1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài bướm ngày rhopalocera thuộc bộ cánh vảy lepidoptera tại khu danh lam thắng cảnh chùa hương và đề xuất các biện pháp quản lý

68 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) tại khu danh lam thắng cảnh chùa Hương và đề xuất các biện pháp quản lý
Tác giả Linh Nguyễn Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS. TS Lê Bảo Thanh, Th.s Bùi Xuân Trường
Trường học Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 3,71 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (9)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (10)
  • PHẦN 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (13)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (13)
      • 2.1.2. Địa hình địa thế (13)
      • 2.1.3. Khí hậu, thủy văn (14)
      • 2.1.4. Đá mẹ và mẫu chất (15)
      • 2.1.5. Rừng và hệ động – thực vật (15)
    • 2.2. Kinh tế xã hội (16)
  • PHẦN III ĐỐI TƯỢNG-MỤC TIÊU –NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (19)
    • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 3.2.1. Mục tiêu chung (19)
      • 3.2.2 Mục tiêu cụ thể (19)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (19)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu (20)
      • 3.4.2. Điều tra thực địa (20)
      • 3.4.3. Cách thức tiến hành (23)
      • 3.4.4. Xử lý số liệu điều tra (26)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (29)
    • 4.1. Thành phần loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu (29)
    • 4.2. Tính đa dạng của các loài bướm ngày tại khu vực điều tra (34)
      • 4.2.1. Đa dạng về phân bố (34)
      • 4.2.2. Đa dạng về hình thái (0)
      • 4.2.3. Đa dạng về tập tính (0)
    • 4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài côn trùng bộ Cánh vẩy trong (0)
      • 4.3.1. Papilio demoleus Linnaeus (0)
      • 4.3.2. Papilio polytes (0)
      • 4.3.3. Troides aeacus C&R Felder (0)
      • 4.3.4. Papilio protenor Cramer (0)
      • 4.3.5. Papilio menmon (0)
      • 4.3.6. Các loài có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái (0)
    • 4.4. Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài nguy cấp ,quý hiếm (0)
      • 4.4.1. Khái quát hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng và mối đe dọa tới bướm ngày tại khu vực nghiên cứu (0)
      • 4.4.2. Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài bướm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương (0)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

Cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị trong ban quản lý đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài Bướm ngày Rhopalocera thuộc bộ Cánh

LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu về côn trùng bắt đầu từ thời Aristoteles (384-322 TCN), người đã phân loại thế giới động vật thành hai nhóm: có máu và không có máu Nhóm không có máu bao gồm các loài có cơ thể phân đốt, chia thành đầu, ngực và bụng, trong đó có côn trùng, đa túc, nhện, một số giác xác thấp và giun đốt.

Vào đầu thế kỷ 20, nghiên cứu về Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) đã được J.de Joannis thực hiện qua công trình “Lepidopteres du Tonkin”, xuất bản tại Paris năm 1930 Tác giả đã thống kê được 1.798 loài thuộc 746 giống và 45 họ, đóng góp quan trọng vào kho tàng kiến thức về côn trùng này.

Theo Wilson (1988), trên trái đất có khoảng 1.413.000 loài sinh vật đã được biết đến, trong đó côn trùng chiếm 751.000 loài, tương đương 53,15% tổng số loài và 70,66% động vật Các nhà phân loại học ước tính có thể có từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật, chủ yếu là vi sinh vật và côn trùng Hiện tại, khoảng 3-4 triệu loài vẫn chưa được phát hiện, chủ yếu là côn trùng ở các vùng nhiệt đới.

Năm 1920-1940 các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dƣ đã xuất bản một tập tài liệu phân loại bướm gồm 33 tập ở Niedejrland

Nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới đã nghiên cứu về côn trùng, đặc biệt là bướm Tại khu vực Châu Á, các nghiên cứu đáng chú ý đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Indonesia và Myanmar.

Năm 1932, W.H.Erans cùng một tập thể tác giả ở Ấn Độ đã xuất bản cuốn sách "Sự nhận biết các loài bướm ở Ấn Độ", giới thiệu 19 họ bướm và các khóa phân loại cho một số giống chủ yếu trong các họ này.

Manferd_Koch, 1953, 1978 đã xuất bản “ Phân lọai bướm và ngải”

Gottfried Amann, 1959 có cuốn “ Các loài côn trùng”

Giữa năm 1970 và 1978, Donald J Borror và Richard D E White đã phát hành cuốn sách "Hướng dẫn côn trùng" tại Bắc Mỹ, bao gồm cả Mexico, trong đó đề cập đến việc phân loại các bộ Cánh vẩy Lepidoptera.

Năm 1987, các chuyên gia Trung Quốc như Thái Bàng Hoa và Cao Thu Lâm đã công bố nghiên cứu phân loại côn trùng tại rừng Vân Nam Đến năm 1999, Lichunlong đã nhấn mạnh sự đa dạng sinh học của các loài Bướm ngày ở Vân Nam, với tài liệu phân loại Bướm ngày được ghi chép trong một quyển sách chuyên khảo.

“Bướm Đảo Hải Nam” của Cố Mậu Thìn và Trần Phượng Trân giới thiệu trên

500 loài Bướm ngày khác nhau

Theo Bei Brenko (1966), bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) có từ 150.000-200.000 loài Đến cuối thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến loài Bướm ngày (Rhopalocera) và đã có một số kết quả đáng chú ý từ các công trình của A.I.Linki (1962), M.A.Ionescn (1962), Charles Brues, A.L.Melander (1965) và Manfred Koch (1955).

Tình hình nghiên cứu trong nước

Công tác nghiên cứu các loài bướm ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, với việc lập danh sách tổng hợp các loài Lepidoptera vào năm 1919, ghi nhận 579 loài bướm từ Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ Đặc biệt, vào giữa thế kỷ XX, một danh sách kiểm kê 455 loài bướm đã được công bố vào năm 1957, phản ánh sự phát triển trong nghiên cứu và thu thập thông tin về bướm tại Việt Nam.

