Định nghĩa, phân loại chất thải y tế
Định nghĩa chất thải y tế
Định nghĩa chất thải y tế
Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế, chất thải y tế được định nghĩa là các chất thải phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu và đào tạo tại các cơ sở y tế Chất thải này có thể tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng và khí Đặc biệt, chất thải y tế nguy hại là những loại chất thải có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường.
Chất thải y tế nguy hại bao gồm các thành phần như máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, bộ phận hoặc cơ quan của người và động vật, bơm kim tiêm, vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất và chất phóng xạ Việc không tiêu hủy đúng cách những chất thải này có thể gây ra nguy cơ lớn cho môi trường và sức khỏe con người.
Phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
- Các bình chứa khí có áp suất
- Chất thải sinh hoạt a Chất thải lâm sàng [1]
Chất thải lâm sàng gồm 5 nhóm:
Nhóm A bao gồm chất thải nhiễm khuẩn, chứa các vật liệu như băng, gạc, bông, găng tay, bột bó, đồ vải, túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, ống thông và túi dịch dẫn lưu, tất cả đều bị thấm máu hoặc dịch từ người bệnh.
Hình 1.1 Hình ảnh chất thải nhiễm khuẩn
Nhóm B bao gồm các vật sắc nhọn như bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán dao mổ, cưa các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các loại vật liệu khác có khả năng gây ra vết cắn hoặc chọc thủng, bất kể chúng có nhiễm khuẩn hay không.
Chất thải nhóm C là loại chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng xét nghiệm Các thành phần của nhóm này bao gồm găng tay, lam kính, ống nghiệm, túi đựng máu, và bệnh phẩm sau khi sinh thiết, xét nghiệm hoặc nuôi cấy.
Nhóm D: là chất thải dược phẩm bao gồm:
- Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, dược phẩm bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng
Thuốc gây độc tế bào, bao gồm các loại thuốc chống ung thư và hóa trị liệu, có khả năng phá hủy hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào sống.
Nhóm E bao gồm các mô cơ quan của người và động vật, bao gồm tất cả các mô của cơ thể, dù nhiễm khuẩn hay không, các cơ quan, chân tay, rau thai, bào thai, và xác của động vật thí nghiệm Ngoài ra, nhóm này còn liên quan đến chất thải phóng xạ.
Nhóm chất thải phóng xạ bao gồm các vật liệu phát sinh từ hoạt động chẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu, chẳng hạn như ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm và gạc sát khuẩn, mà có sử dụng hoặc bị nhiễm các đồng vị phóng xạ.
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm các vật liệu được sử dụng trong xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị, như ống tiêm, bơm tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc vi khuẩn, ống nghiệm và chai lọ đựng chất phóng xạ.
Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm dung dịch chứa nhân phóng xạ phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị, như nước tiểu của bệnh nhân và các chất bài tiết từ việc rửa dụng cụ có chứa phóng xạ.
Chất phóng xạ khí gồm: các chất khí dùng trong lâm sàng như 133 Xe, các khí thoát ra từ các kho chứa chất phóng xạ
Bảng 1.1 Các hạt nhân phóng xạ sử dụng trong các cơ sở y tế [2]
Thời gian bán phân rã ứng dụng
3H Hạt beta 12,3 năm Nghiên cứu
14C Hạt beta 5730 năm Nghiên cứu
32P Hạt beta 14,3 ngày Trị liệu
51Cr Tia gamma 27,8 ngày Chẩn đoán in vitro
57Co Hạt beta 270 ngày Chẩn đoán in vitro
59Fe Hạt beta 45,5 ngày Chẩn đoán in vitro
67Ga Tia gamma 72 giờ Chẩn đoán hình ảnh
75Se Tia gamma 120 ngày Chẩn đoán hình ảnh
99mTc Tia gamma 6 giờ Chẩn đoán hình ảnh
123I Tia gamma 13 giờ Chẩn đoán hình ảnh
125I Tia gamma 60 ngày Chẩn đoán hình ảnh
131I Hạt beta 8 ngày Trị liệu, nghiên cứu
153Xe Hạt beta 5,3 ngày Chẩn đoán hình ảnh c Các bình chứa khí có áp suất [1]
Các bình chứa khí như bình oxy, CO2, bình gas, bình khí dung và bình dùng một lần cần được thu gom riêng do khả năng gây cháy nổ cao khi tiếp xúc với lửa.
Hình 1.4 Bình chứa khí có áp suất d Chất thải hóa học [1]
Chất thải hóa học trong các cơ sở y tế phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ các phòng xét nghiệm và các hoạt động liên quan như xét nghiệm, vệ sinh và khử khuẩn Những chất thải này có thể tồn tại ở các dạng rắn, lỏng hoặc khí.
Chất thải hóa học có thể gây ra nhiều nguy hại trong quá trình tiêu hủy, cả khi ở dạng đơn chất hay khi kết hợp với các hóa chất khác Do đó, chúng được phân loại thành hai loại chính: chất thải hóa học nguy hại và chất thải hóa học không nguy hại.
Chất thải hóa học không gây nguy hại như đường, axit béo, một số muối vô cơ và hữu cơ
Chất thải hóa học nguy hại bao gồm: formaldehyde, các hóa chất quang hóa: các dung môi, oxit ethylene, các chất hóa học hỗn hợp,… e Chất thải sinh hoạt [1]
Chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại phát sinh từ buồng bệnh, phòng làm việc, hành lang, bộ phận cung ứng, nhà kho, nhà giặt và nhà ăn bao gồm các loại như giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim, vật liệu gói thực phẩm, thức ăn dư thừa của bệnh nhân, hoa và chất thải từ việc quét dọn sàn nhà.
Nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần, tính chất chất thải y tế
Nguồn phát sinh
Bệnh viện có nhiều hoạt động đa dạng như khám chữa bệnh, xét nghiệm, điều trị và cấp phát thuốc, tất cả đều tạo ra chất thải và mầm bệnh gây ô nhiễm môi trường Để quản lý chất thải bệnh viện hiệu quả, cần xác định rõ nguồn gốc, lượng và loại chất thải phát sinh từ từng hoạt động Việc phân bổ chi phí và áp dụng phương pháp thu gom, phân loại chất thải ngay từ nguồn một cách hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả và giảm chi phí xử lý Dưới đây là sơ đồ nguồn phát sinh chất thải bệnh viện.
