1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc diễn biến kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt IIB tại xã tân pheo huyện đà bắc tỉnh hòa bình

117 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Cấu Trúc, Diễn Biến Kiểu Rừng Lá Rộng Thường Xanh Phục Hồi Sau Khai Thác Kiệt IIB Tại Xã Tân Pheo, Huyện Đà Bắc, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Mai Văn Hưng
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Hùng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 8,73 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Trên thế giới

      • 1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc

      • 1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh

      • 1.1.3 Nghiên cứu về diễn biến

    • 1.2. Ở Việt Nam

      • 1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc

      • 1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh

      • 1.2.3 Nghiên cứu về diễn biến

  • Chương 2

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

  • KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Điều kiện tự nhiên

      • 2.1.1. Vị trí địa lý

      • 2.1.2 Khí hậu thủy văn

      • 2.1.3. Địa chất đất đai

    • 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

      • 2.2.1. Nguồn nhân lực

      • 2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế

      • 2.2.3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội

  • Chương 3

  • MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3.2. Đối tượng, phạm vi của đề tài

      • 3.2.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 3.3. Nội dung nghiên cứu

      • 3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

      • 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh

      • 3.3.3. Nghiên cứu diến biến tầng cây cao

      • 3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng

    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.4.1. Quan điểm phương pháp luận

      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng lá rộng thường xanh

      • 4.1.1. Đặc điểm điều tra lâm phân

      • 4.1.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao (N%,G%, IV% )

      • 4.1.3. Nghiên cứu về độ phong phú và đa dạng loài

      • 4.1.4. Mức độ thường gặp của các loài cây trong QXTV rừng

      • 4.1.5. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

      • 4.1.6. Một số quy luật phân bố cơ bản trong cấu trúc rừng

    • 4.2. Đặc điểm tái sinh

      • 4.2.1. Tổ thành loài cây tái sinh

      • 4.2.2. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

      • 4.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

      • 4.2.4. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao

    • 4.3. Đánh giá diến biến của trạng thái rừng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt

      • 4.3.1 Diễn biến tổ thành loài thực vật tham gia tầng tán

      • 4.3.2 Diễn biến thôngqua các chỉ số đa dạng thực vật của KVNC

      • 4.3.3 Diễn biến về trữ lượng của lâm phần và tăng trưởng một số loài cây

    • 4.4. Đưa ra các giải pháp phục hồi và phát triển rừng

      • 4.4.1 Giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hổi rừng

      • 4.4.2 Giải pháp xã hội

  • Chương 5

  • KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

      • 5.1.1 Về cấu trúc rừng

      • 5.1.2 Về diễn biến các đặc trưng của rừng

    • 5.2. Tồn tại

    • 5.3. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Trên thế giới

1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới Những công trình sau đây, đã có ảnh hưởng nhiều nhất đến nghiên cứ của tác giả, trên phương diện phương pháp luận cũng như cách tiếp cận và giải quyết vấn đề:

Baur (1962) đã nghiên cứu cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa, tập trung vào các nhân tố cấu trúc rừng và biện pháp kỹ thuật lâm sinh Tác giả nhấn mạnh hai mục tiêu chính của các biện pháp kỹ thuật: cải thiện rừng nguyên sinh bằng cách loại bỏ cây thành thục và vô dụng để tạo không gian cho cây khác phát triển, và thúc đẩy tái sinh thông qua tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có Những nghiên cứu của Baur đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nguyên lý cải thiện rừng mưa.

Odum (1971) đã phát triển và hoàn thiện học thuyết về hệ sinh thái dựa trên thuật ngữ "hệ sinh thái" (ecosystem) do Tasley giới thiệu vào năm 1935 Khái niệm này đã được làm rõ, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu cấu trúc trong lĩnh vực sinh thái học.

Các nhà khoa học thường áp dụng quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) để nghiên cứu kết cấu lâm phần Meyer (1934) là tác giả đầu tiên đề cập đến vấn đề này, ông đã mô tả phân bố số cây theo đường kính bằng một phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục, được gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer Đến nay, hàm số này vẫn được sử dụng rộng rãi để mô tả cấu trúc lâm phần, bên cạnh đó, một số tác giả khác cũng đã đề xuất các hàm số khác để mô tả quy luật phân bố N.

D1.3 trong lâm phần, như: Loetsch (1973) hàm Beta để nắn phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992)-hàm Weibull khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin

Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc lâm phần, giúp hiểu rõ sự phân bố và sắp xếp của các cá thể cây theo chiều thẳng đứng Nghiên cứu về N/Hvn của Richards (1952) là một ví dụ tiêu biểu cho vấn đề này.

Có nhiều dạng hàm toán học được sử dụng để điều chỉnh phân bố N/H, trong đó hàm Weibull là một trong những lựa chọn phổ biến Sự lựa chọn hàm này hoặc các hàm khác phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cụ thể.

Chiều cao và đường kính của cây trong lâm phần có mối tương quan chặt chẽ, cho phép suy ra chiều cao cây rừng từ giá trị đường kính mà không cần đo trực tiếp Việc đo chiều cao cây trong điều tra rừng thường tốn thời gian và công sức, và có thể không xác định chính xác do không nhìn thấy đỉnh sinh trưởng Nhiều nghiên cứu cho thấy chiều cao cây rừng tăng tương ứng với đường kính, với tốc độ tăng giảm dần khi đường kính đạt giá trị nhất định, tạo thành một đường cong Đường cong này dịch chuyển lên khi tuổi lâm phần tăng Tiurin (1927) đã phát hiện hiện tượng này khi xác lập đường cong chiều cao ở các cấp tuổi khác nhau, trong khi Curtis (1967) mô phỏng quan hệ H/D của rừng tự nhiên bằng phương trình: Log H = D + b1/D + b2/A + b3/A*D.

D: đường kính bi: Là tham số của phương trình

Sau đó tác giả nắn phương trình trên theo từng định kỳ và thấy ở từng cấp tuổi phương trình sẽ có dạng:

Các kiểu rừng và trạng thái rừng cùng với đặc điểm loài cây tạo ra những mối tương quan D-H khác nhau Để nghiên cứu mối tương quan này, có thể áp dụng nhiều phương trình và chọn ra phương trình phù hợp nhất dựa trên giá trị r² cao nhất và hình dạng đường cong thích hợp Phương trình được lựa chọn thường có tỷ lệ tồn tại cao nhất trong các lâm phần nghiên cứu Về phương pháp nghiên cứu, Rumsixki L.Z đã áp dụng toán thống kê trong các bước rút mẫu, ước lượng các nhân tố điều tra và nghiên cứu cấu trúc rừng.

Trên toàn cầu, nghiên cứu về cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng Nhiều công trình đã tập trung vào việc khám phá các quy luật kết cấu của cây rừng nhằm đề xuất các biện pháp lâm sinh hiệu quả.

1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh

Vấn đề tái sinh của rừng nhiệt đới liên quan chặt chẽ tới biện pháp xử lý lâm sinh trong quá trình kinh doanh rừng

Richards (1952) đã tiến hành nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới, tập trung vào các ô dạng bản Để giảm thiểu sai số trong quá trình điều tra, Barnard (1952) đã đề xuất phương pháp “điều tra chuẩn đoán”.

Mã Lai cho thấy kích thước ô đo đếm có thể thay đổi theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh Lowdermelk (1972) đã áp dụng ô điều tra tái sinh có diện tích từ 1m² đến 4m² Mặc dù diện tích ô điều tra nhỏ giúp việc đo đếm trở nên thuận lợi, nhưng cần có số lượng ô đủ lớn và phân bố rộng rãi trên toàn bộ đối tượng nghiên cứu để phản ánh chính xác tình hình tái sinh rừng.

Van Steenis (1956) đã trình bày "nguyên lý cơ bản của môn thực vật học xã hội của rừng mưa nhiệt đới" tại hội thảo khoa học ở Kandy, Sri Lanka, nêu ra hai đặc điểm tái sinh nổi bật: (1) tái sinh phân tán liên tục của cây chịu bóng và (2) tái sinh vệt của cây ưa sáng Hai đặc điểm này không chỉ xuất hiện ở rừng nguyên sinh mà còn ở rừng thứ sinh, cho thấy sự phổ biến của chúng trong nhiều khu rừng ở các quốc gia nhiệt đới.

- Trong quá trình nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Obrevin

Năm 1938, có nghiên cứu chỉ ra rằng cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa rất hiếm, được mô tả là hiện tượng "không bao giờ sinh con đẻ cái" của cây mẹ trong tầng cây gỗ Sự khác biệt giữa tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và cây con ở tầng dưới là rõ rệt và thay đổi theo từng vùng, dẫn đến sự không ổn định của tổ thành loài cây trong rừng mưa theo không gian và thời gian Mặc dù tác giả giới thiệu khái niệm bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải cho các hiện tượng này vẫn còn hạn chế và thiếu thuyết phục, đặc biệt khi áp dụng vào các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để điều khiển tái sinh phục vụ cho mục đích kinh doanh.