Năm 1930 có công trình J.de Joanis xuất bản ở Paris đã thống kê đƣợc

1788 loài thuộc 75 giống trong 45 họ ,trong đó có 9 giống và 142 loài mới

Từ năm 1954, nghiên cứu về phân loại côn trùng, đặc biệt là bộ Cánh vẩy, đã được các nhà khoa học tiến hành và được ghi nhận trong giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" của Phạm Ngọc Anh năm 1965, cùng với tác phẩm "Côn trùng rừng" của Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã.

Năm 1988, nhà côn trùng học V.I Kuznhetxov từ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ đã công bố nghiên cứu về khu hệ bướm tại miền Bắc Việt Nam, bao gồm các địa điểm như Hà Nội, Tam Đảo và Thái Nguyên.

Nghiên cứu toàn miền Bắc đã được thực hiện bởi một số tác giả như Monastyrkii, Đặng Thị Đáp và Lê Văn Triển vào năm 1995; Monastyrkii và Đặng Thị Đáp vào năm 1996; Hill và Monastyrkii đang chuẩn bị; cùng với các công trình của Devyatkin từ năm 1996 đến 2000.

Từ năm 2000 đến 2003, các nghiên cứu của Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Monastyrkii và Devyatkin đã xác định thành phần loài côn trùng Cánh vẩy cùng với một số đặc điểm sinh thái quan trọng của chúng.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu của các tác giả quốc tế và Việt Nam đã tập trung vào đặc điểm và giá trị thẩm mỹ của côn trùng Cánh vẩy Một trong những công trình tiêu biểu là nghiên cứu của Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga tại sinh cảnh núi đá vôi Phong Nha.

Khu hệ bướm tại Vườn quốc gia Tam Đảo đã được nghiên cứu bởi Kẻ Bàng, A.L Monastyrskii, Vũ Văn Liên và Bùi Xuân Phương (2000) thông qua Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga Nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm côn trùng và các giải pháp bảo tồn chúng cũng đã được Khuất Đăng Long thực hiện vào năm 1999 tại Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật Ngoài ra, Bùi Công Hiền và Nguyễn Anh Diệp (1999) đã có những kết quả nghiên cứu bước đầu về đa dạng sinh học côn trùng ở Vườn quốc gia Tam Đảo Một số công trình nghiên cứu của TS Đặng Thị cũng đã được thực hiện tại đây, trong khi Trần Công Loanh (1999) xác định thành phần loài tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.

Nghiên cứu về bướm ở Việt Nam cho thấy Bảo Lộc - Lâm Đồng và VQG Tam Đảo - Vĩnh Phúc là hai khu vực có nhiều bướm quý Mặc dù các công trình nghiên cứu còn hạn chế, nhưng giá trị thẩm mỹ và lợi ích kinh tế của bướm đã dần được nhận thức Hiện nay, một số gia đình trong nước đã bắt đầu nuôi bướm và sử dụng chúng để ghép tranh.

1.3 Tình hình nghiên cứu thành phần loài côn trùng nói chung và các loài bướm ngày nói riêng tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương

Rừng đặc dụng Hương Sơn đã được thành lập vào năm 1993 và có Ban quản lý riêng, nhưng nghiên cứu về đa dạng sinh học, đặc biệt là động vật trong khu vực, vẫn còn hạn chế Một số công trình nghiên cứu đã được thực hiện, nhưng cần nhiều nỗ lực hơn để hiểu rõ về hệ sinh thái phong phú tại đây.

- Năm 1991, Viện Sinh thái &Tài nguyên sinh vật phối hợp với Sở KHCN

Môi trường Hà Tây, trong công trình “Hương Sơn, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên sinh vật”, đã ghi nhận sự đa dạng sinh học với 32 loài thú, 88 loài chim, 35 loài bò sát và ếch nhái Ngoài ra, khu vực này còn có 345 mẫu vật của 56 loài côn trùng được thu thập.

Vào năm 2000, trong khuôn khổ chương trình điều tra tổng thể về tình trạng và phân bố loài Vooc mông trắng tại Việt Nam, T Nedler đã phát hiện một quần thể nhỏ của loài này ở Hương Sơn.

Báo cáo chuyên đề năm 2003 về "Tài nguyên động vật Rừng Đặc dụng Hương Sơn, Hà Tây" của Trường đại học Lâm nghiệp và BQL Rừng Đặc dụng Hương Sơn đã ghi nhận sự đa dạng sinh học đáng kể tại khu vực này, bao gồm 36 loài thú, 107 loài chim, 34 loài bò sát, 20 loài ếch nhái và 242 loài côn trùng.

Vào năm 2010, Trung tâm Đa dạng và An toàn Sinh học thuộc Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội đã thực hiện công trình "Điều tra Đa dạng Động vật ở Rừng Đặc dụng Hương Sơn, Hà Nội" Kết quả điều tra đã ghi nhận sự phong phú của hệ sinh thái nơi đây với 44 loài thú, 98 loài chim, 29 loài bò sát, 17 loài ếch nhái, 47 loài cá và 320 loài côn trùng.

36 loài động vật nổi, 11 loài động vật đáy, 69 loài nhện và 79 loài thực vật nổi

Các nghiên cứu về côn trùng tại khu vực chủ yếu tập trung vào việc thống kê các loài mà chưa đi sâu vào nghiên cứu đa dạng sinh học Đặc biệt, tại Hương Sơn, các nghiên cứu về côn trùng vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc dữ liệu hiện có về chúng rất thiếu.

