và lưới ni lông làm giàn cho cây leo đã được triển khai thành công Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu suất quang hợp và khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cây mà còn hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, đồng thời điều hòa độ ẩm trong đất và ngăn ngừa dinh dưỡng bị rửa trôi Nhờ đó, năng suất cây trồng tăng từ 20% đến 30% so với phương pháp truyền thống không sử dụng phủ bạt (Viện dược liệu, 1993).
VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Tên và nguồn gốc các giống tham gia thí nghiệm
STT Tên giống Nguồn gốc
1 Nhật Nguồn gốc từ Nhật
2 NP – 06 Nguồn gốc Việt Nam
3 BM 161 Nguồn gốc Việt Nam
- Phân bón: phân chuồng hoai mục, đạm, lân, NPK, kali…
- Dụng cụ làm dàn: cọc nứa, dây buộc
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh: vôi bột, tricoderma
- Dụng cụ tưới: bình sịt, ozoa
- Dụng cụ đo: thước dây, kẹp pame đo đường kính, cân bản nhỏ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các giống mướp đắng
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm
- Lựa chọn giống mướp đắng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao phù hợp với khu vực nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp liên quan đến điều kiện tự nhiên và khí hậu của khu vực nghiên cứu, cũng như các báo cáo và thí nghiệm liên quan đến mướp đắng Việc hiểu rõ các yếu tố môi trường sẽ giúp đánh giá tác động của chúng đến sự phát triển và năng suất của mướp đắng trong khu vực.
3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB) với 3 công thức thí nghiệm và 3 lần lặp lại
- Các công thức thí nghiệm:
+ Công thức 1: M1-mướp đắng nhật
+ Công thức 2: M2-mướp đắng NP-06
+ Công thức 3: M3-mướp đắng BM 161 (đối chứng)
- Diện tích ô thí nghiệm là 5 /ô
- Tổng diện tích khu thí nghiệm là 45
- Sơ đồ thí nghiệm: Thực hiện ngẫu nhiên hóa sơ đồ thí nghiệm bằng phần mềm irristat 5.0
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
3.3.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm Áp dụng theo QCVN 01 – 153: 2014/BNNPTNT
+ Đất làm kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo
+ Lên luống cao 30 cm, mặt luống rộng 1,2 m
Mật độ: 20000 cây/ha, khoảng cách: 1 m x 0,5 m, mỗi hốc gieo 1 hạt
+ Liều lƣợng phân chuồng hoai mục: Bón lót 12 tấn/ha
+ Liều lượng và phương pháp bón được trình bày tại bảng 3.2
Bảng 3.2 Liều lượng và phương pháp bón
Bón thúc Lần 1 Lần 2 Lần 3
Phân chuồng hoai mục (tấn/ha) 12 12 / / /
Phân HC vi sinh (kg/ha) 1.000 1.000 / / /
Phân lân vi sinh (kg/ha) 1.000 1.000 / / /
+ Bón thúc: + Lần 1: cây có 4 đến 5 lá thật
+ Lần 2: bắt đầu nở hoa
- Làm cỏ, xới, vun kết hợp với 2 lần bón thúc đầu
- chủ yếu xới đất và vun cao trước khi cắm giàn
+ Tưới nước cho cây hàng ngày, cần giữ độ ẩm đất 80% đến 85% vào các đợt hoa cái nở rộ
CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Các chỉ tiêu theo dõi theo QCVN 01 – 153: 2014/BNNPTNT
- Quan sát màu sắc thân, lá, hoa, quả: Quan sát vào giai đoạn hoa nở
- Hình dạng lá, xẻ thùy: Quan sát vào giai đoạn hoa nở
- Chiều dài quả: Đo khoảng cách giữa hai đầu của quả
- Đường kính quả: Đo ở phần đường kính to nhất của quả
- Màu sắc vỏ quả: Phân loại theo 4 cấp độ màu sắc (trắng, xanh nhạt, xanh, xanh đậm)
- Hình dạng phần gốc quả: Phân loại theo 4 cấp độ (nhọn, tù, tròn, phẳng)
- Hình dạng đỉnh quả: phân loại theo 4 cấp độ (nhọn, tù, tròn, phẳng)
3.4.2 Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của mướp đắng