Dawkins (1958) đã nhấn mạnh rằng "dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào, điều suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh" Điều này cho thấy tầm quan trọng của vấn đề tái sinh, đặc biệt là trong việc xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây trong các kiểu rừng khác nhau Nhờ đó, các nhà lâm học đã phát triển thành công nhiều phương thức chặt tái sinh, trong đó có những công trình đáng chú ý của Bernard.

(1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã

Lai, Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann (Malaysia) Nội dung từng phương thức được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm của mình

Các nhân tố như ánh sáng, độ ẩm, kết cấu quần thụ cây bụi và thảm tươi có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh của thực vật Theo Baur (1962), sự thiếu hụt ánh sáng có thể cản trở sự phát triển của cây con, tuy nhiên, tác động của nó đối với sự nảy mầm và quá trình sinh trưởng của cây mầm vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Ở Việt Nam

1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc

Nghiên cứu cấu trúc rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp kỹ thuật hiệu quả, nhằm quản lý rừng một cách ổn định và bền vững cho các thế hệ tương lai.

Trần Ngũ Phương (1970) đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật miền Bắc Việt Nam, dựa trên điều tra tổng quát tình hình rừng từ năm 1961 đến 1965 Nghiên cứu tập trung vào tổ thành loài cây và các quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng hiệu quả vào sản xuất.

Thái Văn Trừng (1978) đã phân chia cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng thành năm tầng, bao gồm: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C).

Nguyễn Văn Trương (1983) đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc của rừng hỗn loài, tập trung vào việc phân tích sự phân tầng theo định lượng và phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới.

- Một số tác giả khác như Phùng Ngọc Lan (1986) [24], Vũ Đình Phương

Nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan (1989) đã chỉ ra rằng mô hình cấu trúc chuẩn có khả năng tận dụng tối đa điều kiện lập địa và phối hợp hài hòa giữa các yếu tố cấu trúc, từ đó tạo ra quần xã thực vật với sản lượng, tính ổn định và chức năng phòng hộ cao nhất để đáp ứng mục tiêu kinh doanh Vũ Đình Phương cũng nhấn mạnh rằng để quản lý rừng hiệu quả, cần tìm kiếm trong tự nhiên những cấu trúc mẫu có năng suất cao phù hợp với mục tiêu kinh tế.

Hoàng Sỹ Động (2002) đã thực hiện nghiên cứu về cấu trúc rừng khộp tại Tây Nguyên, tập trung vào các yếu tố như cấu trúc tuổi, phân bố số cây theo đường kính và chiều cao, cũng như mối tương quan giữa đường kính và chiều cao của rừng Ông đã mô hình hóa quy luật sinh trưởng riêng biệt của rừng khộp, với ví dụ cụ thể là lâm phần Cà Chít, và đưa ra các giải pháp nhằm quản lý bền vững rừng khộp.

Các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về cấu trúc lâm phần của nhiều kiểu rừng tại các địa phương khác nhau Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc sản xuất, kinh doanh và điều chế rừng.

1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã chỉ ra rằng ánh sáng là yếu tố sinh thái quyết định đến quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng Việt Nam Nếu các điều kiện môi trường như đất, nhiệt độ và độ ẩm không thay đổi, thì thành phần các loài cây tái sinh sẽ không có sự biến đổi lớn, và quá trình diễn thế sẽ diễn ra theo quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường Đinh Quang Diệp (1993) cũng nhấn mạnh rằng độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục và điều kiện lập địa là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng Khộp ở vùng Easup - Đắc Lắc.

Từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã tiến hành điều tra tái sinh tự nhiên tại các tỉnh Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, và Quảng Ninh, với sự hỗ trợ từ chuyên gia Trung Quốc Tiêu chuẩn điều tra được thiết lập với diện tích 2000m² cho từng trạng thái rừng, và cây tái sinh được khảo sát trên các ô có diện tích từ 100 đến 125m², kết hợp với điều tra theo tuyến Qua đó, Viện đã phân chia các trạng thái rừng và đánh giá mức độ tái sinh.

Vũ Đình Huề (1969) đã phân loại tái sinh thành 5 cấp độ: rất tốt, tốt, trung bình, kém và rất kém Nghiên cứu này chỉ tập trung vào số lượng tái sinh rừng, mà chưa xem xét đến chất lượng của quá trình tái sinh.

Trần Xuân Thiệp (1966) đã nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên tại miền Bắc Việt Nam Kết quả cho thấy, ở vùng Tây Bắc, tái sinh tự nhiên diễn ra tốt với số lượng cây từ 500 đến 8.000 cây/ha, trong khi vùng Trung Tâm gặp khó khăn do sự nghèo kiệt nhanh chóng của rừng, dẫn đến số lượng và chất lượng tái sinh thấp Ngược lại, vùng Đông Bắc có số lượng cây tái sinh trung bình dao động từ 8.000 đến 12.000 cây/ha.

Phạm Đình Tam (1981) đã nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên sau khai thác tại Lâm trường 8 – Kon Hà Nừng, với hai cường độ khai thác 30% và 50% Kết quả cho thấy số loài tái sinh sau 2 năm khai thác ở cả hai mô hình đều tăng lên, chứng minh rằng tình hình tái sinh rừng tự nhiên đã được thúc đẩy Cả số lượng cây tái sinh và số lượng cây mục đích theo tiêu chuẩn đều tăng rõ rệt sau 2 năm Chất lượng cây tái sinh cũng cải thiện, với số loài cây trong cỡ chiều cao tăng lên so với trước khai thác Đặc biệt, chiều cao cây tái sinh càng cao thì sự chênh lệch về số lượng cây giữa hai mô hình càng rõ ràng Trước khi khai thác, tỷ lệ cây tái sinh tốt ở hai cường độ chặt đều đạt 80%, nhưng sau 2 năm, tỷ lệ này đã tăng lên 87% cho cường độ chặt 30% và 83% cho cường độ chặt 50%.

Nghiên cứu về tình hình tái sinh rừng tại Việt Nam đã đạt được những kết quả giá trị cho quản lý và kinh doanh rừng Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các công trình nghiên cứu đề cập đến tác động của con người đối với quá trình tái sinh và phục hồi rừng.

1.2.3 Nghiên cứu về diễn biến

- Từ những năm (1991 - 2010) Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã điều tra, theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng trên phạm vi toàn Quốc,

“Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc ”

Cục Kiểm lâm thực hiện các chương trình theo dõi diễn biến rừng hàng năm, nhận thông tin từ các Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuy nhiên, các báo cáo chỉ tập trung vào thống kê diện tích và diễn biến của rừng.

Các nghiên cứu về diễn biến rừng thường kéo dài và tốn thời gian, dẫn đến việc ít nhà khoa học tham gia Hiện tại, chỉ có một số cơ quan nhà nước theo dõi diễn biến rừng, nhưng chủ yếu chỉ thống kê diện tích mà chưa đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc loài và trữ lượng.

Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Vị trí địa lý Đà Bắc là huyện vùng cao, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình cách thành phố Hòa Bình khoảng 20 km và là một trong 11 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh

Phạm vi ranh giới: phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn

La, phía Đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía Nam giáp các huyện Tân Lạc, Mai Châu (tỉnh Hòa Bình)

Theo Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 14 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ, huyện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình hiện có tổng diện tích tự nhiên là 77.903,86 ha sau khi điều chỉnh địa giới hành chính.

Huyện Đà Bắc có khí hậu á nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 Nhiệt độ trung bình là 23,5°C, với nhiệt độ cao nhất lên tới 38-39°C và thấp nhất khoảng 12°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.570 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 79% tổng lượng mưa trong năm.

Hầu hết các xã trong huyện đều bị ảnh hưởng bởi gió Tây khô nóng, thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9, với thời gian kéo dài từ 2 đến 3 ngày mỗi lần.

5 - 10 ngày trong 1 năm Vào mùa mưa, ở huyện thường xảy ra những đợt lũ quét phá hoại đường sá, hoa màu và diện tích ruộng lúa nước

Huyện Đà Bắc nằm trong lưu vực sông Đà với chiều dài 70 km, do đó chịu ảnh hưởng lớn từ chế độ thủy văn của con sông này Lưu lượng trung bình hàng năm của sông Đà đạt 1.602 m³/s, cung cấp nguồn nước dồi dào, đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân trong toàn huyện.

Nguồn nước ngầm tại Đà Bắc chưa được khảo sát đầy đủ, nhưng một số điểm cho thấy mực nước ngầm vào mùa khô thường sâu dưới 5m Với lợi thế gần nguồn nước sông Đà, Đà Bắc có tiềm năng lớn để phát triển giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản và du lịch lòng hồ.