Hình 1.6 Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện.[2]
Khối lượng chất thải phát sinh
Khối lượng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác như:
- Cơ cấu bệnh tật bình thường, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất
- Loại và quy mô bệnh viện, phạm vi cứu chữa
- Số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú
- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực
- Phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị và chăm sóc
- Số lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân
Tham khảo tài liệu cho thấy khối lượng chất thải rắn y tế cũng được ước lượng trên cơ sở số giường bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc
(A, B, C, D, E): Các nhóm chất thải lâm sàng
Phòng xét nghiệm và chụp rửa phim
Phòng bệnh nhân truyền nhiễm
Phòng bệnh nhân không lây lan
Khu vực hành chính Đường thải chung
Chất thải sinh hoạt Bình áp suất Chất thải phóng xạ
( B, C) (C, D) vào nhiều yếu tố như thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo các khoa phòng chuyên môn tại bệnh viện cụ thể như sau:
Bảng 1.2 Lượng chất thải thay đổi theo từng nước
Nước Chất thải bệnh viện nói chung (kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại (kg/giường bệnh/ngày)
Nước thu nhập trung bình 0,8 – 6 0,3 - 0,6
Bảng 1.3 Lượng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong bệnh viện
Bộ phận Tổng lượng chất thải phát sinh
Tổng lượng chất thải y tế nguy hại (kg/giường/ngày)
Ở một số quốc gia có hệ thống y tế tương tự như Việt Nam, bao gồm bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện, hệ số phát thải chất thải rắn y tế dao động lớn, cả về tổng lượng thải lẫn tỷ lệ chất thải nguy hại.
Bảng 1.4 Lượng chất thải thay đổi theo tuyến bệnh viện
Tuyến bệnh viện Tổng lượng chất thải y tế
Chất thải y tế nguy hại
(Nguồn: Quy hoạch và quản lý chất thải y tế, 2010)
Thành phần vật lý của chất thải y tế bao gồm nhiều loại vật liệu khác nhau Đồ bông vải sợi như băng gạc, băng, quần áo cũ và khăn lau thường được sử dụng Đồ giấy bao gồm hộp đựng dụng cụ, giấy gói và giấy thải từ nhà vệ sinh Ngoài ra, đồ thủy tinh như chai lọ, ống tiêm và ống nghiệm cũng là một phần quan trọng Đồ nhựa, bao gồm hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu và túi đựng, cũng góp mặt trong danh sách này Cuối cùng, đồ kim loại như kim tiêm, dao mổ và hộp đựng cũng cần được xử lý đúng cách.
Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
Rác rưởi, lá cây, đất đá…
Theo phân tích của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), thành phần chất thải thông thường và chất thải nhiễm khuẩn được trình bày rõ ràng, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình quản lý chất thải hiện nay.
Thành phần chất thải thông thường (rác sinh hoạt y tế)
+ Giấy và các loại giấy thấm: 60%
+ Kim loại thủy tinh và các hợp chất vô cơ: 7%
+ Các loại hỗn hợp khác: 3%
Thành phần của chất thải nhiễm khuẩn là:
Kết quả khảo sát trên 80 bệnh viện trên phạm vi cả nước về thành phần chất thải y tế được chia ra như sau:
Tính chất chất thải y tế
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Giấy và các loại carton 2,9
3 Đồ thủy tinh và đồ nhựa 3,2
5 Túi nhựa các loại: PE, PP, PVC 10,1
(Nguồn: Báo cáo hội thảo quản lý chất thải y tế Hà Nội, 2008) 1.2.3.2 Tính chất hóa học
Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất, thuốc thử…
Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa…
Nếu phân tích nguyên tố thì thấy những thành phần C, H, O, S, Cl và một phần tro…
Thành phần hữu cơ: phần vật chất có thể bay hơi sau khi được nung ở nhiệt độ 950 o C
Thành phần vô cơ (tro) là phần tro còn lại sau khi nung rác ở 950 o C
Thành phần phần trăm các nguyên tố được xác định để tính giá trị nhiệt lượng của chất thải y tế.
Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Ảnh hưởng đến môi trường
Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường không khí :
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến xử lý cuối cùng gây tác động tiêu cực đến môi trường không khí Quá trình phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh và hơi dung môi Nếu không được thu hồi và xử lý đúng cách, những khí này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường nước :
Nước thải bệnh viện chứa nhiều mầm bệnh lây nhiễm cao như Salmonella, Shigella, Vibro, Coliform, tụ cầu, liên cầu, Pseudomonas, cùng với nguy cơ nhiễm virus đường tiêu hóa và các ký sinh trùng Tại các bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh, chỉ khoảng 75% bệnh viện xử lý nước thải trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung, và chỉ 15% trong số đó đạt tiêu chuẩn thải Nếu tình trạng này tiếp diễn, sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Nhiều cơ sở y tế, do thiếu kinh phí xử lý rác thải y tế, đã xả thải xuống các vùng đất trũng và sông suối, gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, đặc biệt trong mùa mưa Tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, hiện tượng này đã xảy ra khi chất thải y tế được đổ xuống hồ Suối Cam, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đặc biệt là những hộ dân ở hạ lưu.
Nhiều bãi chôn lấp ở Việt Nam hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh, đặc biệt là tình trạng chôn lẫn chất thải bệnh viện với chất thải sinh hoạt Hơn nữa, nước rác chưa được xử lý đúng cách, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường đất:
Khi chất thải bệnh viện không được phân loại và thu gom đúng cách, nó có thể gây ô nhiễm môi trường đất do nước rác thấm vào đất, làm thay đổi tính chất và thành phần lý hóa sinh của đất Hậu quả là đất ngày càng xấu đi, gây khó khăn trong việc tái sử dụng các bãi chôn lấp khi đóng bãi.
Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
Tất cả những người phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ Nhóm người nguy cơ chính bao gồm:
Bác sĩ và y tá, điều dưỡng, nhân viên vệ sinh, nhân viên hành chính của bệnh viện
Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú
Nhân viên thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải
Cộng đồng dân cư, đặc biệt là những người thu nhặt phế thải, đang phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm từ các nguồn chất thải y tế nhỏ lẻ, dễ bị bỏ quên Những chất thải này thường phát sinh từ tủ thuốc gia đình hoặc từ những người tiêm chích ma túy, tạo ra rủi ro cho sức khỏe cộng đồng.
1.3.2.2 Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Bệnh viện có nguy cơ lây truyền bệnh cao qua rác thải và nước thải, do chất thải y tế chứa nhiều mầm bệnh như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm Những người dễ bị ảnh hưởng nhất là y tá, bác sĩ và nhân viên thu gom rác Rác thải bệnh viện không chỉ làm gia tăng nhiễm khuẩn và kháng thuốc mà còn gây tổn thương trực tiếp cho người thu gom, lây nhiễm cho bệnh nhân và cộng đồng xung quanh, đồng thời ảnh hưởng đến tâm lý và thẩm mỹ đô thị.
Nước thải bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, hóa chất độc hại và chất phóng xạ, gây ra nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng Việc xả thải nước này vào nguồn nước mặt và thấm xuống đất không chỉ làm ô nhiễm nguồn nước ngầm mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, vì đây là nguồn nước sinh hoạt chính của người dân.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 1990, 80% bệnh tật của con người liên quan đến nước, trong đó 50% số giường bệnh tại các bệnh viện là do nước thải từ các khoa lây nhiễm Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh trong nước thải sinh hoạt ở khu vực dân cư là 1/10^4 - 10^6, trong khi ở nước thải bệnh viện, tỷ lệ này tăng lên từ 1/10^2 - 10^3, gấp 100-1000 lần Trung bình, một lít nước thải bệnh viện chứa từ 5000-10000 virus gây bệnh và 10-15 trứng giun đũa Đặc biệt, trong một lít nước thải bệnh lao có thể chứa từ 10^6 - 10^9 trực khuẩn lao, có khả năng sống sót cao ở môi trường bên ngoài, thậm chí được tìm thấy cách nơi thải nước cống bệnh viện tới 500 mét Vi khuẩn thương hàn có thể sống từ 2-93 ngày, vi khuẩn lỵ từ 12-15 ngày, và vi khuẩn tả từ 4-28 ngày.