- Từ gieo – ngày mọc 2 lá thật (ngày): Quan sát 50% số cây trên ô thí nghiệm có 2 lá thật
- Từ gieo – ra tua cuốn (ngày): Quan sát 50% số cây trên ô thí nghiệm ra tua cuốn
- Từ gieo – ra hoa cái đầu (ngày): 50% số cây trên ô thí nghiệm ra ít nhất 1 hoa cái đầu tiên
- Từ gieo – thu quả đợt 1 (ngày): 50% số cây trên ô thí nghiệm cho thu quả đợt 1
- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày): số ngày từ gieo đến khi thu hoạch quả bị biến dạng
3.4.3 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển
- Tỷ lệ nảy mầm (%): Số hạt nảy mầm/tổng số hạt ngâm trồng
- Định cây theo dõi: 10 cây/ô thí nghiệm
- Ngày ra lá thật (ngày): 50% số cây/ô xuất hiện lá mới
- Động thái ra lá (lá/6 ngày): Đƣợc tính từ lúc thấy cuống lá và phiến lá, đếm đến đốt thứ 50 mọc từ thân chính
- Tốc độ ra lá (lá/6 ngày) = Số lá đếm lần sau – số lá đếm lần trước liền kề
Khi 50% số cây trong ô bắt đầu phân cành, tiến hành đếm tất cả các cành được hình thành từ thân chính cho đến đốt thứ 50.
- Tốc độ phân cành cấp I (cành/6 ngày) = Số cành lần đếm sau – số cành lần đếm trước liền
- Ngày ra hoa đực (ngày): 50% số cây/ô xuất hiện hoa đực đầu tiên
- Ngày ra hoa cái (ngày): 50% số cây/ô xuất hiện hoa cái đầu tiên
- Ngày bắt đầu thu hoạch (ngày)
- Ngày kết thúc thu hoạch (ngày): Tính đến khi thu hoạch quả bị biến dạng
3.4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Tỷ lệ đậu quả/cây (%) = (Số quả trung bình trên cây/số hoa cái trung bình trên cây) x 100
- Số quả trên cây (quả): Tính số quả trung bình của các cây theo dõi
- Trọng lƣợng quả trung bình của một cây (kg/cây): Trọng lƣợng quả trung bình của các cây theo dõi
- Trọng lƣợng trung bình của 1 quả (g) = Trọng lƣợng quả trên cây/số quả trên cây
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = Trọng lƣợng quả trung bình của một cây (kg/cây) x số cây/ha
- Năng suất thực thu (tấn/ha) = (năng suất ô thí nghiệm/diện tích ô thí nghiệm) x 10000
PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Tổng hợp và xử lý số liệu bằng: phần mềm iristat 5.0 và phần mềm excel
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU KHU VỰC NGHIÊN CỨU VỤ THU ĐÔNG
Đất đai và khí hậu đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, từ đó đảm bảo năng suất cao và ổn định.
Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp, tọa lạc tại trung tâm thị trấn Xuân Mai, cách Hà Nội 38 km và Hòa Bình 45 km, là nơi tập trung đa dạng các loài thực vật Để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện thời tiết vụ thu đông năm 2017 đến sự sinh trưởng và năng suất mướp đắng, chúng tôi đã theo dõi nhiệt độ và độ ẩm khu vực nghiên cứu từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018, với kết quả được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Đặc điểm khí hậu tại điểm nghiên cứu
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn trường Đại học Lâm nghiệp)
Qua bảng 4.1 cho thấy, nhiệt độ trung bình các tháng vụ thu đông năm
Năm 2017, nhiệt độ dao động từ 12,76 đến 26,40 độ C Đầu tháng 10, khi bắt đầu gieo hạt, nhiệt độ trung bình đạt 24,90 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho mướp đắng nảy mầm và phát triển Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển, nhiệt độ trung bình thấp từ 12,76 đến 18,30 độ C đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng của cây, đặc biệt là vào tháng 1 khi nhiệt độ giảm xuống còn 12,76 độ C.