Quá trình hình thành đất đai tại khu vực này bị ảnh hưởng bởi các kiến tạo địa hình Fan Si Pan và Sầm Nưa Nhờ vào quá trình cacxtơ và trầm tích mạnh, phần lớn đất đai của huyện được hình thành từ các loại đá mẹ như đá vôi, sa thạch, phiến thạch, diệp thạch và đá Maxma Mỗi loại đá mẹ này tạo ra những loại đất với tính chất khác nhau, góp phần vào sự đa dạng của hệ sinh thái địa phương.

Huyện Đà Bắc có 06 nhóm đất chính, trong đó đất feralit chiếm phần lớn diện tích và là nhóm đất điển hình Đất feralit thường có tầng đất trung bình và dày, phát triển trên địa hình dốc dưới 20 độ, phù hợp cho thâm canh lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp lâu năm, cũng như cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực Để hạn chế xói mòn và bảo vệ đất, việc khôi phục và phát triển rừng đầu nguồn là cần thiết và mang lại nhiều hiệu quả tích cực.

Điều kiện kinh tế xã hội

2.2.1.1 Dân tộc, dân số và lao động

Huyện Đà Bắc có 05 dân tộc chủ yếu sinh sống, bao gồm Tày, Mường, Dao, Kinh và Thái, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm 87,60% dân số Người Mường được coi là cư dân đầu tiên, định cư ở các làng ven sông, ven suối và canh tác ở những bãi đất ven núi Người Tày đến Đà Bắc vào thế kỷ XIX, nổi bật với khả năng làm ruộng và nương Người Dao, đến từ thế kỷ XV, bao gồm hai nhóm là Dao Tam Đảo và Dao Tiền Đồng bào Kinh đến muộn hơn vào năm 1963, tham gia vào chính sách phát triển kinh tế miền núi, cùng với các dân tộc khác khai phá tự nhiên và xây dựng bản làng.

Địa hình chia cắt và giao thông khó khăn dẫn đến sự phân bố dân cư không đồng đều, với các dân tộc thiểu số sống xen kẽ tại các xã, thị trấn Mỗi dân tộc mang trong mình những sắc thái văn hóa đặc sắc, góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú của nền văn hóa cộng đồng dân tộc Việt Nam Trước đây, các dân tộc này sống du canh du cư, nhưng từ những năm 70-80, họ đã chuyển sang chế độ định canh, định cư, đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội.

2) Dân số và lao động

Theo thống kê năm 2009, huyện có dân số 52.381 người, chiếm 6,19% tổng dân số tỉnh Hòa Bình Trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 27.360, chiếm 53,3% tổng dân số huyện, với tỷ lệ thất nghiệp chỉ 1,4%, cho thấy đây là mức tương đối thấp Lực lượng lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tới 90% dân số toàn huyện.

2.2.1.2 Tập quán và trình độ canh tác

Do công tác định canh, định cư hiệu quả, tình trạng du cư đã giảm đáng kể, nhưng người dân vùng cao vẫn duy trì tập quán canh tác nương rẫy luân canh Cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào việc khai thác sản phẩm từ rừng Cộng đồng dân cư ở vùng cao không chỉ là những người tác động trực tiếp đến rừng mà còn có nhu cầu lớn về đất để sản xuất lương thực và tiêu thụ gỗ, củi Tuy nhiên, với sự tổ chức và chính sách hợp lý, chính họ sẽ trở thành lực lượng quan trọng trong việc khôi phục và phát triển rừng.

Trong sản xuất nông nghiệp, phương thức canh tác truyền thống và tự cung tự cấp vẫn chiếm ưu thế, gây khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật mới và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi Tuy nhiên, nhờ vào các chương trình khuyến nông và khuyến lâm, người dân đã bắt đầu áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến, dẫn đến sự gia tăng năng suất và sản lượng Đồng thời, tình trạng phá rừng đã giảm đáng kể, góp phần vào việc bảo vệ môi trường bền vững.

2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế

Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ổn định, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 12,9% vào năm 2008 và 13,4% vào năm 2009 Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,86 triệu đồng/năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 28,45%.

2.2.2.1 Về sản xuất nông nghiệp

Hiện nay, huyện đang chứng kiến sự gia tăng diện tích gieo trồng cây lương thực, với xu hướng giảm diện tích lúa ruộng và tăng cường đầu tư vào thâm canh cùng giống mới Các vùng sản xuất lương thực chuyên canh lớn đã hình thành tại các xã như Tu Lý và Hào Lý, trong khi ngô tập trung chủ yếu ở Tiền Phong, Cao Sơn, Yên Hòa, Mường Tuổng, Hiền Lương và Suối Nánh Tuy nhiên, năm 2009, cơn bão và mưa lớn đã gây thiệt hại nặng nề, làm mất 11.065m² diện tích lúa, đặc biệt là xã Tân Pheo với hơn 1.000m² ruộng bị mất trắng Tổng sản lượng lương thực quy thóc chỉ đạt khoảng 21.574 tấn, với năng suất lúa bình quân 43,83 tạ/ha và ngô lai đạt 25,9 tạ/ha Nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại này là do nhận thức của người dân còn hạn chế và việc quản lý rừng đầu nguồn chưa chặt chẽ, làm giảm diện tích thảm thực vật và hạn chế khả năng phòng chống thiên tai.

Ngành chăn nuôi Đà Bắc đang tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc như trâu và bò nhằm cung cấp sức kéo và tăng sản lượng thực phẩm cho thị trường Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế của vùng, với tổng đàn gia súc gia cầm còn thấp và quy mô chăn nuôi phân tán Hiện tại, số lượng đàn trâu là 8.718 con, đàn bò 7.458 con, đàn lợn 20.742 con và gia cầm các loại đạt 123.401 con, chủ yếu được nuôi theo hình thức hộ gia đình và tận dụng sản phẩm nông nghiệp.

Ngành chăn nuôi tại các xã trong huyện vẫn chưa được đầu tư phát triển đúng mức, dẫn đến tiến độ cải tạo giống gia súc, gia cầm và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi chậm Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn hạn chế, cùng với việc kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh tiêu độc, khử trùng và phòng chống dịch bệnh như lở mồm long móng ở gia súc, bệnh tai xanh ở lợn và cúm gia cầm H5N1 chưa được thực hiện triệt để tại một số hộ chăn nuôi.

2.2.2.2 Về sản xuất lâm nghiệp

Rừng Đà Bắc từng rất phong phú, nhưng do khai thác bừa bãi, diện tích rừng đã giảm sút Hiện tại, huyện Đà Bắc có 35.450,1 ha đất có rừng, chiếm 16,39% diện tích rừng của tỉnh Hòa Bình, với 26.653,5 ha rừng tự nhiên và 8.796,6 ha rừng trồng Công tác trồng và bảo vệ rừng đang được chú trọng, với hầu hết các xã hoàn thành và vượt chỉ tiêu trồng rừng hàng năm Năm 2009, huyện đã trồng mới 1.527,4 ha rừng, đạt 101,8% kế hoạch, đồng thời chăm sóc 2.888,5 ha rừng trồng và bảo vệ 42.221 ha rừng tự nhiên Kinh tế lâm nghiệp tăng trưởng bình quân đạt 9,7%/năm.

Năm 2008, doanh thu đạt khoảng 36,6 tỷ đồng và tăng lên 46,3 tỷ đồng vào năm 2009 Trên địa bàn huyện, nhiều cơ sở chế biến gỗ đã được hình thành, cùng với sự đăng ký triển khai các dự án trồng rừng kinh tế từ nhiều doanh nghiệp.

Mặc dù thu nhập thấp gây khó khăn trong việc huy động vốn cho phát triển, đặc biệt là đầu tư cho rừng ở huyện Đà Bắc, nhưng cần nhận thức rõ giá trị môi trường của rừng để hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực và đồng bằng Bắc Bộ Để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế rừng từ 8 - 8,5%/năm, tỷ trọng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 30 - 40%, trồng mới 2.500 ha rừng và nâng mật độ che phủ lên 55% vào năm 2015, cần thiết có sự đầu tư từ Nhà nước.

Ngành xây dựng đã có những tiến bộ vượt bậc trong việc đổi mới cơ cấu sản xuất và tận dụng nguyên liệu tại chỗ, góp phần tăng tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, tạo ra hàng ngàn việc làm và gia tăng thu ngân sách địa phương Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, với số lượng cơ sở còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động xay xát thóc, ngô và nghề thủ công.

Ngành thương mại dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ với hệ thống thương mại đa ngành và đa thành phần Các dịch vụ tại các trung tâm xã, vùng sâu, vùng xa được chú trọng, tạo điều kiện cho giao lưu hàng hóa và hình thành các vùng chuyên canh sản xuất Hiện nay, toàn huyện có hơn 440 cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn và nhà hàng, thu hút một lượng lớn lao động.