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Rừng Đặc dụng Hương Sơn, thuộc địa giới hành chính của huyện Mỹ Đức –Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 54km về phía Tây

Phía bắc giáp huyện Chương Mỹ (Hà Nội);

Phía đông giáp huyện Ứng Hòa (Hà Nội);

Phía tây giáp huyện Lương Sơn và huyện Kim Bôi (Hòa Bình);

Phía nam giáp huyện Kim Bảng (Hà Nam)

Mỹ Đức nằm ở tọa độ địa lý :

Mỹ Đức là một trong 14 quận, huyện mới của Hà Nội, có diện tích tự nhiên 23.146,93 ha

Mỹ Đức có tổng diện tích 4.282,73 ha, trong đó 40% là đất lâm nghiệp và 30% là sông suối, với phần còn lại là đất nông nghiệp và dân cư Nằm giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi, Mỹ Đức có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, được xem là tuyến phòng thủ phía tây nam của Hà Nội Khu vực này nổi bật với dãy núi đá vôi và các dòng suối uốn lượn, nơi có nhiều đền chùa, trong đó nổi bật là chùa Hương trong động Hương Tích Hệ thống chùa, đền thờ và hang động trải dài trên diện tích khoảng 6 km², dựa vào những ngọn núi đá vôi và rừng nhiệt đới, với tỷ lệ rừng cao (40%) và đa dạng sinh học phong phú.

Mỹ Đức nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nhƣng cũng là khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi với 2 dạng địa hình chính:

Khu vực địa hình núi đá phía tây huyện bao gồm 10 xã như Hương Sơn, Hùng Tiến, An Tiến, và các xã khác, với độ cao trung bình từ 150 - 300m so với mặt biển Nơi đây có nhiều hang động thiên nhiên đẹp như động Hương Tích, động Đại Binh, và động Người Xưa, mang giá trị du lịch và lịch sử Trong khi đó, địa hình đồng bằng ven sông Đáy gồm 12 xã và thị trấn, có độ cao trung bình từ 3,8 - 7m, khá bằng phẳng và dốc nhẹ từ đông sang tây, thuận lợi cho xây dựng công trình thủy lợi và tưới tiêu cho cánh đồng lúa Khu vực cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ như Đầm Lai và Thài Lai.

Khu vực tiếp giáp giữa dãy núi phía Tây và đồng bằng phía Đông có địa hình thấp, hình thành nhiều hồ chứa nước như hồ Quan Sơn, hồ Tuy Lai, hồ Câu Giậm và hồ Bán Nguyệt.

Vùng Hương Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23 độ C Theo số liệu từ trạm khí tượng thủy văn Mỹ Đức, lượng mưa trung bình hàng năm tại đây là 1914,8 mm và độ ẩm không khí trung bình đạt 84%.

Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, khu vực Hương Sơn trải qua mùa mưa ẩm, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Mặc dù có hai mùa rõ rệt, mùa khô ở đây không quá khắc nghiệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật.

Xã Hương Sơn có sông Đáy dài khoảng 3,5 km chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ, đặc biệt trong trường hợp phân lũ, sông có thể gây ngập lụt, ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương.

Trên địa bàn xã có 3 suối lớn bắt nguồn từ khối núi Hương Sơn, đó là Suối Yến, suối Long Vân và suối Tuyết Sơn

2.1.4 Đá mẹ và mẫu chất

Đất ở Hương Sơn được hình thành từ hai nguồn gốc chính: đất phát triển trên nền núi đá vôi và đất hình thành từ phù sa sông Đáy Trong khu vực này, có bốn kiểu đất chính, tất cả đều là đất Feralit phát triển trên núi đá vôi thông qua quá trình Feralit hóa.

Đất đen mùn trên núi đá vôi thường bị xói mòn mạnh, với tầng dày dưới 30cm Loại đất này phân bố chủ yếu ở các vành đai giáp chân núi đá vôi tại các thung như Thiên Trù, Thung Cáo, Thung Vương và Bến Tiêu.

Đất Feralit màu đỏ, hình thành trên núi đá vôi, là loại đất tại chỗ với lớp đất mặt dày từ 30cm đến 85cm Loại đất này chủ yếu phân bố ở các sườn giữa các thung lũng, kết quả của quá trình xói mòn tự nhiên.

Đất Feralit màu đỏ hình thành trên nền đá vôi và đá dăm, có đặc điểm là đất tại chỗ với lớp đất dày hơn 80cm Loại đất này là sự kết hợp giữa hai loại đất trên và chủ yếu phân bố tại các thung như Chùa, thung Tá và thung Cáp.

Đất phù sa là loại đất được bồi đắp hàng năm, thường thấy ở các vùng canh tác nông nghiệp và khu vực gần núi đá ven sông suối Tuy nhiên, đất phù sa lầy thụt có thể bị glây hóa, ảnh hưởng đến năng suất canh tác.

2.1.5 Rừng và hệ động – thực vật

Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Nội nổi bật với hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên nền núi đá vôi Khu rừng này không chỉ có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ đa dạng sinh học.

Hương Sơn nổi bật với hệ sinh thái động thực vật phong phú trên núi đá vôi, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và hấp dẫn Nơi đây còn nổi tiếng với nhiều đền chùa, miếu mạo, thu hút du khách đến khám phá.

Về hệ thực vật có 185 họ, 577 chi, 873 loài, trong đó 25 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam

Về động vật có 288 loài thuộc 84 họ, 26 bộ, trong đó 40 loài động vật quý hiếm cần đƣợc bảo tồn.

Kinh tế xã hội

Mỹ Đức có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, quận Hà Đông, khu công nghệ cao Hòa Lạc và chuỗi đô thị mới Xuân Mai-Miếu Môn-Hòa Lạc-Sơn Tây Về đặc điểm dân số, lao động và phân bố dân cư, khu vực này có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng dân số và nguồn lao động dồi dào.

Kết quả thống kê năm 2003, toàn xã Hương Sơn có 4159 hộ, với tổng số nhân khẩu là 18547 người

Số lao động là 7754 người, chiếm 41,8% dân số

- Lao động nông nghiệpchiếm 70%, lao động trong các lĩnh vực khác chiếm 30%

Cƣ dân trong xã đƣợc phân bố trong 6 thôn, số dân ở các thôn không đồng đều

Thôn Hà Đoạn chiếm 3% dân số của xã, với khoảng 60 đến 70 hộ mới được thành lập mỗi năm Trong xã không có hộ dân tộc thiểu số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xấp xỉ 1%, và mật độ dân số trung bình đạt 435 người/km².