Tháng Nhiệt độ TB ( ) Độ ẩm (%)
Độ ẩm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của mướp đắng, với mức độ ẩm trung bình các tháng dao động từ 45,80-82,00% Trong giai đoạn tháng 10-11/2017, độ ẩm thấp (45,80-51,5%) đã làm giảm năng suất và gây biến dạng quả Ngược lại, tháng 12/2017 và tháng 1/2018 với độ ẩm từ 60,10-82,00% đã tạo điều kiện thuận lợi cho quả phát triển, nhưng độ ẩm cao cũng làm gia tăng nguy cơ sâu bệnh hại.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu vụ thu đông năm 2017 thuận lợi cho mướp đắng sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh hại và cho năng suất cao.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC GIỐNG MƯỚP ĐẮNG NGHIÊN CỨU
4.2.1 Hình thái thân, lá, hoa Đặc điểm hình thái giống sẽ cung cấp cho ta những chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn giống, trong kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăm sóc Đặc điểm hình thái lá, thân, hoa là những đặc điểm để phân biệt giống và là những đặc điểm quyết định đối với các nhà chọn giống Kết quả theo dõi và đánh giá hình thái lá, thân, hoa của các giống mướp đắng được tổng hợp trong bảng 4.2
Bảng 4.2 Đặc điểm hình thái lá, hoa của các giống mướp đắng nghiên cứu
Hoa Thân Màu sắc Phiến Xẻ thùy
1 Nhật Xanh đậm 7 thùy Sâu Vàng Xanh đậm
2 NP-06 Xanh TB 5 thùy Sâu Vàng Xanh TB
3 BM161 (đ/c) Xanh TB 7 thùy TB Vàng Xanh TB
Theo bảng 4.2, các giống mướp đắng trong thí nghiệm chủ yếu có hai màu lá: xanh đậm và xanh trung bình Cụ thể, giống mướp đắng NP-06 và BM161 mang màu xanh trung bình, trong khi chỉ có giống mướp đắng Nhật sở hữu màu xanh đậm.
Trong thí nghiệm dao động, các giống mướp đắng có số thùy phiến lá dao động từ 5 đến 7 thùy Cụ thể, mướp đắng Nhật và mướp đắng BM161 đều có 7 thùy, trong khi mướp đắng NP-06 chỉ có 5 thùy Về độ sâu xẻ thùy, mướp đắng Nhật và NP-06 có xẻ thùy sâu, trong khi mướp đắng BM161 có xẻ thùy ở mức trung bình.
Màu hoa của các giống mướp đắng tham gia thí nghiệm là màu hoa vàng
Thân của các giống mướp đắng có màu xanh đậm (nhật), xanh trung bình là của mướp đắng NP-06 và mướp đắng BM161
4.2.2 Hình thái quả Đặc điểm hình thái quả phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống quy định Hình thái quả cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt các giống và còn liên quan đến khả năng vận chuyển và giá trị của quả Kết quả theo dõi về hình thái quả đƣợc tổng hợp trong bảng 4.3
Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái quả của các giống mướp đắng nghiên cứu
Màu sắc U vấu Vết Quả Gốc gợn quả Đỉnh quả
1 Nhật Trụ Phẳng Nhọn Xanh đậm Nhiều Ngắn
2 NP-06 Trứng Tròn Tù Xanh nhạt Ít Dài
3 BM161 (đ/c) Thuôn Tù Tù Xanh TB Dài
Trong thí nghiệm, các giống mướp đắng được phân loại theo hình dạng quả, bao gồm hình trụ, hình thuôn và hình trứng Cụ thể, mướp đắng Nhật có quả hình trụ, mướp đắng NP-06 có quả hình trứng, và mướp đắng BM161 có quả hình thuôn.