2.2.3 Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội

Trong những năm gần đây, huyện đã thu hút hàng trăm tỷ đồng đầu tư cho các xã khó khăn và vùng dân tộc thông qua các Chương trình mục tiêu Quốc gia Chương trình 135 đã đầu tư xây dựng nhiều tuyến đường giao thông, công trình thủy lợi, trường học và chợ trung tâm, đồng thời hỗ trợ người dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Chương trình 134 đã giúp 1.072 hộ gia đình xây dựng nhà ở và công trình nước sinh hoạt Ngoài ra, dự án giảm nghèo đã xây dựng 67 công trình lớp học, trạm xá và cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.

2.2.3.1 Về giáo dục - đào tạo

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này xác định đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIB) dựa trên quan điểm phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng và phân loại trạng thái theo Quy phạm 84.

Đánh giá sự phục hồi của kiểu rừng lá rộng thường xanh sau khai thác kiệt tập trung vào thành phần loài, trữ lượng lâm phần và trữ lượng của một số loài ưu thế có giá trị kinh tế Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về quá trình phục hồi và khả năng tái sinh của rừng, đồng thời xác định các loài cây chủ lực có tiềm năng kinh tế cao.

Để quản lý và phát triển trạng thái rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cần áp dụng các giải pháp bền vững Việc khôi phục hệ sinh thái rừng thông qua trồng lại cây bản địa và bảo vệ nguồn nước là rất quan trọng Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về giá trị của rừng và khuyến khích họ tham gia vào quá trình bảo vệ rừng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng cần được triển khai nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của rừng.

Đối tượng, phạm vi của đề tài

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt Đây là loại rừng chủ yếu, nâng độ che phủ rừng Việt Nam tăng lên 39,1% vào năm 2009 [26]

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại xã Tân Pheo huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình qua hai thời điểm:

Thời điểm thứ nhất từ ngày 1 tháng 7 năm 2003 đến ngày 30 tháng 08 năm 2003 (chu kỳ 1)

Thời điểm thứ hai từ ngày 1 tháng 7 năm 2008 đến ngày 30 tháng 08 năm

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài tầng cây cao, cấu trúc tầng tán

Nghiên cứu phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D)

Nghiên cứu phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H)

Nghiên cứu mối tương quan giữa Hvn và D1.3 nhằm áp dụng các chỉ số đa dạng để đánh giá giá trị đa dạng loài thực vật trong kiểu rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb) Việc này giúp hiểu rõ hơn về sự phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái rừng.

3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành cây tái sinh

Nghiên cứu cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

Nghiên cứu chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Nghiên cứu cấu trúc phân bố số cây tái sinh theo chiều cao

3.3.3 Nghiên cứu diến biến tầng cây cao

Xác định diễn biến tổ thành loài thực vật tầng cây cao

Xác định diễn biến về trữ lượng lâm phần, tăng trưởng hàng năm của một số loài ưu thế hoặc có giá trị kinh tế

3.3.4 Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Quan điểm phương pháp luận

Theo Thái Văn Trừng, thảm thực vật rừng Việt Nam được phân chia dựa trên năm yếu tố chính: khí hậu và thủy văn, đá mẹ và thổ nhưỡng, địa lý và địa hình, khu hệ thực vật, cùng với sự tác động của con người Những yếu tố này đã góp phần hình thành nên sự đa dạng của thảm thực vật rừng tại Việt Nam.

Theo Phùng Ngọc Lan, Thái Văn Trừng đã nghiên cứu về cấu trúc rừng hỗn giao, khái niệm này đề cập đến quy luật sắp xếp các thành phần trong quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian Cấu trúc rừng bao gồm ba yếu tố chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.

Quần xã thực vật rừng là một hệ thống thống nhất, trong đó các thành phần tương tác và phát triển theo những quy luật tự nhiên Từ giai đoạn hình thành đến khi trưởng thành, thực vật thiết lập các mối quan hệ phức tạp với các yếu tố trong rừng, bắt đầu từ việc thích nghi với khí hậu và đất đai, tiếp đến là sự sinh trưởng, phát triển và cạnh tranh giữa các cây cùng loài và khác loài.

Quy luật vận động và biến đổi của hệ sinh thái dẫn đến sự thay đổi về thành phần cấu trúc, đa dạng loài thực vật và phân bố không gian theo quy luật Nghiên cứu các quy luật này, dựa trên quy luật tự nhiên, là cần thiết và có cơ sở khoa học, giúp con người hiểu rõ hơn về cấu trúc rừng và áp dụng quy luật tự nhiên trong phát triển rừng bền vững.

3 4.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1 Phương pháp thiết lập ô định vị nghiên cứu sinh thái (ÔĐVNCST)

Tất cả dữ liệu về đặc điểm lâm phần được thu thập thông qua ÔĐVNCST qua hai lần đo đếm Phương pháp thiết lập ô đo đếm (OĐĐ) và quy trình điều tra ngoại nghiệp, thu thập số liệu đều tuân thủ theo quy định kỹ thuật đã được xây dựng cho việc thiết lập ô định vị nghiên cứu sinh thái trong Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc của Viện Điều tra Quy hoạch Rừng.

Ô định vị nghiên cứu sinh thái (ÔĐVNCST) được thiết lập nhằm nghiên cứu trạng thái rừng lá rộng thường xanh sau khai thác kiệt tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Ô có số hiệu 334 – 37, tọa độ địa lý VN200 là X 508000.

Người điều tra: Ngày điều tra: ………… Đơn vi ̣: Người kiểm tra:

Hình 3.1: Sơ đồ OĐVNCST và OĐTCB

BẢN ĐỒ Ô ĐỊNH VỊ NGHIÊN CỨU SINH THÁI

Số́ hiệu ô: Toa ̀n quố́c Nộ̣i tỉnh Điề̀u tra lầ̀n thứ:

Toạ độ tâm ÔĐV theo bản đồ UTM : X Y

Toạ độ tâm ÔĐV theo bản đồ VN 2000: X Y

Tọa độ địa lý của OĐVNCST được xác định dựa trên ô sơ cấp, được lựa chọn trong phòng theo hệ thống ô sơ cấp toàn quốc Để tìm đến tâm của OĐVNCST, chúng ta sử dụng các phương pháp như máy định vị GPS và các đường dẫn.

+ Lập ô điều tra cơ bản (OĐTCB)

Lấy một phần tư OĐVNCST phía Đông Bắc với diện tích 25 ha để làm OĐTCB, ranh giới được đo bằng địa bàn 3 chân với sai số khép kín tỷ lệ ≤ 1/200 Trên diện tích này, thiết lập mạng lưới ô vuông kích thước 50x50m nhằm phân chia các lô trạng thái rừng Ranh giới ô được xác định bằng hai loại cột mốc khác nhau.

+ Thiết lập ô đo đếm (ÔĐĐ)

-Trong ÔĐT lập 03 ÔĐĐ đại diện trạng thái cần điều tra

Diện tích ÔĐĐ được quy định là 1ha (100 x 100 m) và cần được đo đạc bằng địa bàn ba chân để xác định ranh giới rõ ràng trên thực địa, nhằm phân biệt cây trong và ngoài ô Sai số khép kín phải nhỏ hơn 1/200 Bốn góc của ÔĐĐ được đánh dấu bằng 4 cọc bê tông cốt thép để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng.

- Trong mỗi ÔĐĐ sẽ phân thành 25 phân lô liên tục với số hiệu từ 1 đến

25 (được đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới), mỗi phân ÔĐĐ có diện tích 400m 2 (kích thước 20m x 20m)

Hình 3.2: Sơ đồ bố trí trên ô điều tra cơ bản (OĐTCB)

Hình 3.3: Sơ đồ bố trí trên một ô đo đếm (OĐĐ)

Hình 3.4: Bản đồ thiết kế ÔĐT và ÔĐĐ

1 MRGOĐT: Mốc RG ô điều tra

MÔV: Mốc ô vuông 1 MÔĐĐ: Mốc ô đo đếm

3.4.2.2.Thu thập số liệu trong ô đo đếm Đo đường kính và đóng biển cây Đo đường kính D1.3 của tất cả các cây có đường kính từ 6cm trở lên đường kính cây được đo bằng thước đo đường kính có độ chính xác tới 1/10cm và được ghi vào biểu

Trong chu kỳ trước, những cây bị chết khô, bị chặt hoặc không còn sẽ được ghi chú là "chết" Những cây mới xuất hiện do tăng trưởng đường kính sẽ được đánh số phụ từ a, b, c, d, theo số hiệu của cây gần nhất.

Bảng 3.1: ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TẦNG CÂY GỖ

Số hiệu ÔĐ……… Trạng thái rừng: ………

Trong quá trình thu thập thông tin về cây cối trong rừng, tên loài cây sẽ được xác định và ghi vào phiếu thu thập Đối với những cây không xác định được tên, cần lấy mẫu tiêu bản để gửi đi giám định Bên cạnh đó, việc đo chiều cao của cây gỗ cũng là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Tại các phân ÔĐĐ mang số hiệu lẻ, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành được đo bằng thước sunto cho tất cả các cây, với đơn vị đo được làm tròn đến 0,2 cm.