Theo một báo cáo của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), số trường hợp nhiễm virus viêm gan B và C hàng năm do tổn thương từ các vật sắc nhọn trong lĩnh vực y tế và quản lý chất thải là đáng lo ngại Cụ thể, số ca nhiễm virus viêm gan B hàng năm ở Mỹ do tiếp xúc với chất thải y tế dao động từ 162 đến 321 ca, trong khi tổng số ca nhiễm trong nhóm này lên tới khoảng 300.000, tương đương với tỷ lệ 10-20 phần nghìn.
Mỹ là 180 phần nghìn Vẫn còn một tỷ lệ đáng kể các tổn thương các vết cắt, thủng do các vật sắc nhọn bị loại bỏ gây ra.[10]
1.3.2.3 Ảnh hưởng của loại chất thải hóa học và dược phẩm Đã có nhiều vụ tổn thương hoặc nhiễm độc do việc vận chuyển hóa chất và dược phẩm trong bệnh viện không đảm bảo Các dược sĩ, bác sĩ gây mê, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính có thể nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các loại hóa chất lỏng bay hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác Để hạn chế tới mức thấp nhất là nguy cơ nghề nghiệp này nên thay thế giảm lượng hóa chất độc hại xuống bất cứ lúc nào có thể và cung cấp các phương tiện bảo hộ cho những người tiếp xúc với hóa chất Những nơi sử dụng và bảo quản loại hóa chất nguy hiểm cũng nên được thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các trường hợp cấp cứu cho những người có liên quan
1.3.2.4 Ảnh hưởng của các loại chất thải gây độc gen [10]
Việc thu thập dữ liệu và đánh giá ảnh hưởng lâu dài của các chất thải độc hại gen trong y tế đối với sức khỏe là một quá trình phức tạp Một nghiên cứu ở Phần Lan đã phát hiện mối liên hệ giữa sảy thai trong 3 tháng đầu thai kỳ và tiếp xúc nghề nghiệp với thuốc chống ung thư, tuy nhiên, các nghiên cứu tương tự tại Pháp và Mỹ không xác nhận được kết quả này.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa nguy cơ sức khỏe và tiếp xúc với chất chống ung thư, thể hiện qua sự gia tăng các thành phần trong nước tiểu và nguy cơ sảy thai Một nghiên cứu gần đây cho thấy nhân viên quét dọn bệnh viện có mức nước tiểu cao hơn so với y tá và dược sĩ Những người này thường không nhận thức đầy đủ về nguy cơ và ít áp dụng biện pháp bảo vệ Mức độ thuốc gây độc gen trong không khí bệnh viện cũng đã được nghiên cứu để đánh giá tác động sức khỏe liên quan đến tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Tuy nhiên, chưa có ấn phẩm khoa học nào ghi nhận tác động tiêu cực đến sức khỏe do quản lý kém chất thải độc gen.
1.3.2.5 Ảnh hưởng của loại chất thải phóng xạ [10]
Nhiều tai nạn xảy ra liên quan đến thanh toán và xử lý nguyên liệu trong trị liệu hạt nhân, dẫn đến hàng loạt người bị tổn thương do tiếp xúc với mối nguy hiểm Tại Brazil, một nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng nghiêm trọng của ung thư lên cộng đồng do rò rỉ chất thải phóng xạ từ bệnh viện Cụ thể, một bệnh viện chuyên về trị liệu phóng xạ đã làm thất thoát nguồn xạ trị khi chuyển địa điểm, khiến một người dân nhặt được và mang về nhà, dẫn đến 249 người tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều người trong số họ đã gặp phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hoặc tử vong Ngoài sự cố tại Brazil, hiện không có dữ liệu khoa học đáng tin cậy nào về ảnh hưởng của chất thải phóng xạ bệnh viện, mặc dù có thể đã có nhiều trường hợp tiếp xúc chưa được ghi nhận Các báo cáo chủ yếu chỉ đề cập đến tai nạn liên quan đến chất phóng xạ ion hóa tại các cơ sở điều trị do thiết bị X-quang không an toàn, việc vận chuyển dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu biện pháp giám sát trong quá trình trị liệu.
Một số phương pháp xử lý chất thải y tế
Phương pháp khử trùng
Phương pháp này được sử dụng để khử trùng chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao, nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhân viên trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác.
Khử trùng bằng hóa chất như Clo và Hypoclorite là phương pháp tiết kiệm và dễ thực hiện Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương pháp này là thời gian tiếp xúc ngắn, không đủ để tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn trong rác Vi khuẩn có khả năng kháng lại hóa chất, dẫn đến việc xử lý không hiệu quả.
Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao là một phương pháp hiệu quả nhưng tốn kém, yêu cầu chế độ vận hành và bảo dưỡng cao Quá trình này có thể làm biến dạng kim tiêm khi nghiền nhỏ, đồng thời gây ra mùi hôi khó chịu Do đó, tại các bệnh viện có lò đốt, kim tiêm thường được xử lý bằng cách đốt trực tiếp.
Khử trùng bằng siêu cao tầng là một phương pháp hiệu quả và có năng suất cao trong việc khử trùng Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, sử dụng thiết bị đắt tiền và cần có chuyên môn, vì vậy vẫn chưa phổ biến rộng rãi.
Chôn lấp chất thải rắn y tế
Tại hầu hết các bệnh viện huyện, chất thải y tế thường được chôn lấp tại bãi công cộng hoặc trong khu đất của bệnh viện Khi chôn lấp trong bệnh viện, chất thải thường được đào hố và lấp đất, nhưng nhiều lớp đất phủ lên không đủ dày, gây ra vấn đề về vệ sinh.
Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, bào thai, nhau thai và các bộ phận cơ thể sau phẫu thuật thường được thu gom để chôn cất tại khu đất bệnh viện hoặc nghĩa trang địa phương Tuy nhiên, nhiều bệnh viện hiện nay đang phải đối mặt với khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất phù hợp để thực hiện việc chôn cất này.
Vật sắc nhọn được chôn lấp cùng với chất thải y tế tại bệnh viện hoặc bãi rác công cộng, tạo ra nguy cơ cho nhân viên thu gom và vận chuyển chất thải, cũng như cho cộng đồng.
Hiện nay, một số bệnh viện vẫn trộn lẫn chất thải nhiễm khuẩn nhóm A với chất thải sinh hoạt mà không qua xử lý đặc biệt trước khi tiêu hủy Hành động này dẫn đến việc xả thải ra bãi rác thành phố, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng sống gần khu vực này.
Thiêu đốt chất thải rắn y tế
Phương pháp thiêu đốt là kỹ thuật hiệu quả để xử lý lượng lớn chất thải nguy hại, giúp phân hủy hầu hết các chất thải hữu cơ và kiểm soát khí thải sinh ra ở mức thấp Quá trình này diễn ra bằng cách oxy hóa chất thải trong không khí ở nhiệt độ cao, giảm thể tích chất thải đến 80%.