Hương Sơn sở hữu nguồn lao động dồi dào với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định Khu vực này có nhiều tiềm năng về nguồn nhân lực, không chỉ phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu nhân công cho các dự án cụ thể.

- Theo bảng thống kê diện tích và dân số năm 2008, huyện Mỹ Đức có

171376 người trên tổng số 230.04 km2 b) Tình hình dân sinh

Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 420-450 kg/người/năm

Phân loại kinh tế hộ trong xã cho thấy tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm 3,3%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước Đồng thời, tỷ lệ hộ giàu cũng không cao, chỉ đạt 9,9%, trong khi đó, số hộ trung bình chiếm đa số với 86,8%.

Vào năm 2002, tổng GDP của xã đạt 69 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 6,98% Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã cho thấy xu hướng phát triển đáng kể, phản ánh tình hình phát triển tích cực của các ngành kinh tế.

Trong nông nghiệp đã có sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sảnxuất, năng suất và sản lƣợng không ngừng tăng lên

Năm 1993, Khu rừng đặc dụng Hương Sơn được thành lập với nhiệm vụ quản lý toàn bộ rừng trong vùng, đồng thời hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ gia đình trồng rừng Sự phối hợp hiệu quả giữa Ban quản lý, cơ quan kiểm lâm và các ban ngành địa phương đã giúp hạn chế tình trạng chặt phá và xâm lấn rừng.

Công tác trồng cây bảo vệ rừng tại khu vực thắng cảnh Hương Sơn là nhiệm vụ quan trọng nhằm tôn tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái Kể từ năm 2002, địa phương đã xây dựng quy ước bảo vệ rừng, góp phần hình thành nhiều trại trồng cây ăn quả và cây gỗ Tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ rừng cần được đầu tư thêm để phát huy những thành quả đã đạt được, giúp khu rừng đặc dụng Hương Sơn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương và khu vực.

Phát triển tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với sự khuyến khích từ xã hội cho các ngành như làm đồ gia dụng, xây dựng, gò hàn, xay xát và chế biến nông sản Tỷ lệ hộ gia đình tham gia đạt 5%, góp phần làm tăng đáng kể đóng góp của sản xuất tiểu thủ công nghiệp vào ngân sách.

Hương Sơn là vùng tập trung đông dân, nhất là khách du lịch trẩy hội Chùa Hương.

ĐỐI TƯỢNG-MỤC TIÊU –NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu thành phần loài bướm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương – Mỹ Đức – Hà Nội.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về thành phần loài Bướm ngày thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương nhằm đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, góp phần bảo tồn và quản lý tài nguyên côn trùng rừng.

1 Xác định được thành phần loài Bướm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương

2 Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài chủ yếu tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương để có các giải pháp quản lý

3 Đề xuất được giải pháp quản lý các loài Bướm ngày phù hợp với điều kiện của khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương.

Nội dung nghiên cứu

Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra

1 Xác định thành phần các loài bướm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương

2 Xác định các loài cần ƣu tiên bảo tồn

3 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài chủ yếu

- Đặc điểm sinh học cơ bản

- Đặc điểm phân bố và sinh thái học cơ bản

4 Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bướm ngày

- Xác định hiện trạng công tác bảo tồn côn trùng nói chung và bướm ngày nói riêng

- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bảo tồn bướm ngày

- Một số biện pháp bảo tồn chính.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu

Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về côn trùng rừng tự nhiên trong khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương

Các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, bản thiết kế rừng, báo cáo hiện trạng quản lý tài nguyên rừng và kết quả nghiên cứu về côn trùng đã được thực hiện tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2 Điều tra thực địa a) Công tác chuẩn bị

Để tiến hành điều tra, cần chuẩn bị các dụng cụ thiết yếu như vợt bắt bướm, lọ đựng mẫu, hóa chất, địa bàn, xốp, kim cắm mẫu, bản đồ khu vực nghiên cứu và mẫu bảng điều tra.

Tiến hành điều tra sơ thám khu vực cần nghiên cứu để xá định ranh giới khu vực điều tra, xác định các dạng sinh cảnh chính

Để thiết lập hệ thống tuyến điều tra hiệu quả, cần lựa chọn các tuyến đi qua nhiều dạng địa hình khác nhau, đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu Có thể áp dụng các hình thức tuyến như song song, ziczac, nan quạt hoặc xoắn ốc tùy thuộc vào đặc điểm địa hình Các điểm điều tra trên các tuyến này cần được bố trí sao cho phản ánh đầy đủ các yếu tố như sinh cảnh, hướng phơi, thực bì và độ cao, nhằm đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.

Các điểm điều tra cần được bố trí sao cho đại diện cho khu vực nghiên cứu, với các yếu tố như dạng sinh cảnh, hướng phơi, thực bì và độ cao.

Tiến hành điều tra và thu thập các loài bướm dọc theo tuyến đã xác định, sử dụng phương pháp bắt bằng tay hoặc bằng vợt Đối với những loài bướm được ghi nhận xuất hiện từ hai lần trở lên, cần đánh dấu số lần xuất hiện và ghi lại địa điểm cụ thể Tại mỗi điểm dừng, thực hiện việc bắt bướm trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút.