Gốc quả là vị trí gần cuống quả, và hình dạng của các giống mướp đắng trong thí nghiệm khác nhau Cụ thể, mướp đắng có hình dạng phẳng, mướp đắng NP-06 có hình tròn, trong khi mướp đắng BM161 có hình tù.
Trong thí nghiệm, các giống mướp đắng được phân loại thành hai dạng hình chính: hình nhọn và hình tù Giống mướp đắng NP-06 và BM161 có dạng hình tù, trong khi giống mướp đắng Nhật lại có dạng hình nhọn.
Màu sắc của quả mướp đắng được xác định bởi đặc tính giống Trong các giống mướp đắng được nghiên cứu, giống mướp đắng Nhật có màu xanh đậm, giống NP-06 có màu xanh nhạt, và giống BM161 có màu xanh.
-U vấu và vết gợn trên quả
Mỗi giống mướp đắng có số lượng u vấu và vết gợn khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển và giá trị thương phẩm Mướp đắng Nhật có nhiều u vấu, trong khi mướp đắng NP-06 có ít u vấu và mướp đắng BM161 có số lượng u vấu trung bình Vết gợn của mướp đắng NP-06 và BM161 dài, trong khi vết gợn của mướp đắng Nhật ngắn.
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG MƯỚP ĐẮNG THÍ NGHIỆM
4.3.1 Thời gian sinh trưởng của các giống mướp đắng
Sinh trưởng và phát triển là quá trình biến đổi về lượng và chất của sinh vật Sinh trưởng liên quan đến sự tăng kích thước, khối lượng và hình thành các yếu tố cấu tạo mới, tạo tiền đề cho sự phát triển Ngược lại, phát triển là quá trình biến đổi bên trong, dẫn đến ra hoa kết quả, từ đó thúc đẩy thêm sự sinh trưởng.
Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây mướp đắng có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn giống, giúp xác định đặc tính của giống chín sớm, chín trung bình hay chín muộn Nghiên cứu thời gian sinh trưởng giúp người sản xuất lập kế hoạch sắp xếp thời vụ và bố trí cây trồng hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp để tối ưu hóa điều kiện sinh trưởng Thời gian sinh trưởng của mướp đắng được tính từ lúc mọc mầm đến khi thu quả, và mỗi giống sẽ trải qua các giai đoạn này trong khoảng thời gian khác nhau Một giống tốt cần có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng với điều kiện thời tiết và tiềm năng năng suất cao.
Qua kết quả theo dõi, ta tổng hợp tại bảng 4.4
Bảng 4.4: Thời gian sinh trưởng của các giống mướp đắng thí nghiệm Đơn vị: ngày
Thời kỳ gieo - mọc mầm kết thúc khi xuất hiện 2 lá mầm, quá trình này phụ thuộc vào giống, chất dự trữ, nhiệt độ và độ ẩm Sự phát triển của 2 lá mầm có ảnh hưởng lớn đến đời sống cây, đặc biệt là trong giai đoạn cây con Nghiên cứu về chỉ tiêu này rất quan trọng để xác định thời gian gieo hạt hợp lý, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của 2 lá mầm mướp đắng.
Theo quan sát, tất cả các giống mướp đắng tham gia thí nghiệm đều có thời gian nảy mầm từ 3 đến 5 ngày Cụ thể, giống mướp đắng Nhật nảy mầm trong 3 ngày, giống NP0-06 mất 5 ngày, còn giống BM161 nảy mầm trong 4 ngày Thời gian này cho thấy điều kiện thời tiết thuận lợi đã góp phần vào sự nảy mầm của hạt Sau 6 ngày, tất cả các giống đều đã xuất hiện 2 lá mầm.
Thời kỳ gieo – 3, 4 lá thật
Sau khi mọc mầm, cây bắt đầu chịu ảnh hưởng từ điều kiện ngoại cảnh, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng Các giống cây không có sự khác biệt đáng kể về thời gian xuất hiện lá thật Giống mướp đắng nhật và mướp đắng BM161 xuất hiện 3 lá thật sớm nhất, chỉ sau 11 ngày gieo Trong khi đó, giống mướp đắng NP-06 bắt đầu có 3 lá thật sau 12 ngày gieo.