Vẽ trắc đồ: Dùng phương pháp vẽ trắc đồ của Richards và Davis

(1934) biểu diễn trên giấy ô ly, sau đó tính diện tích trên mặt giấy kẻ ô ly, tính độ tàn che theo phần trăm

Mỗi ô đo diện tích 1 ha sẽ được thực hiện bằng cách vẽ 5 trắc đồ ngang tại các phân ô số 1, 7, 13, 19 và 25 Hình chiếu thẳng đứng của tất cả các tán cây sẽ được thể hiện trên giấy kẻ ô vuông với tỷ lệ 1:100.

Mỗi trạng thái rừng sẽ được thể hiện qua 3 trắc đồ tại 3 ô đo đếm Diện tích 400 m² (40 x 10m) sẽ đại diện chính xác cho trạng thái rừng trong ô đo đếm được lựa chọn để vẽ trắc đồ đứng.

Xác định phẩm chất cây

Xác định phẩm chất cây đứng theo (a, b, c):

Cây phẩm chất a: Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân đối, không sâu bệnh hoặc rỗng ruột

Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng lá rộng thường xanh

Nghiên cứu cấu trúc rừng là quá trình phân tích sự sắp xếp của các thành phần trong quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên thông qua các ô đo đếm giúp xác định cấu trúc rừng ổn định, từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao Mô hình cấu trúc mẫu tối ưu hóa tiềm năng điều kiện lập địa, kết hợp hài hòa các yếu tố cấu trúc để tạo ra rừng có sản lượng và tính ổn định cao, đồng thời đáp ứng các mục tiêu kinh doanh Do đó, nghiên cứu rừng tự nhiên nhiệt đới không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang lại giá trị thực tiễn lớn lao.

4.1.1 Đặc điểm điều tra lâm phân

Dựa trên số liệu thu thập từ các OĐĐ trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tính toán các đại lượng ∑G (m²/ha) và M (m³/ha), dựa vào phân loại kiểu Thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng và tiêu chuẩn phân loại trạng thái rừng của Loestchau (1960) đã được Viện Điều tra quy hoạch rừng sửa đổi Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Kết quả một số chỉ số của trạng thái rừng

Số 1 11,12 0,31 59,70 643 Rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb)

Số 2 12,20 0,34 63,39 862 Rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb)

Số 3 12,53 0,42 67,82 506 Rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb)

Từ bảng 4.1 cho thấy các OĐĐ của khu vực nghiên cứu đều có ∑G nằm trong khoảng 11,12 đến 12,53 m 2 /ha, trữ lượng dao động từ 59,70 đến

Khu vực nghiên cứu có trữ lượng gỗ đạt 67,82 m³/ha và độ tàn che là 0,36, thể hiện sự phục hồi của rừng lá rộng thường xanh sau khai thác kiệt Rừng này chủ yếu bao gồm các quần thụ non với tuổi cây tương đối đồng đều, trong đó các loài cây ưu thế chưa được phân biệt rõ ràng Cấu trúc tầng tán còn đơn giản, chủ yếu là tầng tán chính và tầng dưới tán, với một số cây cũ còn sót lại nhưng trữ lượng không đáng kể Thành phần cây chủ yếu là những loài ưa sáng.

4.1.2 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao (N%,G%, IV% )

Tổ thành rừng là chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, phản ánh tỷ trọng của một loài hoặc nhóm loài cây trong lâm phần Tính ổn định và bền vững về mặt sinh thái, cũng như đa dạng sinh học của rừng, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của tổ thành Rừng càng phức tạp thì càng ổn định Để thể hiện mức độ tham gia của các loài cây, người ta sử dụng công thức tổ thành, với nhiều phương pháp tính toán khác nhau như theo số cây, tiết diện ngang và trữ lượng.

4.1.2.1 Tổ thành loài cây theo tỷ lệ % số cây trong loài

Các khu rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước và phát triển hệ sinh thái rừng, đồng thời mang lại giá trị nghiên cứu về đa dạng sinh học, môi trường, và các yếu tố như hấp thụ carbon và địa chất Tỷ lệ (N%) các cá thể của loài trong quần thể không chỉ có ý nghĩa trong kinh doanh rừng mà còn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học Kết quả N% được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao theo số cây OĐĐ Số loài Loài ưu thế Loài khác (%)

Tổ Thành nhóm loài ưu thế (%) N%

Chân chim 7,60 Đen lá Bầu 6,84

Tổ thành loài cây gỗ tại OĐĐ rất phức tạp và đa dạng, với 108 loài cây được xác định trong khu vực nghiên cứu Điều này phản ánh tính phong phú của rừng mưa nhiệt đới, nơi mà số lượng cây biến động lớn trên mỗi đơn vị diện tích, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tổ thành loài cây trong rừng lá rộng thường xanh.

Các loài cây chiếm ưu thế tại KVNC chủ yếu là những cây có giá trị kinh tế thấp nhưng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, bao gồm các loài như Nóng sổ (Saurauia sp), Sung rừng (Ficus rasemosa), Trâm (Syzygium sp) và Đen lá bầu (Cleidicarpon cavaleriei).

Các loài cây gỗ quý, hiếm có giá trị kinh tế cao chiếm tỷ lệ rất thấp như Táu (Vatica odorata)(0,49%), Đinh thối (Markhamia stipulata)(0,30%), Giổi

(Michelia balansae)(0,30%), Sến (Madhuca sp)(0,10%), không xuất hiện trong công thức tổ thành (N% < 5%) Những loài có giá trị này không còn nhiều

Công thức tổ thành loài theo N% là:

2,216Nos + 0,868 Đelb + 0,629Bas + 0,509 Hoq + 5,578(45 Lk)

0,942Trâ + 0,531De - 0,483Tha - 0,435Tram - 0,411Sug + 7,198 (83 Lk)

0,836 Tram + 0,76 Chac + 0,684 Đelb + 0,684 Ngia - 0,456 Sug – 0,418 Ngoa + 6,16 (57 Lk)

0,90 Nos + 0,684 Đelb + 0,544 Trâ - 0,485 Tram – 0,415 Sug + 0,722 (103Lk) 4.1.2.2 Tổ thành loài cây theo mức độ quan trọng (giá trị IV%)

Tổ thành loài cây không những mang ý nghĩa về đa dạng sinh học mà còn mang ý nghĩa trong việc kinh doanh và sử dụng rừng một cách hiệu quả

Tiết diện ngang (G%) là yếu tố quan trọng để xác định giá trị kinh tế của loài cây trong lâm phần, với tầng cây cao chứa đựng phần lớn trữ lượng gỗ trong rừng Tổ thành của tầng cây cao không chỉ ảnh hưởng đến các yếu tố sinh thái mà còn hình thái của rừng Việc tính tổng tiết diện ngang của các loài cây giúp làm rõ giá trị kinh tế của hệ sinh thái Bên cạnh việc xác định tổ thành theo N% để đánh giá mặt sinh thái và đa dạng sinh học, mức độ quan trọng loài (IV%) cũng được sử dụng để phân tích cấu trúc tổ thành, trong đó giá trị IV% bao hàm các yếu tố tổ thành N% và G% Kết quả được tính theo công thức (3.2) và thể hiện trong bảng (4.3).

Bảng 4.3: Tổ thành tầng cây cao theo giá trị IV%

Tổ Thành nhóm loài ưu thế (%)

Ngũ gia bì 6,98 Đen lá bầu 6,85

Theo phân loại xã hợp thực vật của Danniel Marmillor và quan điểm của Thái Văn Trừng (1978), trong khu vực nghiên cứu, không có loài nào chiếm ưu thế tuyệt đối, mà chỉ tồn tại một số ưu hợp tương đối phức tạp.

Nhóm các loài cây ưu thế tại xã Tân Pheo chủ yếu bao gồm những cây có giá trị kinh tế thấp như nóng sổ (Saurauia sp), sung rừng (Ficus rasemosa) và đen lá bầu.

Trong khu vực nghiên cứu, các loài cây như Cleidicarpon cavaleriei, Trâm (Syzygium sp), Dẻ (Lithocarpus sp) và Chân chim (Schefflera sp) có giá trị rất thấp, không nằm trong công thức tổ thành Nhóm cây ưu thế trong các ÔĐĐ đều có giá trị IV% dưới 40%, cho thấy sự đa dạng loài và số lượng cá thể còn lớn Điều này khẳng định KVNC đang trong giai đoạn phục hồi và cần được can thiệp phù hợp để thúc đẩy tái sinh tự nhiên Công thức tổ thành loài theo giá trị IV% cần được xem xét kỹ lưỡng.