Trong thời gian thực tập tôi tiến hành điều tra 3 đợt

1 Đợt 1: Từ ngày 15 – 21/1/2018 Trước mùa lễ hội Chùa Hương

2 Đợt 2: Từ ngày 9 – 23/3/2018 Trong mùa lễ hội

Tại khu vực nghiên cứu bố trí các khu vực điều tra nhƣ sau:

Khu vực Đền Trình- Phú Yên

Khu vực Chùa Thiên Trù- Hinh Bồng

Khu vực Chùa Long Vân

Khu vực Chùa Thanh Sơn- Động Hương Đài

Khu vực Thung Mây- Hương Sơn

Hình 3.1: Sơ đồ khu vực thắng cảnh Chùa Hương

Trong quá trình điều tra, tại mỗi điểm khảo sát lập 3-4 tuyến chính dài 2-3 km và một số tuyến phụ

Dưới đây là Bảng mô tả các điểm điều tra tại 05 khu vực

Bảng 3.1 Đặc điểm các tuyến khảo sát,điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu

STT Khu vực/điểm điều tra Đặc điểm Tọa độ UTM Sinh cảnh,trạng thái rừng

1 Điểm 01 0583127/2277951 Cây trồng nông nghiệp - đồng cỏ và sinh cảnh sông suối

2 Điểm 02 0583437/2277879 Rừng tre nứa, gỗ trên núi đá

II Chùa Thiên Trù - Hinh

3 Điểm 03 0577822/2279769 Nương rẫy, cây trồng ( vải,nhãn, )

4 Điểm 04 0578162/2279250 Rừng tre nứa, gỗ trên núi đá

III Thanh Sơn - Hương Đài

5 Điểm 05 ( Thung ) 0579229/2278185 Rừng thứ sinh trên núi đá, tiếp giáp sinh cảnh nông nghiệp

6 Điểm 06 0578856/2278142 Cây bụi trên núi đá ( Chân núi )

7 Điểm 07 0578663/2278008 Cây bụi, gỗ nhỏ ( Đỉnh núi )

8 Điểm 08 0578734/2278068 Cây bụi trên núi đá ( Sườn núi )

9 Điểm 09 0579273/2278305 Cây nông nghiệp, ao hồ

10 Điểm 10 0579811/2278518 Cây trồng nông nghiệp - đồng cỏ - ao hồ

11 Điểm 11 0579522/2277339 Sinh cảnh làng xóm ven suối

12 Điểm 12 0579302/2276978 Sinh cảnh cây gỗ nhỏ trên núi đá

13 Điểm 13 0579325/2276376 Rừng thứ sinh trên núi đá

14 Điểm 14 0576022/2278715 Sinh cảnh rừng trồng, cây trồng nông nghiệp

Sau khi xác định khu vực khảo sát cùng các tuyến và điểm điều tra, tôi tiến hành điều tra bướm ngày tại khu vực Hương Sơn bằng ba phương pháp chính.

Một số loài bướm thường tập trung ở những khu vực có nguồn nước và thực phẩm phong phú, như rừng với đa dạng loài cây và hoa Mỗi nhóm côn trùng có nơi cư trú riêng, với những loài phân bố hẹp và rộng khác nhau Để quan sát hiệu quả, cần chú ý đến đặc tính sinh học của chúng, đặc biệt là nguồn thức ăn.

Bướm thường xuất hiện ở những khu vực có ánh sáng và không gian mở, như dọc các con đường mòn trong rừng, nơi gia súc di chuyển, bờ suối, bãi đất trống, các trảng cỏ, hoa dại và cây bụi.

- Các loài thuộc họ Bướm rừng ( Amathusiidae ) lại sống trong rừng rậm, cây lớn, mọc thƣa

+ Ghi hình: Đối với loài chƣa định loại đƣợc ngoài thực địa, tôi ghi lại hình ảnh để giám định

Phương pháp thu bắt là cách chính được áp dụng trong điều tra thực địa, đặc biệt là khi nghiên cứu bướm ngày Trong quá trình này, tôi chỉ sử dụng vợt bắt côn trùng mà không cần đến bẫy đèn.

Tại mỗi điểm điều tra, chúng tôi tiến hành ghi hình và sử dụng vợt để thu thập tất cả các loài côn trùng Mọi mẫu thu được sẽ được xử lý sơ bộ, bao gồm cả việc phân tích hình ảnh.

- Vợt bắt bướm: Làm bằng vải màn, miệng vợt có đường kính 30cm được gắn vào cán tre hoặc cán nhôm dài 1,5-2,5m

Bao giấy giữ ẩm được làm từ chất liệu giấy, có chức năng bảo vệ mẫu vật khỏi hư hỏng và rách nát, giúp duy trì trạng thái ban đầu Trên bao còn ghi rõ thông tin như ngày tháng điều tra, thời tiết và địa điểm thực hiện Kích thước của bao giữ ẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật cần bảo quản.

Hình 3.2: Phương pháp bảo quản mẫu Bướm bằng bao giấy

Hộp đựng mẫu được thiết kế hình hộp chữ nhật với kích thước 35x35x8cm và có nắp đậy, giúp bảo quản tốt các mẫu vật Tất cả bao bì giữ mẫu đều được đặt gọn gàng trong hộp này Đặc biệt, bên trong hộp có chứa băng phiến nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng của mẫu.

Đối với các loài có khả năng sống dai và sâu non, sử dụng phoocmol với nồng độ 5% để tiêm vào bụng hoặc ngực là phương pháp hiệu quả Sau khi tiêm, cần bỏ mẫu vào bao giữ và cho vào hộp đựng mẫu để bảo quản.

Khi quan sát con bướm đang hút mật trên nhánh cây, hãy đợi cho nó tập trung, sau đó nhanh chóng đưa miệng vợt vào và bắt lấy Khi đã có con bướm trong vợt, xoay miệng vợt lên một góc ít nhất 90 độ để giữ con vật không bay ra ngoài Giữ cho con bướm nằm im và khép cánh lại, sau đó dùng hai ngón tay bóp mạnh vào phần ngực để làm chết con vật Sau khi lấy ra khỏi vợt, dùng kim tiêm tiêm vào bụng để đảm bảo nó chết hẳn, rồi cho vào bao và cất vào hộp giữ mẫu.

Mẫu bắt được cần giữ nguyên trạng thái tự nhiên, không bị xước và không mất lớp phấn trên bề mặt Đảm bảo mẫu có đầy đủ các bộ phận như râu, đầu, cánh, chân, và các phần khác.