Để ngăn chặn sự hình thành dioxin và furan, nhiệt độ lò đốt cần đạt ít nhất 800 °C Khi nhiệt độ lò đốt dao động từ 900-1200 °C, các hợp chất hữu cơ chứa Clo như PCB sẽ được tiêu hủy hoàn toàn Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt phải là các chất không gây hại như H2O và CO2.
Phương pháp xử lý rác bằng đốt có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu chất thải cho giai đoạn xử lý cuối cùng và bảo vệ môi trường nếu áp dụng công nghệ tiên tiến Mặc dù đây là phương pháp tốn kém nhất, với chi phí đốt 1 tấn rác cao gấp 10 lần so với chôn lấp hợp vệ sinh, nhưng cần lưu ý rằng việc đốt rác y tế có thể sinh ra khói độc và dioxin nếu không xử lý khói một cách hiệu quả, trong đó chi phí xử lý khói là phần đắt đỏ nhất trong công nghệ này.
Năng lượng phát sinh từ quá trình đốt có thể được sử dụng cho các lò hơi, lò sưởi và các ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện Tuy nhiên, mỗi lò đốt cần có hệ thống xử lý khí thải đắt đỏ để kiểm soát ô nhiễm không khí do hoạt động đốt gây ra.
Công nghệ đốt có ưu điểm:
Việc loại trừ các chất độc hại gây bệnh ung thư (carcinogens) là rất quan trọng, bên cạnh đó, một số chất thải còn chứa mầm bệnh có khả năng gây ra các bệnh truyền nhiễm Hơn nữa, các chất thải có hoạt tính sinh học có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các quá trình xử lý khác.
Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải mà không cần nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác
Một lượng lớn nhiệt lượng sinh ra có thể sử dụng cho các mục đích khác
Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là:
Vận hành dây chuyền phức tạp yêu cầu kỹ thuật và tay nghề cao, đồng thời đòi hỏi một khoản đầu tư lớn với chi phí tiêu hao năng lượng và xử lý cao.
Những tiềm năng tác động đến con người và môi trường có thể xảy ra
Một số chất ô nhiễm không khí như HCl, SO2, CO, NOx, kim loại nặng và bụi có thể hình thành trong quá trình đốt, gây ra các tác động bất lợi cho môi trường và sức khỏe con người.
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Sơ lược về mạng lưới khám chữa bệnh tại thành phố Hải Phòng
Mạng lưới y tế Hải Phòng được tổ chức đồng bộ từ cấp thành phố đến quận, huyện, phường, xã, bao gồm các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế xã và trạm điều dưỡng.
Theo thống kê năm 2010, Hải Phòng sở hữu 14 bệnh viện lớn, 16 cơ sở y tế cấp quận, huyện, hơn 30 phòng khám và 216 trạm y tế xã, cùng với hàng ngàn phòng khám tư nhân, tổng cộng có khoảng 5.915 giường bệnh.
Nhiều bệnh viện, trung tâm y tế và phòng khám tại thành phố được xây dựng trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, dẫn đến cơ sở vật chất nghèo nàn và lạc hậu Đặc biệt, hầu hết không có hệ thống xử lý chất thải, bao gồm chất thải rắn lây nhiễm, độc hại và nước thải, hoặc nếu có thì cũng rất lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả, không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Các bệnh viện, trung tâm y tế và phòng khám tại khu vực đông dân cư có nguy cơ cao lây nhiễm bệnh cho cộng đồng xung quanh.
Thành phố Hải Phòng, với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đã được công nhận là đô thị loại 1 cấp quốc gia Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân và hỗ trợ các mục tiêu kinh tế - xã hội, việc nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế là rất cần thiết.
Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại thành phố Hải Phòng
2.2.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế của bệnh viện chủ yếu phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh, bao gồm các vật liệu như bông băng, gạc, kim tiêm, túi nhựa, dao mổ, phim chụp X-quang, dược phẩm, bệnh phẩm, ống thủy tinh, lọ, găng tay cao su và khăn giấy.
2.2.2 Số lượng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện Để có những dữ liệu đánh giá được thực trạng về chất thải và tình hình quản lý chất thải rắn y tế,tiến hành điều tra theo mẫu in sẵn về những thông tin cần thiết tại 19 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong đó gồm 14 cở sở y tế cấp quận huyện và 5 phòng khám tư nhân Qua kết quả điều tra sơ bộ ta có thể thấy được khái quát tình hình quản lý chất thải rắn y tế của cơ sở y tế trên địa bàn Hải Phòng:
Bảng 2.1 Lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện, phòng khám ở
Chất thải rắn y tế nguy hại (kg/ngày)
Chất thải sinh hoạt (kg/ngày)
Tổng lƣợng chât thải phát sinh (kg/ngày)
Mỗi ngày, tổng lượng chất thải phát sinh tại các phòng khám tư nhân đạt 103,4 kg, trong đó chiếm khoảng 10,08% là chất thải y tế nguy hại Cụ thể, tổng lượng chất thải tại các phòng khám này là 50 kg/ngày, với 8 kg/ngày (tương đương 16%) là chất thải y tế nguy hại.
2.2.3 Công tác quản lý chất thải rắn
2.2.3.1 Phân loại, thu gom chất thải tại các cơ sở y tế
Kết quả điều tra tại các cơ sở y tế cho thấy 100% đã thực hiện phân loại chất thải y tế nguy hại và chất thải sinh hoạt tại các khoa phòng Tuy nhiên, công tác phân loại này vẫn chỉ mang tính hình thức và chưa triệt để, dẫn đến nhiều chất thải y tế nguy hại vẫn lẫn trong chất thải sinh hoạt.
2.2.3.2 Dụng cụ chứa và thu gom tại các khoa phòng
Dụng cụ chứa chất thải tại các cơ sở y tế rất đa dạng, chủ yếu là thùng nhựa hai lớp có nắp và xô nhựa lót túi nilon Thùng đựng vật sắc nhọn, như kim tiêm, thường được tận dụng từ chai nhựa truyền dịch hoặc hộp kim loại Thùng đựng chất thải sinh hoạt có nắp bật được đặt tại hành lang hoặc trong phòng bệnh nhân, trong khi thùng đựng chất thải y tế mở bằng tay được sử dụng ở xe tiêm, buồng mổ, phòng khám và phòng xét nghiệm Kết quả điều tra cho thấy 100% cơ sở sử dụng túi nilon không có ký hiệu nguy hiểm sinh học, 60% sử dụng túi đúng màu sắc quy định, còn 40% không tuân thủ quy định Về vận chuyển, chất thải tại các cơ sở y tế cấp quận huyện được thu gom và vận chuyển một hoặc hai lần mỗi ngày, không gây ảnh hưởng đến khu vực người bệnh Chất thải được vận chuyển bằng xe đẩy tay, thùng nhựa có bánh xe, hoặc do nhân viên y tế xách tay Tại các phòng khám tư nhân, chất thải được thu gom ba lần một tuần.