2,113Nos + 0,856 Đelb + 0,675Bas + 0,517 Hoq - 0,425Cho + 5,387(44 Lk)

0,828Trâ + 0,522De - 0,450Tha + 0,428Sug - 0,413Hoq - 0,400Tram + 6,959 (82Lk)

0,865Tram + 0,753Chac + 0,698Ngia + 0,685Đelb + 0,518Sug - 0,457Ngoa + 6,024 (57 Lk)

0,880Nos + 0,557Đelb - 0,491Tram - 0,472Trâ - 0,441Sug + 7,158 (103Lk)

Tại ÔĐĐ số 1, loài Chò xanh có giá trị IV% nhỏ hơn 5%, là một loại cây gỗ quý, có giá trị kinh tế cao, do đó cần có biện pháp bảo vệ và khuyến khích tái sinh phù hợp.

4.1.3 Nghiên cứu về độ phong phú và đa dạng loài

Nghiên cứu đa dạng sinh học, đặc biệt là đa dạng thực vật, là một vấn đề phức tạp do sự biến đổi của sinh vật trong quần xã rừng Tại Việt Nam, các nghiên cứu về đa dạng loài đã chuyển từ phương pháp định tính sang định lượng, giúp các nhà sinh học hiểu rõ hơn về quy luật vận động và biến đổi của quần xã sinh vật Việc lượng hóa này cung cấp cơ sở để điều tiết sự sinh trưởng và phát triển của các cá thể và quần xã một cách bền vững.

Nghiên cứu này nhằm xác định chỉ số phong phú và đa dạng loài thực vật cho khu vực nghiên cứu, dựa trên dữ liệu phân tích từ các OĐVNCST.

Bảng 4.4: Chỉ số phong phú và đa dạng loài tại khu vực nghiên cứu

Chỉ số PP Simpson Magalef Sh - Wr Odum

Mật độ của loài cây tại KVNC từ 506 đến 862 cây/ha và trung bình là

Mật độ cây trồng đạt 670 cây/ha, cho thấy sự đa dạng của kiểu rừng Mặc dù mật độ các OĐĐ trong KVNC thấp, nhưng số lượng loài cây lại phong phú với 108 loài thực vật được thống kê trong diện tích nghiên cứu 15.600m², trong đó có 5.600m² tại OĐĐ.

Đặc điểm tái sinh

4.2.1 Tổ thành loài cây tái sinh

Cây tái sinh dưới tán rừng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tầng tán chính của rừng trong tương lai Tỷ lệ cây tái sinh tham gia vào tầng tán chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện tái sinh của loài, điều kiện tự nhiên, lập địa, không gian dinh dưỡng và ảnh hưởng từ hoạt động của con người.

Dựa trên số liệu thu thập từ 39 ô điều tra tái sinh có kích thước 5m x 5m, chúng tôi đã tiến hành xử lý và tổng hợp dữ liệu theo các công thức tính toán tái sinh (3.26), (3.27), (3.28).

Bảng 4.11: Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh

TT Loài cây tái sinh N N%

Bảng 4.11 trình bày công thức tổ thành cây tái sinh với 10 loài chiếm 60,6% tổng số loài tham gia Trong số đó, loài Nóng sổ chiếm ưu thế nhất với tỷ lệ 17,2%, trong khi các loài còn lại có tỷ lệ tương đương từ 3-7% Từ 39 ô tái sinh, có 42 loài cây tham gia vào công thức tổ thành, và công thức tổ thành được xác định theo độ quan trọng.

1,7 Ns + 0,7 Ng + 0,6 Bư + 0,5 De - 0,5 Su - 0,4 Đlb - 0,4 Mo + 3,9 (35LK)

Trong kiểu rừng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt, các loài cây tái sinh chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng như Đen lá bầu (Cleidicarpon cavaleriei), Trẩu (Vernicia montana), Ba soi (Macaranga denticulata) và các cây ven suối như Nóng sổ (Saurauia sp), Sung (Ficus rasemosa) Tuy nhiên, những cây có giá trị kinh tế và cây mục đích vẫn chưa xuất hiện trong công thức tổ thành, cho thấy sự tác động mạnh mẽ đến nguồn gen của các loài cây này trong khu vực.

4.2.2 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

Cây tái sinh có triển vọng là những cây có chiều cao vút ngọn lớn hơn 1m

[34], cao hơn chiều cao của thảm thực bì (0,5m) Chất lượng của cây tái sinh là những cây có phẩm chất tốt (khỏe)

Bảng 4.12: Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh có triển vọng

OĐĐ N N/ha Cây TS có triển vọng % Cây TS có triển vọng

Bảng 4.12 chỉ ra rằng mật độ cây tái sinh trong các ô đo đếm có sự khác biệt rõ rệt, với ô ĐĐ số 3 tại KVNC có mật độ cao nhất đạt 3.108 cây tái sinh/ha Tuy nhiên, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng lại chỉ đạt 39,6%, điều này phản ánh đúng đặc điểm sinh học của các loài cây tái sinh cũng như các yếu tố môi trường như chế độ ánh sáng và tác động của con người lên rừng Sự gia tăng cây tái sinh tạo ra khoảng trống lớn trong rừng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của dây leo và cây bụi, gây ra cạnh tranh khốc liệt về không gian dinh dưỡng, từ đó các cây tái sinh tự đào thải lẫn nhau theo quy luật tự nhiên.

4.2.3 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh được đánh giá qua hình thức bên ngoài Cây tái sinh khỏe là những cây thẳng, không cong queo, không bị sâu bệnh và có tán đều Ngược lại, cây yếu là những cây bị sâu bệnh, cong queo, không có khả năng phát triển trong tầng tán chính Những cây không thuộc hai loại trên được phân loại là cây trung bình.

Bảng 4.13: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

TT Phẩm chất Số lượng cây Tỷ lệ % Nguồn gốc Ghi chú

Tỷ lệ cây tái sinh đạt chất lượng cao lên tới 62,7% trong ô đo đếm, chủ yếu là từ rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb) Hầu hết cây tái sinh là từ hạt, trong khi tái sinh chồi chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (44 cây/ÔĐĐ) Với mật độ cây tái sinh có nguồn gốc và chất lượng tốt như vậy, tương lai những cây này sẽ đủ khả năng thay thế các cây đang tham gia tầng tán chính, đồng thời loại bỏ những cây không đủ điều kiện cạnh tranh về không gian dinh dưỡng.

4.2.4 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao Để có nhận xét toàn diện hơn về triển vọng, chất lượng cây tái sinh Chiều cao của cây là cơ sở để đánh giá số liệu cây tái sinh được thu thập từ ÔĐVNCST

[32] Những phân ô lẻ đo đếm ô tái sinh ở phía Đông Bắc của phân ô đo đếm Có

39 ÔĐĐ tái sinh, mỗi ô có diện tích 25m 2 (5m x 5m) và phân chia theo cấp chiều cao cây tái sinh ra làm 7 cấp Được tổng hợp dưới bảng sau:

Bảng 4.14: Đặc điểm cấu trúc chiều cao cây tái sinh

TT Chiều cao (m) Cấp chiều cao N N% Hạt Chồi

Số lượng cây tái sinh giảm dần theo chiều cao, với cây ở cấp 1, 2, 3 chiếm tới 64% tổng số cây tái sinh, trong khi từ cấp 4 trở đi số lượng giảm rõ rệt Quá trình này phản ánh sự phân hóa và tỉa thưa tự nhiên trong quần xã thực vật rừng nhiệt đới, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tác nhân con người.

Tỷ lệ cây tái sinh từ hạt đạt 80%, cho thấy nguồn giống trong khu vực nghiên cứu có chất lượng cao.

Kiểu phụ thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt đang gặp khó khăn do tỷ lệ cây tái sinh thấp, chỉ đạt từ 2000 đến 4000 cây/ha Tuy nhiên, trong số đó, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cao chiếm hơn 55% tổng số cây tái sinh Điều này đặt ra thách thức cho các nhà khoa học trong việc tìm ra các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để cải thiện tình hình.

Đánh giá diến biến của trạng thái rừng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt

Diễn biến tài nguyên rừng là quá trình thay thế quần xã thực vật này bằng quần xã thực vật khác trong môi trường vật lý và thay đổi theo thời gian Trong tự nhiên, có hai kiểu diễn biến chính: diễn biến đi lên, thể hiện sự phát triển và gia tăng của quần thể thực vật rừng, và diễn biến đi xuống, phản ánh sự suy giảm và thoái hóa của quần thể thực vật rừng.

Nghiên cứu diễn biến rừng là yếu tố quan trọng trong kinh doanh lâm nghiệp Khi hiểu rõ quy luật diễn biến, các nhà lâm nghiệp có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật như khai thác và tỉa thưa để điều chỉnh sự phát triển của rừng theo ý muốn Đồng thời, họ cũng có thể kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình diễn biến, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ rừng.