 Cách cho mẫu vào bao giữ mẫu:

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Thành phần loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu

Trong quá trình điều tra tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận được 52 loài bướm ngày thuộc 9 họ trong bộ Cánh vẩy Kết quả này được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1: Danh lục các loài bướm ngày tại khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học Điểm bắt gặp P%

II Họ Bướm cải ( Pieridae )

III Họ Bướm đốm ( Danaidae )

IV Họ Bướm giáp ( Nymphalidae )

VI Họ Bướm mắt rắn ( Satyridae )

VII Họ Bướm mỏ dài (Libytheidae )

VIII Họ Bướm ngọc ( Acraeidae )

IX Họ bướm tro ( Lycaediae )

Kết quả điều tra cho thấy, trong thời gian ngắn, số lượng loài bướm ngày thu được tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hương lên tới 52 loài, cho thấy sự đa dạng và phong phú của thành phần loài ở đây Sự đa dạng này có thể được giải thích bởi khí hậu khu vực nghiên cứu phù hợp với nhiều loài, cùng với thảm thực vật phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn thức ăn và nơi cư trú cho các loài côn trùng.

Qua bảng thống kê, chúng ta nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về thành phần loài và giống trong từng họ Để minh họa cho sự khác nhau này, tôi đã trình bày dữ liệu vào bảng và biểu đồ cột.

Bảng 4.2 Tỷ lệ các loài bướm trong khu vực nghiên cứu

STT Họ Σ Loài % Loài Số giống % Giống

Hình 4.1 Tỷ lệ % loài và giống của các họ bướm trong khu vực nghiên cứu

Trong khu vực nghiên cứu, bảng thống kê cho thấy họ Nymphalidae có số loài bướm nhiều nhất với 16 loài, chiếm 30.77% tổng số loài thu thập được Tiếp theo là họ Pieridae với 11 loài, chiếm 21.15% Cuối cùng, có 4 họ bướm gồm Amathusiidae, Libytheidae, Acraeidae và Lycaenidae chỉ có 1 loài, chiếm 1.92%.

Trong nghiên cứu về độ bắt gặp các loài, kết quả cho thấy 30 loài ngẫu nhiên chiếm 57,7%, 18 loài ít gặp chiếm 34,62%, trong khi các loài thường gặp chỉ chiếm 7,7% Các loài thường gặp chủ yếu thuộc các họ Bướm cải (Pieridae), Bướm đốm (Danaidae) và Bướm giáp (Nymphalidae).

Hình 4.2: Tỷ lệ các loài theo độ bắt gặp Bảng 4.3: Các loài bướm ngày thường gặp

STT Tên loài Tên họ P%

Trong khu vực nghiên cứu, bốn loài bướm thường gặp thuộc họ bướm ngày phổ biến như bướm cải, bướm đốm và bướm giáp Những loài này có phân bố rộng rãi, thích bay lượn và thường xuất hiện với số lượng cá thể lớn.

Trong nghiên cứu về họ bướm ngày, có 7.7% loài được phân loại là ngẫu nhiên, trong khi một số loài ít gặp và thường gặp có chỉ số P% đáng chú ý Cụ thể, họ Bướm phượng có hai loài, họ Bướm đốm có một loài, và họ Bướm giáp cũng có hai loài, trong đó một loài có chỉ số P% cao Đây là giá trị cận trên của nhóm ít gặp Mặc dù họ bướm cải và bướm mắt rắn chưa có loài nào đạt chỉ số P% > 50, nhưng vẫn tồn tại những loài ở mức trung gian giữa thường gặp và ít gặp Sự phân chia này, dù đơn giản, vẫn cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của các loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu.

Tính đa dạng của các loài bướm ngày tại khu vực điều tra

4.2.1 Đa dạng về phân bố a, Theo điểm điều tra

Hệ thống 14 điểm điều tra được thiết lập trong khu vực nghiên cứu, đại diện cho các dạng sinh cảnh khác nhau, dẫn đến sự đa dạng về các loài bướm ngày thu thập tại từng điểm Để thể hiện sự phân bố của các loài bướm ngày theo từng điểm điều tra, tôi đã tiến hành lập bảng thống kê các loài côn trùng đã được thu thập.

Bảng 4.4 : Tỷ lệ các loài côn trùng theo điểm điều tra

STT Điểm điều tra Số lƣợng loài Tỷ lệ %

Theo bảng 4.4, các điểm điều tra số 5, 6 và 14 có số lượng loài bướm ngày phong phú nhất, trong đó điểm 5 là rừng thứ sinh trên núi đá gần sinh cảnh nông nghiệp, điểm 6 là cây bụi trên núi đá, và điểm 11 là sinh cảnh làng xóm ven suối với nhiều cây bụi nhỏ Các điểm điều tra khác cũng ghi nhận sự đa dạng với từ 8 đến 14 loài bướm ngày Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính tương đối do khả năng di chuyển của các loài bướm giữa các khu vực khác nhau Để đánh giá tính đa dạng phân bố theo sinh cảnh của các loài bướm ngày tại khu vực nghiên cứu, tôi đã thực hiện thống kê như trình bày trong bảng sau.