Tại các cơ sở y tế cấp quận huyện, việc quản lý chất thải gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng do các điểm tập trung chất thải nằm trong khu vực không đảm bảo vệ sinh Thiếu các phương tiện lưu giữ chất thải lây nhiễm và độc hại riêng biệt đã dẫn đến nguy cơ rủi ro từ vật sắc nhọn và sự xâm nhập của côn trùng, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường bệnh viện Nhiều điểm tập trung chất thải không có mái che và rào bảo vệ, gần khu vực đông người, gây mất vệ sinh công cộng Điều này tạo điều kiện cho những người không có nhiệm vụ dễ dàng tiếp cận và thu gom phế thải, bao gồm các vật dụng đã nhiễm khuẩn như kim tiêm, ống truyền máu và chai lọ thủy tinh, làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
Theo thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường, các tổ chức và cá nhân thu gom chất thải y tế nguy hại cần có giấy phép hành nghề Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng, doanh nghiệp nhà nước dưới sự chỉ đạo của UBNDTP, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác vệ sinh toàn thành phố, đồng thời là đơn vị chính thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế tại Hải Phòng Đối với các huyện ngoại thành, tổ thu gom địa phương sẽ tham gia vào công tác thu gom chất thải y tế.
Tất cả các cơ sở y tế đã hợp tác với Công ty môi trường đô thị Hải Phòng hoặc các tổ thu gom chất thải địa phương để thu gom và vận chuyển chất thải y tế Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% lượng chất thải y tế nguy hại được thu gom đúng cách, trong khi phần còn lại thường bị lẫn vào chất thải sinh hoạt hoặc bị thu gom bởi những người tái chế, như dây truyền dịch và lọ, chai truyền dịch.
Chất thải y tế nguy hại cần được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng và chứa trong các thùng nhựa có nắp đậy để đảm bảo an toàn Việc thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại, nếu không được thực hiện đúng cách, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân và những người thu nhặt phế liệu, đặc biệt là với các loại chất thải nhiễm khuẩn có độ lây nhiễm cao Mặc dù có phiếu khai nhận thu gom, nhưng nhiều đơn vị không tuân thủ các quy định về chứng từ quản lý chất thải nguy hại theo thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường Việc xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế là một bước quan trọng trong quy trình quản lý chất thải nguy hại.
Xử lý ban đầu tại bệnh viện
Theo quy định, tại các cơ sở y tế, chất thải y tế lâm sàng có độ lây nhiễm cao như găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm, túi đựng máu và vật sắc nhọn phải được xử lý (khử khuẩn) trước khi cho vào túi màu vàng để vận chuyển đi tiêu hủy Tuy nhiên, hiện nay, việc xử lý ban đầu vẫn chưa được thực hiện tại các cơ sở y tế cấp quận huyện và phòng khám tư trên địa bàn thành phố.
Xử lý chất thải y tế
- Đơn vị tham gia xử lý chất thải y tế
Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng là đơn vị chủ chốt trong việc xử lý chất thải y tế của thành phố Đối với các huyện ngoại thành, nhiệm vụ này được giao cho các cơ sở xử lý chất thải địa phương.
- Quy trình xử lý chất thải y tế
Tất cả các cơ sở y tế tại Hải Phòng không xử lý chất thải ngay trong bệnh viện hay phòng khám Thay vào đó, chất thải được chuyển đến khu xử lý chất thải tập trung của thành phố.
Năm 2003, dưới sự hỗ trợ của Bộ Y tế thành phố Hải Phòng, hệ thống lò đốt chất thải y tế nguy hại MZ-04 với công suất 400-500kg/ca đã được lắp đặt tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tràng Cát, do Công ty môi trường đô thị quản lý Chất thải y tế được vận chuyển đến Tràng Cát và xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, chuyển hóa thành các chất an toàn hơn cho môi trường trước khi chôn lấp Trước đây, chất thải y tế thường chỉ được chôn lấp cùng với chất thải thông thường Đối với các chất thải không thể thiêu đốt như chai, lọ thủy tinh và kim loại, chúng sẽ được ngâm trong dung dịch javen 2% trong 2 tiếng trước khi chôn lấp Mặc dù lò đốt MZ-04 đã đáp ứng tiêu chuẩn dự thảo về lò đốt chất thải y tế, nhưng vẫn chưa có hệ thống xử lý khí thải, do đó cần hạn chế chất thải độc hại đưa vào.
Tại các huyện ngoại thành, chất thải y tế thường được xử lý bằng cách chôn lấp cùng với chất thải thông thường hoặc đốt thủ công Tuy nhiên, các bãi chôn lấp này không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và phát tán mầm bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
2.2.4 Nguồn gốc phát sinh nước thải từ các cơ sở khám chữa bệnh
Nước thải sinh hoạt trong bệnh viện, phát sinh từ các hoạt động như ăn uống và tắm rửa, có nguồn gốc từ phòng làm việc, khu vệ sinh, nhà ăn và căng tin Chất lượng của loại nước thải này thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm chất hữu cơ và làm giảm nồng độ oxy hòa tan (DO), điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của thủy sinh vật tại nguồn tiếp nhận Do đó, việc xử lý nước thải sinh hoạt là cần thiết để đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường.
Nước thải khám và điều trị bệnh :
Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất thải y tế tại Hải Phòng
Công tác quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải y tế đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, bao gồm kinh phí đầu tư cao và thiếu tiêu chuẩn cho lò đốt chất thải, đặc biệt là lò đốt chất thải y tế Nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng còn thấp, cùng với việc thiếu các văn bản pháp quy và quy định cụ thể cho việc thu gom, vận chuyển, phân loại, lưu giữ và xử lý chất thải y tế Tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải này gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
Việt Nam đang chuyển hướng từ các biện pháp quản lý chất thải rắn theo cách tiếp cận "cuối đường ống" sang quản lý chất thải tổng hợp, nhằm xây dựng một nền kinh tế bền vững về môi trường Điều này được thực hiện dựa trên nền sản xuất sạch và khuyến khích xã hội tiêu dùng xanh.
2.3.1 Những tồn tại về kỹ thuật
Mặc dù Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành các quy định về quản lý chất thải y tế và chất thải nguy hại, nhưng công tác quản lý chất thải y tế tại các địa phương, đặc biệt là ở tuyến cơ sở, vẫn gặp nhiều khó khăn Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do sự thiếu sót trong công tác quản lý của sở y tế và các cơ quan phụ trách thu gom, xử lý chất thải.
Nhân viên bệnh viện, hộ lý và lao công hiện nay chưa được đào tạo đầy đủ về kiến thức quản lý chất thải bệnh viện, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc nâng cao kỹ năng và hiểu biết trong lĩnh vực này là cần thiết để đảm bảo quy trình xử lý chất thải diễn ra an toàn và hiệu quả.
- Cơ quan phụ trách thu gom và xử lý chất thải chưa đủ các phương tiện chuyên dụng thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại
- Các địa phương chưa đủ khả năng xử lý chất thải y tế nguy hại như chưa có lò đốt đủ tiêu chuẩn hay lò đốt không đủ công suất
Nhiều bệnh viện hiện nay đã được xây dựng từ lâu, dẫn đến tình trạng cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng Điều này khiến cho việc tu bổ và xây dựng các khu xử lý chất thải y tế nguy hại đúng tiêu chuẩn gặp khó khăn do thiếu nguồn kinh phí.