Nghiên cứu diễn biến của lớp thảm thực vật là một quá trình dài đòi hỏi thời gian theo dõi hàng trăm năm, điều này không khả thi cho các nhà khoa học Do đó, các nhà nghiên cứu phải áp dụng những phương pháp thay thế để suy đoán sự phát triển của thực vật rừng theo thời gian Một số nhà lâm học đã sử dụng cấu trúc rừng hiện tại để dự đoán những biến động trong tương lai.

Một số nghiên cứu, như Weidelt (1999), đã áp dụng phương pháp lấy không gian bù thời gian để phân tích quá trình diễn biến và đặc điểm của lớp cây tái sinh trong rừng, cho thấy đây là một phương pháp hiệu quả để nghiên cứu động thái rừng Ngoài ra, một số quốc gia như Ấn Độ và Hà Lan cũng đã sử dụng các ô định vị nghiên cứu sinh thái qua nhiều chu kỳ để thực hiện các nghiên cứu tương tự.

4.3.1 Diễn biến tổ thành loài thực vật tham gia tầng tán

Diễn biến động thái rừng theo mật độ và mức độ quan trọng của loài cây phản ánh quá trình biến đổi tự nhiên, loại bỏ những loài cây không phù hợp và thay thế bằng những loài thích nghi hơn, nhằm đạt được mô hình cấu trúc rừng ổn định Sự thay đổi này không làm giảm đa dạng sinh học mà chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc rừng hiện tại và tương lai.

Bảng 4.15: Diễn biến tổ thành loài thực vật tầng cây cao theo N%

Tổ Thành nhóm loài ưu thế %

Tổ Thành nhóm loài ưu thế % N%

Ba soi 13,17 Đen lá bầu 8,68

Hoắc quang 7,65 Ba soi 6,29 Đen lá bầu 4,76 Hoắc Quang 5,09

Ngõa khỉ 4,56 Ngoã khỉ 4,18 Đen lá bầu 4,18

Hoắc quang 5,97 Đen lá bầu 5,44

Sự cạnh tranh giữa các loài trong hệ sinh thái rừng rất phức tạp, không có loài nào chiếm ưu thế rõ ràng Mật độ các loài cây rừng ở các OĐĐ có sự thay đổi nhất định về công thức tổ thành (N%), nhưng chỉ thay đổi thứ tự giữa các loài cây trong công thức đó.

Thời gian của hai chu kỳ là 5 năm, chưa thể hiện rõ diễn thế hệ sinh thái theo quy luật tự nhiên, nhưng đã có sự dịch chuyển vị trí sắp xếp tổ thành loài cây Sự thay đổi này là quy luật sinh tồn của hệ sinh thái rừng tự nhiên Sau 5 năm, một số loài mới như Trẩu (Vernicia montana) và Đen lá bầu (Cleidicarpon cavaleriei) đã xuất hiện trong công thức tổ thành, cho thấy diễn biến của rừng phòng hộ rất phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ tự nhiên đến con người.

Diễn biến loài cây là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự biến đổi cấu trúc rừng, nhưng chỉ số lượng loài không phản ánh đầy đủ vai trò của chúng trong tầng tán Theo Daniel Marmillod, mức độ quan trọng của loài (IV% > 5%) mới có ý nghĩa sinh thái trong quản lý và phát triển rừng Ngoài số lượng, tổng tiết diện ngang của loài (G%) cũng là yếu tố cần xem xét Sự kết hợp giữa số lượng và mức độ quan trọng của loài cây giúp đánh giá chính xác công thức tổ thành của rừng.

Bảng 4.16: Diễn biến tổ thành loài thực vật tầng cây cao theo IV%

Tổ Thành ưu thế % IV%

Ba soi 12,38 Đen lá bầu 8,56

Hoắc quang 7,83 Ba soi 6,54 Đen lá bầu 4,52 Hoắc quang 5,17

Ngũ gia bì 4,32 Ngõa khỉ 4,50

Hoắc quang 5,85 Đen lá bầu 5,57

Trong bảng 4.16, mức độ quan trọng của các loài tham gia vào công thức tổ thành không có sự thay đổi lớn, tuy nhiên, ÔĐĐ số 02 đã hoàn toàn thay đổi công thức tổ thành loài Sự biến đổi này không phải là kết quả của diễn thế tự nhiên trong 5 năm mà là do tác động từ bên ngoài vào cấu trúc rừng, dẫn đến sự biến đổi công thức tổ thành không theo quy luật Người dân đã khai thác những cây gỗ có giá trị kinh tế, để lại những loài không có giá trị hoặc những cây có giá trị nhưng nhỏ, cong queo và sâu bệnh, làm cấu trúc rừng bị thay đổi và có thể dẫn đến sự suy giảm diễn thế rừng Việc khai thác các cây có giá trị kinh tế tạo ra khoảng trống dinh dưỡng, cho phép một số loài như Trẩu (Vernicia montana) và Hoắc quang (Wendlandia paliculata) có cơ hội chen vào và dần dần chiếm ưu thế trong hệ sinh thái.

4.3.2 Diễn biến thôngqua các chỉ số đa dạng thực vật của KVNC

Tính đa dạng loài trong một quần xã thực vật càng cao khi có nhiều loài, và đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng loài trong quần xã thực vật hoặc trong các trạng thái rừng cụ thể Nghiên cứu về sự biến đổi của các chỉ số đa dạng sinh học trong vòng 5 năm cho thấy sự thay đổi của chỉ số này có thể rất nhỏ.

Bảng 4.17: Diễn biến chỉ số đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu

Wr Odum PP Simpson Magalef Sh -

Theo bảng 4.16, chỉ số Phong phú của hai chu kỳ có sự thay đổi đáng kể, với sự biến động mạnh nhất ở OĐĐ số 01 năm 2003 đạt 3,082.

Năm 2008, chỉ số 1,93 cho thấy sự tác động mạnh mẽ của con người đến ô đo đếm số 01, dẫn đến sự thay đổi quy luật diễn biến tự nhiên, biến đổi cấu trúc rừng và làm giảm độ phong phú của các loài trong khu vực bảo tồn.

Trong chu kỳ 1, chỉ số PP trung bình của OĐĐ đạt 3,655, nhưng đến chu kỳ 2, chỉ số này giảm xuống còn 2,577 Số loài trong chu kỳ 1 là 168, trong khi chu kỳ 2 chỉ còn 108 loài Theo Thái Văn Trừng, quy luật tự nhiên dẫn đến sự tự đào thải các loài cây không phù hợp với quần xã thực vật, từ đó thay thế bằng những loài cây phù hợp hơn, tạo ra cấu trúc rừng ổn định Tuy nhiên, tại KVNC, sự thay thế này chủ yếu diễn ra với các cây mọc nhanh ưa sáng, không có mục đích rõ ràng, thường có hình dáng cong queo và dễ bị sâu bệnh.

4.3.3 Diễn biến về trữ lượng của lâm phần và tăng trưởng một số loài cây

Phương pháp xác định lượng tăng trưởng lâm phần dựa vào quy luật sinh trưởng của cây cá thể và trạng thái rừng đã được Viện Điều tra Qui Hoạch Rừng nghiên cứu trong nhiều năm Nghiên cứu sử dụng ô định vị để tính toán lượng tăng trưởng lâm phần và các loài cây có giá trị kinh tế khó phân tích Dữ liệu được thu thập qua nhiều chu kỳ từ các ÔĐVNCST, với thông tin ghi chép cụ thể và chính xác Từ đó, có thể tính toán lượng tăng trưởng lâm phần, cũng như lượng tăng trưởng bình quân và hàng năm của từng loài thực vật trong ÔĐVNCST Bảng tính toán diễn biến lượng tăng trưởng lâm phần sẽ được trình bày sau đây.

Bảng 4.18: Diễn biến tăng trưởng lâm phần trong ô định vị

(cây/ha) D 1.3 (cm) H vn (m) V (m 3 /ha) ∑ G (m 2 /ha)

Bảng 4.18 cho thấy sau 5 năm, số lượng cây lâm phân giảm từ 705 cây xuống còn 670 cây do số cây chết và bị khai thác khá nhiều Tuy nhiên, những cây tái sinh có triển vọng đã nhanh chóng tham gia vào tầng tán chính Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng cá thể này là một phần tất yếu của quy luật tự nhiên, khi các loài có xu hướng gia tăng số lượng để đạt được ưu thế trong cấu trúc tổ thành loài thực vật.

Đưa ra các giải pháp phục hồi và phát triển rừng

Đề tài nghiên cứu về rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb) gần khu dân cư, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng với nhiều cây có giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn gen Tác giả đề xuất hai giải pháp chính, bao gồm kỹ thuật lâm sinh và giải pháp xã hội, để hỗ trợ quá trình phục hồi rừng hiệu quả.

4.4.1 Giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hổi rừng

4.4.1.1 Phương pháp làm giàu rừng theo rạch

Việc chặt bỏ những cây cong queo, sâu bệnh và không có giá trị như Đen lá bầu, Sung, Ba soi, Ba Bét và Dâu da đất sẽ giúp giảm thiểu khả năng tái sinh của rừng Chỉ nên giữ lại những cây có mục đích và cây che bóng, nhằm tạo điều kiện cho những cây tái sinh có tiềm năng phát triển tham gia vào tầng tán chính.