Bảng 4.5.Phân bố của các loài bướm ngày theo sinh cảnh

STT Dạng sinh cảnh Số điểm ĐT

1 Rừng tre nứa,gỗ trên núi đá 2 17 32.69

2 Cây bụi trên núi đá 3 25 48.08

3 Cây trồng nông nghiệp, Nương rẫy 1 20 38.46

6 Rừng thứ sinh trên núi đá 3 26 50.00

7 Sinh cảnh làng xóm ven suối, ao hồ 2 16 30.77

Sự khác nhau trong phân bố của bướm ngày theo sinh cảnh được thể hiện rõ hơn trong hình 4.3

Hình 4.3: Tỷ lệ phần trăm số loài bướm ngày theo sinh cảnh

Với 7 sinh cảnh sống khác nhau sự phân bố của các loài cũng có sự khác nhau rõ rệt Các loài xuất hiện nhiều ở khu vực cây bụi trên núi đá và cây trồng nông nghiệp, nương rẫy vì ở những khu vực này có nhiều loài cây, có nguồn thức ăn phong phú, có đặc điểm quanh năm ẩm ướt với nhiều cây bụi thảm tươi, nhiều loài hoa có màu sắc sặc sỡ sẽ hấp dẫn các loài bướm tới hút mật đặc biệt là các loài trong họ Bướm phượng, Bướm đốm và Bướm cải Khu vực cây ăn quả và rừng tre nứa gỗ thường là nơi ưa thích của các loài trong họ Bướm giáp và Bướm mắt rắn Trong khu vực nghiên cứu, có nhiều loài bướm xuất hiện ở hầu hết các dạng sinh cảnh nhƣ Appias albina (Boisduval), Eurema hecabe, Danaus genutia(Cramer),Junonia lemonias (Fabricius)…

Nhƣ vậy có thể thấy tùy từng điều kiện và sinh cảnh sống số loài bắt gặp là khác nhau

SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6 SC7

4.2.2 Đa dạng thành phần loài bướm ngày theo sinh cảnh

Tính đa dạng của các loài bướm ngày còn được thể hiện qua các sinh cảnh khác nhau.Điều này đƣợc thể hiện rõ trong bảng 4.6 nhƣ sau:

1 Rừng tre nứa,gỗ trên núi đá 22 17 11.92

2 Cây bụi trên núi đá 41 25 14.88

3 Cây trồng nông nghiệp, Nương rẫy 20 20 13.27

6 Rừng thứ sinh trên núi đá 31 26 16.76

7 Sinh cảnh làng xóm ven suối, ao hồ 16 16 12.46

Bảng 4.6: Đa dạng thành phần loài bướm ngày theo sinh cảnh

SC6 có chỉ số đa dạng sinh học lớn nhất (d.76) nhờ vào vị trí xa các địa điểm du lịch, hệ thực vật phong phú với nhiều loài hoa và ít bị ảnh hưởng bởi khách du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài bướm Trong khi đó, các sinh cảnh khác có chỉ số đa dạng thấp hơn không đáng kể, với SC5 là trường hợp rõ rệt nhất khi chỉ số đa dạng chỉ đạt (d.34).

4.2.3 Đa dạng về hình thái

Tính đa dạng về hình thái được thể hiện ở màu sắc, kích thước và hình dạng

Kích thước của các loài trong họ Bướm phượng, như Papilio polytes và Papilio paris, thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa con đực và con cái, trong đó con đực thường nhỏ hơn con cái.

Màu sắc và hoa văn của các loài bướm rất đa dạng và phức tạp, thường được phân loại dựa trên vân hoa trên cánh Các loài trong họ Bướm mắt rắn thường bay gần mặt đất ở những khu vực có ánh sáng yếu, do đó chúng thường có màu xám nâu và hoa văn đơn giản Ngược lại, các loài trong họ Bướm phượng, Bướm giáp và Bướm đốm hoạt động ở những nơi sáng sủa hơn, nên chúng có màu sắc sặc sỡ và hoa văn phong phú hơn.

Cánh của các loài bướm thường có hình dạng cơ bản là hình tam giác cho cánh trước và hình quạt cho cánh sau Tuy nhiên, mỗi loài bướm lại sở hữu những đặc điểm riêng biệt Chẳng hạn, trong họ Bướm phượng, cánh trước của loài Papilio paris Linnaeus có hình tam giác với mép ngoài hơi nhọn Đối với cánh sau, hầu hết các loài trong họ này đều có hình quạt với mép ngoài có đuôi.

4.2.4 Đa dạng về tập tính

Tính đa dạng của các loài bướm ngày không chỉ thể hiện qua hình dáng và màu sắc mà còn qua tập tính của chúng Sâu non của bướm ngày thường ăn lá và có thói quen ăn dật lùi; khi no, chúng sẽ bò về cuống lá để nghỉ ngơi.

Trong quá trình điều tra, tôi nhận thấy rằng các loài bướm phượng bay rất nhanh và hút mật cũng nhanh chóng, luôn trong tư thế sẵn sàng bay khi gặp nguy hiểm Ngược lại, bướm đốm thường hút mật một cách say sưa Các loài bướm giáp có cách bay đa dạng, với một số loài bay luôn luôn và rất cảnh giác, trong khi những loài khác bay chậm rãi Một số loài kiếm ăn đơn lẻ như bướm phượng, trong khi các loài khác lại ăn theo đàn như bướm cải Điều này cho thấy sự đa dạng trong hình thức sống của các loài bướm.

4.3 Loài côn trùng nguy cấp quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tới khả năng phát triển

Trong quá trình điều tra các loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy tại khu vực nghiên cứu, đã phát hiện một số loài quý giá cần được bảo tồn, như được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.7: Các loài bướm ngày cần ưu tiên bảo tồn

2007 NĐ32 Giá trị thẩm mỹ

3 Troides aeacus C&R Felder VU IIB x

VU : Vulnerable – Sẽ nguy cấp

IIB : Phụ lục IIB của Nghị Định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ

Hầu hết các loài có giá trị bảo tồn thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae) với màu sắc sặc sỡ, thường bị săn bắt để làm cảnh và sưu tập Mặc dù chỉ có một loài được ghi trong sách đỏ, nhưng nếu không có biện pháp bảo tồn, loài này sẽ tiếp tục bị đe dọa Các loài có màu sắc đẹp và giá trị kinh tế cao thường là mục tiêu săn bắt nhiều nhất Do đó, cần có các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt và nhân nuôi để tăng cường số lượng cá thể của những loài này.

Trong quá trình điều tra, tôi đã phát hiện loài Thauria lathyi Fruhstorfer, một loài bướm thuộc họ Bướm rừng (Bướm chúa), có khả năng chỉ thị sinh học cho hệ sinh thái rừng.