Nhiều địa phương và bệnh viện vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ từ nhà nước hoặc tổ chức quốc tế để lắp đặt hệ thống lò đốt chất thải y tế nguy hại Mặc dù một số nơi đã có hệ thống lò đốt, nhưng do chi phí vận hành cao, nhiều bệnh viện và địa phương không đủ khả năng tài chính để duy trì hoạt động của các lò xử lý đã được trang bị.
2.3.2 Những khó khăn trong công tác quản lý
Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia có kinh nghiệm trong việc triển khai quy trình quản lý chất thải y tế, cùng với việc thiếu phòng chức năng quản lý chất thải bệnh viện, đã dẫn đến sự không rõ ràng trong trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và kiểm soát môi trường bệnh viện Ngoài ra, việc thiếu quy chế và quy định về an toàn vệ sinh cũng như quản lý chất thải tại nguồn, cùng với ít lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế, đã làm giảm hiệu quả công tác này Sự phối hợp giữa các ngành hữu quan chưa chặt chẽ và chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề quản lý chất thải y tế, trong khi các quy định và văn bản liên Bộ cũng đang thiếu hụt.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
Cơ chế chính sách quản lý chất thải y tế
Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe cộng đồng và bảo vệ hệ sinh thái Bộ Y tế, với chức năng và nhiệm vụ chính, là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về việc quản lý chất thải y tế, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người.
Chính phủ có các chức năng, nhiệm vụ sau:
Triển khai và thực hiện các chính sách chiến lược của Nhà nước và Chính phủ là rất quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Những chủ trương này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đảm bảo sức khỏe cho người dân trong các giai đoạn khác nhau.
- BYT là cơ quan giúp chính phủ quản lý toàn bộ các hoạt động của ngành y tế;
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về bảo vệ môi trường (BVMT) là trách nhiệm quan trọng, bao gồm quy chế quản lý chất thải y tế, phòng chống nhiễm khuẩn, phòng chống lây chéo, và vệ sinh môi trường (VSMT) tại các cơ sở y tế.
Để thực hiện hiệu quả luật Bảo vệ môi trường Việt Nam và các văn bản pháp quy liên quan, cần phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, cũng như UBND các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Các cục, vụ, viện trực thuộc bộ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bộ quản lý và triển khai các hoạt động y tế trên toàn quốc Chúng đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Hướng dẫn các đơn vị, các cơ sở y tế triển khai và thực hiện các quyết định của bộ, quy chế quản lý chất thải y tế
+ Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện, các cơ sở y tế đối với công tác quản lý CTYT và VSMT
Triển khai và thực hiện chính xác các quyết định của bộ, tuân thủ quy chế quản lý công tác y tế, đồng thời chú trọng công tác phòng chống nhiễm khuẩn, ngăn chặn lây chéo và bảo đảm vệ sinh môi trường bệnh viện là những nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện nghiêm túc.
Các bệnh viện và cơ sở y tế cần ban hành quy định nội bộ về quản lý chất thải và vệ sinh môi trường, đặc biệt là việc phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn phát sinh Quy trình thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý cũng phải được quy định rõ ràng Mỗi cơ sở cần xác định trách nhiệm và chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích sự tuân thủ Để quản lý chất thải y tế và bảo vệ môi trường hiệu quả, sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đặc biệt là Bộ Y tế, là rất cần thiết.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ KHCN nhận thấy rằng công tác quản lý chất thải và quy hoạch xây dựng bệnh viện ở Việt Nam rất quan trọng, đặc biệt là vai trò của chính quyền địa phương và các cơ sở y tế Bệnh viện không chỉ là nơi chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng mà còn phát sinh nhiều loại chất thải y tế nguy hại Đồng thời, bệnh viện là đơn vị chủ chốt trong việc thực hiện các hoạt động quản lý chất thải y tế, phòng chống nhiễm khuẩn và ngăn ngừa lây chéo cả trong và ngoài cơ sở y tế.
Giải pháp quản lý chất thải y tế cho thành phố Hải Phòng Xây dựng hệ thống quản lý môi trường
Các cơ sở y tế có trách nhiệm chính trong việc quản lý chất thải y tế và phải tuân thủ các quy định của thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cũng như quy chế quản lý chất thải y tế số 43/2007 ngày 30 tháng 12.
Theo Điều 31 quy chế quản lý chất thải y tế thì người đứng đầu các cơ sở y tế phải có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm về quản lý chất thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu huỷ cuối cùng
- Khâu vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ chất thải y tế, có thể hợp đồng với tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân thực hiện
Lập kế hoạch quản lý chất thải y tế và xây dựng đề án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng là cần thiết để được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các dự án xử lý và tiêu hủy chất thải y tế phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Để đảm bảo việc xử lý chất thải y tế hiệu quả, cần mua sắm và cung cấp đầy đủ các phương tiện chuyên dụng đạt tiêu chuẩn cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan môi trường và các cơ sở xử lý chất thải địa phương để thực hiện việc xử lý và tiêu hủy chất thải y tế theo quy định hiện hành.
Để giảm thiểu lượng chất thải y tế phải tiêu hủy, cần thực hiện các biện pháp như giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải sau khi đã xử lý đúng quy định.
Theo quy định tại Điều 33 của quy chế quản lý chất thải y tế, các cơ sở y tế cần thực hiện đăng ký chủ nguồn thải và xử lý chất thải theo hướng dẫn trong Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT, ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2011, của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
3.2.2 Các đơn vị quản lý chất thải y tế
Theo quy định về quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Phòng và quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế, cùng với Thông tư số 12/2011/TT-BYT, việc xử lý và quản lý chất thải y tế phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn và quy trình an toàn nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
BTNMT thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đơn vị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý chất thải y tế nguy hại.
- Các điều kiện về cơ sở Pháp lý
Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh phù hợp trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương
Có báo cáo ĐTM được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý CTNH
Có Bản cam kết BVMT được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Các phương tiện và thiết bị chuyên dụng cho việc quản lý chất thải nguy hại (QLCTNH) bao gồm bao bì chuyên dụng, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển, và hệ thống hoặc thiết bị sơ chế, xử lý chất thải nguy hại Tất cả các thiết bị này phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt Đặc biệt, đơn vị cần có ít nhất một phương tiện vận chuyển chính chủ để đảm bảo quy trình quản lý chất thải được thực hiện hiệu quả và an toàn.
Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại các cơ sở xử lý chất thải nguy hại Đội ngũ nhân lực cần có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, chuyên ngành liên quan đến hóa học hoặc môi trường.
- Các điều kiện liên quan đến công tác quản lý
Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng
Các kế hoạch bao gồm: (a) kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; (b) an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; (c) phòng ngừa và ứng phó sự cố; (d) đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm; và (e) xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
Có chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH
Sở Y tế Hải Phòng chịu trách nhiệm quản lý và xây dựng kế hoạch xử lý chất thải y tế theo quy chế của Bộ Y tế, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện Đồng thời, Sở Y tế cũng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực thi quản lý chất thải y tế Mỗi 6 tháng, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác vệ sinh môi trường và quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế.