- Những khu vực không đủ cây che bóng như phân ô 01 của ÔĐĐ 01 và phân ô 25 của ÔĐĐ 02 thì phát cây leo, cây bụi và đưa cây con vào trồng

Làm rạch trồng rừng theo đường đồng mức giúp giảm mức độ sói mòn hiệu quả Chiều rộng của rạch dao động từ 2m đến 4m, tùy thuộc vào chiều cao của thảm thực vật rừng trong từng ÔĐĐ.

Khi trồng cây, nên ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa có giá trị kinh tế như Giổi (Michelia balansae), Táu muối (Vatica diospyroides), Đinh thối (Markhamia stipulata), Chò xanh (Terminalia myriocarpa) và Xoan đào (Prunus arborea).

4.4.1.2 Phương pháp làm giàu rừng theo đám

Tiến hành làm giàu rừng theo đám trên những khoảng trống có sẵn trong rừng tự nhiên có diện tích đủ lớn khoảng 2500m 2 trở lên

4.4.1.3 Phương pháp chặt nuôi dưỡng

Chặt nuôi dưỡng là biện pháp lâm sinh phổ biến trong rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nhằm loại bỏ cây phi mục đích, cây có phẩm chất kém, cong queo và sâu bệnh Phương pháp này cũng kết hợp phát quang dây leo, cây bụi và những cây không cạnh tranh với cây tái sinh có triển vọng, tạo ra không gian thuận lợi cho sự phát triển của cây rừng, từ đó đáp ứng mục tiêu cấu trúc rừng theo mong muốn của con người.

Rừng phục hồi bao gồm các cây tiên phong như Nóng sổ (Saurauia sp), Đen lá bầu (Cleidicarpon cavaleriei), Trâm (Syzygium sp), Trẩu (Vernicia montana), và Sung (Ficus rasemosa) Quá trình chặt nuôi dưỡng nhằm hai mục tiêu chính: loại bỏ cây phẩm chất kém để điều chỉnh mật độ và nuôi dưỡng hình thân, tạo tán, thúc đẩy sinh trưởng chiều cao và đường kính của cây Các cây này thường có quá trình tái sinh đồng loạt, hình thành cấu trúc rừng tương đối thuần nhất Do đó, cần xem xét từng trường hợp cụ thể để áp dụng cường độ chặt nuôi dưỡng phù hợp, tạo ra khoảng trống nhỏ cho các loài cây khác tái sinh, từ đó hướng tới một cấu trúc rừng hỗn loài ổn định cao.

4.4.2.1 Giải pháp về chính sách

Chính phủ đã chuyển đổi quan điểm quản lý rừng từ hình thức Nhà nước và tập thể sang quản lý rừng cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia tích cực vào công tác bảo vệ và phát triển rừng.

Chính sách giao đất và rừng cho từng hộ dân tại khu dân cư liền kề sẽ tiếp tục được thực hiện, đồng thời hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi với lãi suất 0% cho những hộ tham gia quản lý và bảo vệ rừng cũng như phát triển nghề rừng Nghiên cứu sẽ được tiến hành để phân chia sản phẩm từ rừng một cách khoa học và thực tiễn.

Xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng, bao gồm mở rộng đường giao thông, xây dựng trường học và trạm xá, cũng như phát triển hệ thống điện và thủy lợi nhỏ Những cải thiện này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân miền núi trong việc sản xuất hàng hóa.

Xây dựng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, như mô hình chăn nuôi động vật trong chuồng, là cần thiết để tạo ra các mô hình mẫu cho người dân học tập Việc này giúp ngăn chặn tình trạng trâu, bò, lợn thả rông, từ đó bảo vệ và hỗ trợ quá trình tái sinh rừng phục hồi.

Khung giá khoán bảo vệ rừng hiện tại chỉ 100.000 đồng, không đủ chi phí cho người dân, dẫn đến sự thiếu quan tâm và hiệu quả thấp trong chính sách này Do đó, cần điều chỉnh khung giá khoán bảo vệ rừng để phù hợp hơn với ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.

4.4.2.2 Giải pháp giáo dục tuyên truyền

Tổ chức các lớp tập huấn và chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho người dân, từ đó giúp họ nhận thức rõ vai trò quan trọng của rừng nhiệt đới trong hệ sinh thái.

Cần thường xuyên tuyên truyền để người dân hiểu rõ tác hại của việc đốt nương, làm rẫy và chặt phá rừng Đồng thời, cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc như phạt hành chính hoặc giao cho thôn bản thực hiện các biện pháp xử lý đối với những hộ dân không tuân thủ.

Ngày đăng: 24/06/2021, 14:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Văn Chúc (1996), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn và đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông Đà – Hòa Bình , Luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đa ̣i Ho ̣c Lâm Nghiê ̣p, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn và đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông Đà – Hòa Bình
Tác giả: Bùi Văn Chúc
Năm: 1996
2. Đỗ Ngọc Lệ (2007), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và lựa chọn phương pháp điều tra tái sinh rừng tự nhiên tại xã Đú Sáng – huyện Kim Bôi – tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, Luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đa ̣i Học Lâm Nghiê ̣p, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và lựa chọn phương pháp điều tra tái sinh rừng tự nhiên tại xã Đú Sáng – huyện Kim Bôi – tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Đỗ Ngọc Lệ
Năm: 2007
3. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam
Tác giả: Đồng Sỹ Hiền
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1974
4. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (2005), Sinh Thái rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh Thái rừng
Tác giả: Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
5. Hoàng Sỹ Động (2005) “Diễn biến Tài nguyên rừng Việt Nam nửa thế kỷ XX đề xuất hướng xây dựng rừng”, Tập san Lâm nghiệp (số 7) trang 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn biến Tài nguyên rừng Việt Nam nửa thế kỷ XX đề xuất hướng xây dựng rừng”, "Tập san Lâm nghiệp
6. Hoàng Văn Tuấn (2007), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và động thái tái sinh của hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh vùng Tây Bắc, Luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đa ̣i Học Lâm Nghiê ̣p, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và động thái tái sinh của hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh vùng Tây Bắc
Tác giả: Hoàng Văn Tuấn
Năm: 2007
7. IUCN,UNDP, và WWF (1993), Cứu lấy trái đất - chiến lược cho cuộc sống bền vững, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cứu lấy trái đất
Tác giả: IUCN,UNDP, và WWF
Nhà XB: NXB khoa học kỹ thuật
Năm: 1993
8. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000)Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật rừng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
10. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu bền ở Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu bền ở Kon Hà Nừng – Tây Nguyên
Tác giả: Lê Sáu
Năm: 1996
11. Lê Sáu, Đinh Hữu Khánh, Ngô Trai (1995) Tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác ở Kon Hà Nừng, Tạp chí Lâm nghiệp (3) trang 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lâm nghiệp
12. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi rừng, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi rừng
Tác giả: Ngô Văn Trai
Năm: 1995
13. Nguyễn Duy Chuyên (1985), Bước đầu nghiên cứu tái sinh rừng khu rừng Quỳ Châu, Nghệ An, Viện điểu tra quy hoạch rừng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bước đầu nghiên cứu tái sinh rừng khu rừng Quỳ Châu, Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Duy Chuyên
Năm: 1985
14. Nguyễn Hải Tuất (1982), Giáo trình thống kê toán học dung trong lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thống kê toán học dung trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất
Năm: 1982
15. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Giáo trình Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
16. Nguyễn Tiến Hải (1998), Nghiên cứu cấu trúc rừng làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả phòng hộ vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An, Luận án Thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cấu trúc rừng làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả phòng hộ vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Tiến Hải
Năm: 1998
17. Nguyễn Văn Sinh (2007), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật rừng ở các kiểu rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi rừng tại Vườn Quốc gia Pù Mát – Nghiệ An, Luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật rừng ở các kiểu rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi rừng tại Vườn Quốc gia Pù Mát – Nghiệ An
Tác giả: Nguyễn Văn Sinh
Năm: 2007
18. Nguyễn Vạn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Vạn Thường
Năm: 1991
19. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb KHKT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loà
Tác giả: Nguyễn Văn Trương
Nhà XB: Nxb KHKT
Năm: 1983
20. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb KHKT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài
Tác giả: Nguyễn Văn Trương
Nhà XB: Nxb KHKT
Năm: 1983
21. Odum, E , P (1971), Cơ sở sinh thái học tập 1, Phạm Bình Quyền, Hoàng Kim Nhuệ, Lê Vũ Khôi, Mai Đình Yên dịch, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội 1978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh thái học tập 1
Tác giả: Odum, E , P
Nhà XB: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội 1978
Năm: 1971

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w