Thời kỳ gieo – ra tua cuốn
Mướp đắng, như nhiều cây thuộc họ bầu bí, là loại cây thân leo với tua cuốn đơn mọc ở nách lá, giúp cây bám vào giàn và hạn chế đổ ngã Những giống phát triển nhanh nhưng có thời gian ra tua cuốn chậm dễ bị đổ ngã, trong khi giống xuất hiện tua cuốn sớm sẽ thuận lợi hơn cho việc leo giàn Thời gian bắt đầu xuất hiện tua cuốn của các giống mướp đắng dao động từ 13 đến 17 ngày Giống mướp đắng nhật xuất hiện tua cuốn sớm nhất sau 13 ngày gieo, trong khi giống mướp đắng NP-06 muộn nhất là 17 ngày, và giống PM161 xuất hiện sau 15 ngày.
Thời kỳ gieo – ra hoa cái
Thời gian từ giai đoạn phân hóa mầm hoa đến hình thành nụ hoa và ra hoa của cây là rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính chín sớm hay chín muộn của giống Đây cũng là giai đoạn chuyển đổi từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực Nghiên cứu thời gian ra hoa đầu tiên giúp xác định các biện pháp kỹ thuật phù hợp để tăng khả năng ra hoa tập trung và tỉ lệ hoa cái Sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh thực và sinh trưởng sinh dưỡng trong giai đoạn này là cần thiết; nếu cây dư thừa đạm, sẽ kéo dài thời gian ra hoa và giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.
Theo số liệu bảng 4.4, các giống tham gia thí nghiệm ra hoa cái đầu tiên cách nhau từ 1 đến 4 ngày Giống mướp đắng nhật bắt đầu ra hoa cái sau 28 ngày gieo, trong khi giống mướp đắng NP-06 ra hoa cái sớm nhất chỉ sau 27 ngày Ngược lại, giống mướp đắng PM161 là giống ra hoa cái muộn nhất, diễn ra sau 30 ngày gieo.
Thời kỳ gieo – thu quả đợt 1
Thu hoạch mướp đắng đúng thời điểm chín thương phẩm không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm Thời gian thu hái phụ thuộc vào giống mướp đắng và mục đích sử dụng Sau khi thu hoạch, quả nhanh chóng chuyển sang màu vàng, điều này có thể không phù hợp với sở thích của người tiêu dùng Việc lựa chọn thời gian thu hoạch là rất quan trọng, vì vậy nghiên cứu thời gian cho quả đợt một sẽ giúp chuẩn bị tốt cho quá trình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ Giống mướp đắng Nhật và mướp đắng NP-06 cho quả đợt một sớm nhất sau 50 ngày gieo, trong khi giống mướp đắng PM161 cho thu hoạch muộn nhất sau 54 ngày gieo.
Tổng thời gian sinh trưởng
Mướp đắng, giống như các loại cây trồng khác, trải qua chu kỳ sống từ khi mọc mầm đến khi thu hoạch quả, với thời gian này phụ thuộc vào giống cây ngắn ngày, trung ngày hay dài ngày Tổng thời gian sinh trưởng của mướp đắng là yếu tố quan trọng giúp người sản xuất lập kế hoạch thời vụ hợp lý và áp dụng biện pháp luân canh hiệu quả với các loại cây trồng khác.
Các giống mướp đắng tham gia thí nghiệm đều là những giống trung ngày, có tổng thời gian sinh trưởng từ 94 ngày (NP-06), 96 ngày (PM161) đến
4.3.2 Động thái ra lá của các giống mướp đắng nghiên cứu
Lá là bộ phận thiết yếu của cây mướp đắng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quang hợp và tích lũy dinh dưỡng Số lượng lá nhiều thường liên quan đến sức sinh trưởng mạnh mẽ và khả năng tích lũy dinh dưỡng cao Đặc điểm về số lượng và tuổi thọ lá phụ thuộc vào di truyền giống, điều kiện môi trường và kỹ thuật chăm sóc Nhiệt độ không phù hợp, quá cao hoặc quá thấp, sẽ cản trở sự hình thành lá và sự phát triển của cây.