4.4 Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài côn trùng bộ Cánh vẩy trong khu vực nghiên cứu

4.4.1 Papilio demoleus Linnaeus a, Vị trí phân loại : Bướm phượng cam Papilio demoleus Linnaeus thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae) b, Hình thái

Côn trùng có kích thước thân dài 25mm, với chiều dài cánh trước đạt 51mm và cánh sau là 42mm Đầu của chúng có hình tam giác màu đen, râu đầu hình dùi đục dài 17mm, trong khi miệng chích hút của hàm dưới kéo dài thành vòi.

Cánh trước của loài bướm này có hình tam giác màu đen, với một vệt chấm màu vàng nhạt chạy dọc giữa Cánh sau hình quạt, cũng màu đen, có mép gợn sóng và khoang màu vàng nhạt Mép ngoài cánh sau có bốn chấm vàng hình chữ nhật, trong khi mặt sau có chấm đỏ hình răng khuyết và các mép gợn sóng giống như răng cưa.

Bụng màu đen dài 11mm

Con đực và con cái có hình dáng giống nhau Chúng thường bay đơn lẻ, vẫy cánh liên tục khi bay và khép cánh lại khi đậu Về sinh học sinh thái, loài này khá phổ biến và phân bố ở mọi độ cao, đặc biệt trong các sinh thái nông nghiệp, trảng cây, bụi cỏ và rừng thứ sinh Chúng thường thấy nhiều nhất trong các khu vực nông nghiệp.

Hình 4.5 Bướm phượng cam ( Papilio demoleus )

4.4.2.Papilio polytes a, Vị trí phân loại : Bướm phượng cam đuôi dài (Papilio polytes ) thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae) b, Hình thái

Ngày đăng: 23/06/2021, 17:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Chou, L. (1994), Monographia Rhopalocerum Sinensium. Vol. 1-2. Henan Science and Technology Press, China Sách, tạp chí
Tiêu đề: Monographia Rhopalocerum Sinensium
Tác giả: Chou, L
Năm: 1994
10. Chou, L. (1998), Classification and Identification of Chinese Butterflies. henan Scientific Publishing House. Henan, China Sách, tạp chí
Tiêu đề: Classification and Identification of Chinese Butterflies
Tác giả: Chou, L
Năm: 1998
11. Collins, N. M. and Morris, M. G. (1985), Threatened Swallowtail Butterflies of the World. Gland & Cambridge, IUCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Threatened Swallowtail Butterflies of the "World
Tác giả: Collins, N. M. and Morris, M. G
Năm: 1985
13. D Abrera, B. (1982- 1990), Butterflies of the Oriental Region. Vol. 1-3. Hill House, Melbourne Sách, tạp chí
Tiêu đề: Butterflies of the Oriental Region
14. Devyatkin, A. L. (1998), Neue Entomologische Nachrichten 41: 289- 294, 300- 301 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neue Entomologische Nachrichten 41
Tác giả: Devyatkin, A. L
Năm: 1998
15. Finn Danielsen, Colin G. Treadaway, 2003. Priority conservation areas for butterflies (Lepidoptera: Rhopalocera) in the Philippine islands. Animal Conservation (2004) 7, 79–92.The Zoological Society of London. Printed in the United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: Priority conservation areas for butterflies (Lepidoptera: Rhopalocera) in the Philippine islands
16. Malim, T. P. and Mohamed M. (1999), Tabin scientific expedition, ed. Mohamed et al. University Malaysia Sabah, kota Kinabalu: 99-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tabin scientific expedition
Tác giả: Malim, T. P. and Mohamed M
Năm: 1999
17. Metaye, R. (1957), Annals of the Faculty of Science. University of Saigon: 59- 106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annals of the Faculty of Science
Tác giả: Metaye, R
Năm: 1957
18. New.T.R. (1997), Butterfly conservation. Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Butterfly conservation
Tác giả: New.T.R
Năm: 1997
19. Osada, S. et al. (1999), An illustrated checklist of the Butterflies of Laos P. D. R. Tokyo Sách, tạp chí
Tiêu đề: An illustrated checklist of the Butterflies of Laos
Tác giả: Osada, S. et al
Năm: 1999
21. Pinratana, A. (1981- 1988), Butterflies of Thailand. Vol. 4-6. Viratham Press. Bangkok Sách, tạp chí
Tiêu đề: Butterflies of Thailand. Vol. 4-6
24. Tsukada, E. and Nishiyama, Y. (1980), Butterflies of the South East Asian Islands. Vol. 1. PLAPAC Co, LTD.Vitalis de salvaza R. (1919) Essai dun traite d entomologie Indochinoire, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Butterflies of the South East Asian "Islands". Vol. 1. PLAPAC Co, LTD. Vitalis de salvaza R. (1919) "Essai dun traite d entomologie Indochinoire
Tác giả: Tsukada, E. and Nishiyama, Y
Năm: 1980
1. Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin, (2001), Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
2. Bộ khoa học, công nghệ và môi trường (2000), Sách đỏ Việt Nam - Phần động vật, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
3. Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoàng, 2008. Hướng dẫn tìm hiểu về các loài bướm Vườn quốc gia Tam Đảo và giá trị bảo tồn của chúng, Hà Nội Khác
4. Đặng Ngọc Anh (1998- 2000), Nghiên cứu thành phần các loài Bướm ngày (Rhopalocera) của Việt Nam, làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý sử dụng, Viện ĐTQH Rừng, Bộ Nông Nghiệp và PTNT, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Hoàng Đăng Luyện (2005); “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài bướm ( Lepidotera,Rhopalocera) và các giải pháp đề xuất bảo vệ chúng ở VQG Tam Đảo Khác
8. Trần Văn Mão, Đặng Vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hƣng, Trần Công Loanh (1992), Quản lý bảo vệ Rừng (Tập II ), Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà NộiTiếng nước ngoài Khác
12. Corbet, A. S. and Pendlebury, H. M. (1956), The Butterflies of the Malay Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w