3.2.4 Sở Tài nguyên và môi trường Hải Phòng
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý môi trường tại thành phố, phối hợp với Sở Y tế để giám sát việc quản lý chất thải y tế từ các cơ sở y tế cũng như các đơn vị vận chuyển và xử lý Đồng thời, Sở cũng tư vấn cho Công ty môi trường đô thị về quy trình xử lý chất thải y tế nguy hại, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường của nhà nước Kế hoạch kiểm tra sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phù hợp với kế hoạch quản lý chất thải rắn trên toàn thành phố.
Quy trình quản lý chất thải rắn y tế cho các cơ sở y tế
Quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế là quá trình tách biệt chất thải nguy hại khỏi chất thải không nguy hại và vận chuyển an toàn từ nguồn phát sinh đến nơi lưu giữ Việc quản lý hiệu quả giúp giảm chi phí xử lý và ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh Dựa trên tình hình thực tế tại Hải Phòng và các văn bản pháp luật liên quan, tôi đề xuất quy trình quản lý chất thải rắn y tế cho các cơ sở y tế cấp quận huyện và phòng khám tư nhân, kèm theo sơ đồ quy trình cụ thể.
3.3.1 Đối với các cơ sở y tế cấp quận huyện
Hình 3.1 Sơ đồ quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế cấp quận huyện
Mỗi cơ sở y tế cần xây dựng quy trình riêng để phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải y tế nguy hại, phù hợp với đặc thù chuyên ngành và quy mô của mình, dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế Việc này đảm bảo quản lý chất thải y tế hiệu quả và an toàn, đồng thời cần được kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo thực hiện đúng quy trình.
Quy trình phân loại rác thải cần được dán ở vị trí dễ thấy, không chỉ cho nhân viên y tế mà còn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân Điều này giúp nâng cao ý thức của mọi người trong việc phân loại chất thải.
- Túi đựng chất thải y tế:
Các cơ sở y tế cần tuân thủ quy định về chất liệu, kích cỡ và ký hiệu của túi đựng chất thải, theo quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành năm 2007.
Các túi đựng chất thải cần được đánh dấu bằng vạch, mã màu và biểu tượng rõ ràng Nếu túi được đặt trong thùng cứng, thùng cũng phải có màu tương ứng với túi và bên ngoài phải có ký hiệu cùng vạch định mức.
- Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn:
Các vật sắc nhọn như kim tiêm, dao mổ, ống tiêm và mảnh thuỷ tinh vỡ có khả năng gây chấn thương nghiêm trọng, do đó không nên sử dụng túi nilon để đựng chúng Thay vào đó, cần sử dụng các hộp cứng đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng, hộp phải được vệ sinh và khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế.
Tại các cơ sở y tế, ngoài việc sử dụng hộp đựng vật sắc nhọn theo quy định của Bộ Y tế, vỏ chai truyền dịch có thể được tận dụng làm hộp đựng chất thải sắc nhọn Để đảm bảo an toàn, các hộp này cần được dán nhãn "Hộp đựng chất thải sắc nhọn" và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp với dòng chữ "Không được đựng quá vạch này" Khi hộp đầy 3/4, cần đậy nắp dán kín và chuyển đi xử lý cùng chất thải lâm sàng, không được tái sử dụng.
Mỗi phòng, khoa cần xác định vị trí cụ thể để đặt thùng chứa chất thải y tế cho từng loại chất thải Đồng thời, khu vực đặt thùng phải có hướng dẫn rõ ràng về cách phân loại chất thải, và thùng nên được đặt gần nơi phát sinh chất thải để thuận tiện cho việc thu gom.
Phân loại chất thải tại nguồn là bước quan trọng trong quản lý chất thải, giúp tách biệt chất thải y tế nguy hại khỏi chất thải không nguy hại Đồng thời, các vật sắc nhọn cũng cần được phân loại riêng và đựng trong túi hoặc hộp an toàn, nhằm giảm thiểu nguy cơ tổn thương và nhiễm trùng cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ.
Hộ lý là những người có trách nhiệm thu gom chất thải từ nơi phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa
- Đối với phòng bệnh: từ 7h30 đến8h00; từ 15h30 đến 16h (vì giờ đó bác sỹ chưa đi thăm buồng và người nhà bệnh nhân cũng chưa được vào thăm)
- Đối với khu vực khám: từ 11h đến 11h 30 và từ 16h30 đến 17h (vì lúc đó là cuối buổi khám bệnh nên lượng rác nhiều và ít bệnh nhân đến khám)
- Đối với phòng phẫu thuật chất thải phải thu gom và vận chuyển sau mỗi ca phẫu thuật
Xử lý ban đầu chất thải
Chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao cần được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh trước khi vận chuyển đến nơi lưu giữ Việc xử lý này là rất quan trọng để ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành bởi Bộ Y tế ngày 30 tháng 11 năm 2007, các chất thải như găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm, túi đựng máu và vật sắc nhọn phải được khử khuẩn an toàn trước khi cho vào túi màu vàng để tiêu hủy Các phương pháp khử khuẩn có thể bao gồm hóa chất, hơi nóng và đun sôi Để quản lý tốt việc phân loại và thu gom chất thải y tế, các cơ sở cần dán nhãn hoặc ghi ký hiệu cho dụng cụ chứa chất thải theo từng phòng, khoa Đồng thời, cần thành lập tổ quản lý chất thải y tế với số lượng thành viên tùy thuộc vào quy mô cơ sở, có trách nhiệm kiểm tra và giám sát quy trình thu gom cũng như thống kê lượng chất thải phát sinh Việc nâng cao kiến thức và trách nhiệm của cán bộ quản lý chất thải y tế thông qua các văn bản quy định và hướng dẫn là rất cần thiết.
Vận chuyển và lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế
Các cơ sở y tế phải vận chuyển chất thải riêng biệt đến nơi lưu giữ ít nhất một lần mỗi ngày Để giảm thiểu việc di chuyển chất thải từ thùng chứa sang phương tiện vận chuyển, có thể sử dụng thùng đựng chất thải có gắn bánh xe Ngoài ra, cần có quy định về đường và giờ vận chuyển chất thải tới nhà rác của cơ sở y tế nhằm hạn chế ảnh hưởng đến bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Các cơ sở y tế cần thiết lập khu vực lưu giữ chất thải với hai buồng riêng biệt cho chất thải y tế và chất thải sinh hoạt theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Tuy nhiên, những cơ sở có lượng chất thải dưới 50kg/ngày có thể không cần xây dựng khu chứa riêng biệt cho chất thải y tế nguy hại Chất thải y tế nguy hại có thể được lưu trữ trong thùng chứa kín có thể tích lớn.
Vận chuyến chất thải ra ngoài cơ sở y tế
Các cơ sở y tế cần ký hợp đồng với đơn vị quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải Đồng thời, họ phải duy trì hệ thống sổ sách và chứng từ quản lý chất thải nguy hại nhằm theo dõi lượng chất thải phát sinh, cũng như lượng chất thải được chuyển đi và tiêu hủy hàng ngày.