Lá mướp đắng bao gồm lá mầm và lá thật, trong đó hai lá mầm mọc đối xứng qua trục thân Lá mầm xuất hiện đầu tiên với hình dạng trứng, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và dự đoán sự sinh trưởng của cây Trong kỹ thuật trồng trọt, kích thước, sự cân đối và thời gian duy trì của hai lá mầm được chú trọng, vì chúng ảnh hưởng lớn đến quá trình quang hợp và sự phát triển của lá thật sau này Động thái ra lá của các giống mướp đắng được thể hiện rõ trong bảng 4.5 và hình 4.1.
Bảng 4.5 Động thái ra lá của các giống mướp đắng thí nghiệm Đơn vị: lá
Số lá từ gieo đến… (ngày)
Ra tua cuốn Phân cành Hoa cái đầu tiên
Hình 4.1 Động thái ra lá của các giống tham gia thí nghiệm
Qua bảng 4.5 và hình 4.1, cho thấy:
Giai đoạn từ gieo đến khi ra tua cuốn, số lá của các giống mướp đắng dao động từ 3,68 đến 4,83 lá Trong đó, giống mướp đắng nhật có số lá thấp nhất là 3,68 lá, trong khi giống BM161 có số lá nhiều nhất với 4,83 lá Giống mướp đắng NP-06 đạt được 4,78 lá.
Trong giai đoạn từ gieo đến phân cành, số lượng lá của mướp đắng dao động từ 7,05 đến 14,88 lá Giống mướp đắng BM161 có số lá nhiều nhất với trung bình 11,25 lá, trong khi giống mướp đắng nhật có số lá ít nhất, chỉ đạt 7,05 lá Giống mướp đắng NP-06 có số lượng lá trung bình là 9,67 lá.
Giai đoạn từ gieo đến ra hoa cái đầu tiên, số lá dao động trong khoảng 11,23 lá (nhật) đến 14,88 lá (BM161) Mướp đắng NP-06 đạt 13,06 lá
Trong giai đoạn từ gieo đến thu quả đợt 1, số lá của các giống mướp đắng dao động từ 24,33 đến 30,68 lá Trong đó, giống mướp đắng nhật có số lá cao nhất đạt 30,68 lá, tiếp theo là mướp đắng BM161 với 26,83 lá, và giống mướp đắng NP-06 có số lá thấp nhất là 24,33 lá.
4.3.3 Động thái phân cành của các giống tham gia thí nghiệm
NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
Năng suất là yếu tố then chốt trong sản xuất cây mướp đắng, bao gồm các yếu tố như khối lượng quả, mật độ, số hoa cái và tỷ lệ đậu quả Trong số đó, khối lượng quả được xác định là nhân tố quyết định nhất đối với năng suất Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành của nó được trình bày chi tiết trong bảng 4.7 và hình 4.3.
Bảng 4.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
STT Tên giống Hoa cái
Tổng số quả trên cây (quả)
Hình 4.3 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất
Số hoa cái trên cây là yếu tố quyết định số lượng quả và ảnh hưởng đến năng suất Theo bảng 4.7, số hoa cái dao động từ 28,75 đến 38,57 hoa Giống mướp đắng nhật có số hoa cái cao nhất với 38,57 hoa, trong khi giống mướp đắng BM161 có số hoa cái thấp nhất với 28,75 hoa, và giống mướp đắng NP-06 có 33,78 hoa cái.
Tỷ lệ đậu quả là yếu tố quyết định năng suất của giống cây, và nó có sự khác biệt giữa các giống cũng như các thời vụ Sự biến đổi này cho thấy tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng giống, đồng thời bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm và dinh dưỡng.