Tái sử dụng, tái chế chất thải
Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn cho phép tái chế và tái sử dụng một số loại chất thải y tế thông thường, miễn là chúng không dính hoặc chứa các thành phần nguy hại Một trong những loại chất thải có thể tái chế là nhựa.
- Chai nhựa đựng các dung dịch không có chất hóa học nguy hại như: dung dịch NaCl
0,9%, glucose, natri bicacbonate, ringer lactat, dung dịch cao phân tử, dịch lọc thận và các chai nhựa đựng dung dịch không nguy hại khác
- Các vật liệu nhựa khác không dính các thành phần nguy hại;
- Chai thủy tinh đựng các dung dịch không chứa các thành phần nguy hại
Lọ thủy tinh chứa thuốc tiêm hoàn toàn không chứa thành phần nguy hại Các loại giấy như giấy, báo, bìa, thùng các-tông và vỏ hộp thuốc đều an toàn và không có chất độc hại Ngoài ra, các vật liệu kim loại cũng không chứa các thành phần nguy hiểm.
Giải pháp quy hoạch nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Hải Phòng 35 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
+ Giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm
Để đảm bảo chất lượng môi trường khám chữa bệnh trong bệnh viện, việc quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm cần được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch Quy hoạch mạng lưới không gian và tổng mặt bằng của các bệnh viện là nền tảng quan trọng, giúp thực hiện đồng bộ và tổng hợp các giải pháp như quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, công nghệ, kỹ thuật môi trường và quản lý Trong đó, quy hoạch kiến trúc đóng vai trò thiết yếu, không chỉ giảm thiểu ô nhiễm mà còn tạo ra môi trường thẩm mỹ, vi khí hậu và nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh trong bệnh viện.
Khu kỹ thuật xử lý chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc quy hoạch xây dựng bệnh viện cần chú trọng tích hợp khu kỹ thuật xử lý chất thải vào cấu trúc các khối chức năng chính của bệnh viện để đảm bảo quản lý hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm.
+ Đối với công tác quản lý chất thải rắn y tế:
- CTRYT cần được thu gom, phân loại, phân luồng và xử lý sơ bộ ngay tại nguồn phát sinh theo từng nhóm như trên đã mô tả
Xử lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại Việt Nam cần áp dụng mô hình thiêu đốt tập trung kết hợp với phát triển dịch vụ đô thị trong thu gom, vận chuyển và xử lý Hiện nay, một số đô thị loại I, II chưa có lò đốt CTRYT tập trung, vì vậy có thể cho phép một số bệnh viện xử lý ngay tại chỗ Tuy nhiên, trong tương lai, việc chuyển đổi sang thiêu đốt tập trung là xu hướng tất yếu để hướng tới một đô thị văn minh hiện đại.
+ Giải pháp quản lý chất thải và quy hoạch xây dựng đối với các bệnh viện xây dựng cải tạo:
Quy hoạch xây dựng bệnh viện ở khu vực trung tâm thành phố Việt Nam, nơi có mật độ dân số cao và đất đai hạn chế, cần áp dụng các giải pháp như nâng tầng hoặc chuyển một phần cơ sở ra ngoại thành thông qua việc thành lập cơ sở II Những giải pháp này không chỉ đảm bảo tính thực tiễn mà còn phù hợp với khả năng triển khai của các bệnh viện trong nước.
Quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) là vấn đề quan trọng, đặc biệt tại các đô thị chưa có lò thiêu đốt tập trung Trong trường hợp này, bệnh viện cần đầu tư vào lò đốt để xử lý chất thải hiệu quả Kinh nghiệm cho thấy, việc sử dụng lò đốt sản xuất trong nước với các bộ phận chính nhập khẩu và bộ phận phụ nội địa không chỉ giúp giảm chi phí mà còn đảm bảo chất lượng xử lý chất thải.
Hình 3.3 Quy hoạch môi trường bệnh viện
Nội dung của quy hoạch môi trường bệnh viện
Quy hoạch môi trường bệnh viện là sự kết hợp giữa hoạt động y tế, quy hoạch xây dựng và quản lý chất thải, nhằm giảm ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường trong bệnh viện Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp từ quy hoạch mạng lưới bệnh viện, quy hoạch xây dựng cho đến quản lý chất thải từ nguồn phát sinh đến xử lý cuối cùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường Chất thải rắn y tế, bao gồm chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại, mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng nếu không được quản lý đúng cách, có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường.
Dân số Việt Nam ngày càng tăng và kinh tế phát triển, dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh gia tăng và số lượng bệnh viện cũng tăng theo Để giải quyết vấn đề này, cần có biện pháp quản lý và kỹ thuật hiệu quả từ khi phát sinh chất thải đến khi tiêu hủy Phương pháp thiêu đốt chất thải rắn y tế là giải pháp phù hợp cho một quốc gia đang phát triển như Việt Nam Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả về mặt môi trường, cần có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế cấp quận huyện và các phòng khám tư trên địa bàn thành phố Hải phòng
Theo báo cáo thống kê năm 2010, thành phố Hải Phòng có 14 bệnh viện lớn, 16 cơ sở y tế cấp quận, huyện, 30 phòng khám và 216 trạm xã, cùng hàng ngàn phòng khám tư nhân, tổng cộng khoảng 5915 giường bệnh Mỗi ngày, các cơ sở y tế tại Hải Phòng phát sinh hơn 100 kg chất thải rắn y tế nguy hại cần được xử lý.
Hầu hết các cơ sở đều chưa thực hiện tốt quy chế quản lý chất thải y tế của bộ y tế
Kết quả điều tra cho thấy:
- Các cơ sở y tế đã có sự phân loại chất thải ban đầu nhưng chưa triệt để vẫn chỉ mang tính chất hình thức
Tại Việt Nam, 100% cơ sở sử dụng túi nilon để đựng chất thải đều là loại túi thông thường, không có ký hiệu nguy hiểm sinh học hay ký hiệu định mức Trong số đó, chỉ có 60% cơ sở tuân thủ quy định về màu sắc túi đựng chất thải, trong khi 40% còn lại sử dụng túi không đúng màu sắc quy định.
Nhiều cơ sở y tế hiện nay chưa trang bị khu vực lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh an toàn, dẫn đến tình trạng chất thải y tế bị lưu giữ chung với chất thải sinh hoạt.
Các chất thải y tế hiện nay chưa được xử lý đúng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải nguy hại, cũng như các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cần cải thiện cơ sở vật chất và tổ chức hợp lý tại các khoa phòng, bao gồm việc dành riêng một phòng để lưu trữ chất thải và dụng cụ vệ sinh khác.
Khi xây dựng các khu bệnh mới, cần chú ý không chỉ đến việc thiết kế phòng bệnh mà còn phải xây dựng các phòng thu gom và lưu trữ rác tại các khoa để đảm bảo vệ sinh và an toàn cho bệnh nhân.
Thay thế kịp thời các thùng rác bị hư hỏng, nhãn ghi trên mỗi thùng rác phải rõ ràng và gián mới khi đã hư
Bên cạnh đó, các bệnh viện cần tăng cường thêm các bảng hướng dẫn cho người bệnh và nhân nhân bỏ rác đúng vào thùng quy định.