Theo bảng 4.7, tỷ lệ đậu quả trung bình của các giống mướp đắng trong thí nghiệm dao động từ 67% đến 70,67% Giống mướp đắng nhật đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất với 70,67%, trong khi giống mướp đắng BM161 cũng có tỷ lệ khá cao là 68,33% Ngược lại, giống mướp đắng NP-06 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất, chỉ đạt 67%.
Số lượng quả trên cây mướp đắng là yếu tố quan trọng để đánh giá năng suất và khả năng thích ứng của giống Chỉ tiêu này phụ thuộc vào yếu tố di truyền, tỉ lệ đậu quả, cũng như điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
Theo bảng 4.7, tổng số quả trên cây của các giống mướp đắng dao động từ 19,62 đến 27,26 quả/cây Trong đó, giống mướp đắng Nhật đạt số quả cao nhất với 27,26 quả/cây, trong khi giống BM161 có số quả thấp nhất là 19,62 quả/cây Giống mướp đắng NP-06 có tổng số quả là 22,3 quả/cây Với độ tin cậy 95% và LSD.05 = 1,99, tổng số quả trên cây của các giống mướp đắng nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý nghĩa so với giống đối chứng BM161.
Khối lƣợng trung bình quả
Khối lượng trung bình quả là yếu tố quan trọng quyết định năng suất của mướp đắng, phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của từng giống và điều kiện môi trường, đặc biệt là chế độ dinh dưỡng Các giống mướp đắng có khối lượng trung bình quả cao thường đạt năng suất cao hơn.
Theo bảng 4.7, khối lượng trung bình của quả mướp đắng dao động từ 107,81 đến 147,21 g/quả Trong đó, mướp đắng Nhật có khối lượng trung bình cao nhất là 147,21 g/quả, trong khi giống mướp đắng NP-06 có khối lượng trung bình thấp nhất là 107,81 g/quả Mướp đắng BM161 có khối lượng trung bình là 131,24 g/quả Với độ tin cậy 95% và LSD.05 = 8,08, khối lượng trung bình quả của các giống mướp đắng đều có sự khác biệt có ý nghĩa.
4.4.2 Năng suất của các giống mướp đắng thí nghiệm
Năng suất cá thể của các giống mướp đắng
Năng suất cá thể (khối lượng quả) và mật độ là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết và thực thu của giống mướp đắng Dưới điều kiện chăm sóc tốt và ít sâu bệnh, năng suất cá thể đóng vai trò quyết định trong việc đạt được năng suất thực thu Yếu tố này phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, các chỉ tiêu và tính trạng cấu thành năng suất, cùng với điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc Năng suất cá thể được xác định bởi khối lượng trung bình của quả và số lượng quả trên mỗi cây.
Theo bảng 4.7, năng suất trung bình của các giống mướp đắng dao động từ 2,44 đến 4,01 kg/cây Trong đó, giống mướp đắng Nhật đạt năng suất cao nhất với 4,01 kg/cây, trong khi giống mướp đắng NP-06 có năng suất thấp nhất là 2,44 kg/cây Giống mướp đắng BM161 có năng suất là 2,57 kg/cây.
Với độ tin cậy 95% và LSD.05 = 3,01, năng suất cá thể của các giống mướp đắng nghiên cứu đều có sự sai khác ở mức có ý nghĩa
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) là yếu tố quyết định sự vượt trội giữa các giống cây và ảnh hưởng đến việc lựa chọn giống cho sản xuất Mướp đắng có năng suất cao thường được ưa chuộng hơn Năng suất theo diện tích của các giống phụ thuộc lớn vào năng suất cá thể, trong khi năng suất quả lại bị chi phối bởi di truyền, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật Năng suất quả cũng phản ánh khả năng thích nghi của giống với thời tiết, khí hậu và khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.
Theo bảng 4.7 và hình 4.3, năng suất lý thuyết của các giống mướp đắng dao động từ 48,82 đến 80,18 tấn/ha Trong đó, giống mướp đắng Nhật đạt năng suất lý thuyết cao nhất với 80,18 tấn/ha, trong khi giống mướp đắng NP-06 có năng suất thấp nhất là 48,82 tấn/ha Giống mướp đắng BM161 đạt năng suất 51,49 tấn/ha Với độ tin cậy 95% và LSD.05 = 6,03, các giống mướp đắng nghiên cứu đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về năng suất lý thuyết.
Năng suất thực thu của các giống mướp đắng
Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của một giống cây trồng trên diện tích thí nghiệm Chỉ số này không chỉ phản ánh năng suất thực tế mà còn giúp xác định khả năng thích ứng của giống cây với điều kiện môi trường và đất đai.
Theo số liệu từ bảng 4.7 và hình 4.3, năng suất thực thu của các giống mướp đắng đều thấp hơn so với năng suất lý thuyết, với sự khác biệt rõ rệt giữa các giống Trong đó, giống mướp đắng Nhật có năng suất thực thu cao nhất đạt 59,20 tấn/ha, trong khi giống mướp đắng NP-06 chỉ đạt 30,99 tấn/ha và giống mướp đắng BM161 đạt 40,46 tấn/ha Với độ tin cậy 95% và LSD.05 = 8,51, các giống mướp đắng nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về năng suất lý thuyết.
LỰA CHỌN GIỐNG MƯỚP ĐẮNG TRIỂN VỌNG
Sau khi thực hiện thí nghiệm so sánh ba giống mướp đắng, tôi nhận thấy rằng hầu hết các giống đều có những đặc điểm và tính trạng tốt, phù hợp với yêu cầu sản xuất trong điều kiện vụ thu đông tại địa điểm nghiên cứu Qua phân tích, giống mướp đắng Nhật được xác định là giống có triển vọng hơn so với giống đối chứng Kết quả theo dõi đặc điểm của giống mướp Nhật và giống đối chứng được tổng hợp trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Một số đặc điểm của giống nhật và giống đối chứng
Tên giống Đặc điểm Nhật BM161 (đ/c)
Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) 104 96 Độ dài quả (cm) 21,22 19,04 Đường kính quả (mm) 55,94 48,71
Số lá trên cây (lá) 74,1 59,75
Số cành trên cây (cành) 40,43 34,33
Tổng thời gian sinh trưởng của mướp đắng nhật (104 ngày) dài hơn mướp đắng BM161 (96 ngày) là 8 ngày
Số lá trên cây của mướp đắng nhật (74,1 lá) nhiều hơn số lá của mướp đắng BM161 (59,75 lá) là 14,35 lá
Mướp đắng Nhật có số cành trên thân chính nhiều hơn mướp đắng BM161, với 40,43 cành so với 34,33 cành, chênh lệch 6,10 cành Ngoài ra, đường kính quả của mướp đắng Nhật đạt 55,94 mm, lớn hơn 7,23 mm so với mướp đắng BM161, có đường kính chỉ 48,71 mm.
Chiều dài quả của mướp đắng nhật (21,22 cm) dài hơn của mướp đắng
Khối lượng trung bình 1 quả của mướp đắng nhật (147,21 g/1 quả) lớn hơn mướp đắng BM161 (131,24 g/1 quả) là 15,97 g/1 quả
Năng suất cá thể của mướp đắng nhật (4,01 kg/cây) nhiều hơn của mướp đắng BM161 (2,57 kg/cây) là 1,44 kg/cây
Năng suất lý thuyết của mướp đắng nhật (80,18 tấn/ha) nhiều hơn của mướp đắng BM161 (51,49 tấn/ha) là 28,69 tấn/ha
Năng suất thực thu của mướp đắng nhật (59,20 tấn/ha) nhiều hơn mướp đắng BM161 (40,46 tấn/ha) là 18,74 tấn/ha
Tóm lại, qua nhận xét trên cho thấy đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của mướp đắng nhật tốt hơn giống đối chứng.