TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng.
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất tại Việt Nam Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai, nhưng quyền sử dụng đất được trao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Việc cấp GCNQSDĐ không chỉ là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai mà còn là quyền đầu tiên mà mọi người sử dụng đất hợp pháp được hưởng theo quy định của pháp luật đất đai.
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết mối quan hệ về đất đai, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất GCNQSDĐ không chỉ giúp Nhà nước quản lý đất đai hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho việc đăng ký, theo dõi biến động và rà soát các giao dịch dân sự liên quan đến đất Việc cấp GCNQSDĐ còn hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích cá nhân và hộ gia đình đầu tư vào đất đai của mình Đây cũng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tăng cường quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.2 Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các mối quan hệ liên quan đến đất đai, đồng thời cũng là nền tảng để nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người dân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các quyết định cụ thể, bao gồm đăng ký và theo dõi biến động, đồng thời kiểm soát các giao dịch dân sự liên quan đến đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ yêu cầu người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính mà còn đảm bảo quyền lợi bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xử lý vi phạm về đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp nhà nước quản lý hiệu quả đất đai trên toàn quốc, kiểm soát các giao dịch mua bán trên thị trường và tạo ra nguồn thu tài chính ổn định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu quan trọng xác định quyền sở hữu đất đai, đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội Nó mang lại sự an tâm cho cá nhân và hộ gia đình khi đầu tư vào mảnh đất của mình.
2.1.3 Một số nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về 5 nguyên tắc cấp GCNQSDĐ như sau:
1 GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ chung cho các thửa đất đó
2 Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện
3 Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc được miễn, ghi nợ nghĩa vụ tài chính, và trường hợp thuê đất với hình thức trả tiền hàng năm, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp.
4 Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người
Trong trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nếu Giấy chứng nhận (GCN) chỉ ghi tên một bên, thì có thể yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) để ghi cả họ tên của vợ và chồng.
5 Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai 2013 hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSDĐ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có
CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
3 Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan TNMT thực hiện theo quy định của Chính phủ
2.2 CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1 Luật Đất đai và các văn bản pháp lý liên quan đến đăng ký, cấp GCN
Trước năm 1993, Nhà nước đã xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về đăng ký đất đai để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội Luật Đất đai năm 1993, được ban hành vào ngày 14/7/1993, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chính sách đất đai, với những thay đổi lớn như khẳng định giá trị của đất đai, giao ruộng đất nông, lâm nghiệp lâu dài cho hộ gia đình và cá nhân, cũng như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê và thế chấp quyền sử dụng đất.
Từ năm 1993 đến 2003, nhằm điều chỉnh chính sách đất đai theo Luật Đất đai, nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân nhằm mục đích sử dụng đất ổn định lâu dài cho sản xuất nông nghiệp Nghị định này góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn, nâng cao đời sống người dân và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Chỉ thị số 10/1998/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/02/1998 về đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCN nông nghiệp
- Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai 1993 ngày 02/12/1998
- Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
Thông tư số 1442/2000/TTLT/BTC-TCĐC do liên Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính ban hành nhằm hướng dẫn giải pháp cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị định số 19/2000/ NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luất Đất đai 1993 ngày 29/06/2001
- Thông tư số 1990/2001/TT- TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký, cấp GCN
Trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, Luật đất đai 2003 ra đời thay thế cho Luật đất đai 1993
Trong những năm qua, quy trình xây dựng và đổi mới chính sách pháp luật đất đai đã có nhiều cải tiến, đặc biệt là trong việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn từ các cơ quan Trung ương và địa phương đã tạo nền tảng cho việc thực hiện các quy định này Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của Nhà nước và đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn, Quốc hội đã dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003 vào năm 2013 và tổ chức trưng cầu ý kiến từ các cơ quan quản lý cũng như toàn dân.
2.2.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến đăng ký, cấp GCN khi có Luật Đất đai 2013
Khi Luật Đất đai 2013 ra đời đã có rất nhiều đổi mới so với Luật Đất đai
Luật Đất đai sửa đổi được thông qua vào ngày 29/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2014, theo Lệnh số 22/2013/L-CTN của Chủ tịch nước Luật Đất đai năm 2013 bao gồm 14 chương và 212 điều, tăng thêm 7 chương và 66 điểm so với Luật Đất đai năm 2003, thể chế hóa đầy đủ các quan điểm và định hướng trong Nghị quyết số 19/NQ.
Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng, các vấn đề tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2003 đã được thảo luận và giải quyết nhằm khắc phục những khó khăn phát sinh.
Luật đưa ra các nghị định, thông tư trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giá đất, thu lệ phí … Cụ thể là:
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nghị định 43/2014/ND-CP và nghị định 44/2014/ND-CP do bộ trưởng bộ TNMT ban hành
Thông tư 33/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, nhằm sửa đổi và bổ sung một số nghị định liên quan đến việc thi hành Luật Đất đai, cũng như điều chỉnh một số điều trong các thông tư hướng dẫn thực hiện luật này.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt bằng
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 19/5/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực từ ngày 05/7/2014, quy định về trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan địa chính quản lý đất đai và thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Việc tuyên truyền rộng rãi các chính sách của Nhà nước sẽ giúp người sử dụng đất hiểu rõ quy định, từ đó rút ngắn thời gian trong công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ Để đạt được điều này, pháp luật về đất đai cần được cụ thể hóa cho từng địa phương, giúp người sử dụng đất và cán bộ xã dễ dàng áp dụng và thực hiện, giảm thiểu sai phạm.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất Quy trình này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người dân mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Việc cấp giấy chứng nhận giúp nâng cao giá trị bất động sản và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến đất đai.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
+ Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
+ Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
+ Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-
+ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập các số liệu, tư liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, như số liệu về:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai;
Các văn bản quy phạm pháp luật về kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ và tổ chức thực hiện các văn bản
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hữu Bằng
3.5.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Tổng hợp và phân nhóm toàn bộ số liệu về điều kiện kinh tế, xã hội, cùng với các thông tin liên quan đến công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), được thiết kế thành các bảng biểu cụ thể.
Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là phân nhóm các đối tượng điều tra dựa trên các chỉ tiêu chung, từ đó xác định giá trị trung bình cho các chỉ tiêu đó Các chỉ tiêu thống kê bao gồm cơ cấu sử dụng đất, diện tích đất đai, và tổng số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) được cấp theo loại hình, năm, đối tượng sử dụng đất và đơn vị hành chính Dựa trên kết quả thực hiện theo kế hoạch, đề tài sẽ tiến hành đánh giá và phân tích các dữ liệu thu thập được.
3.5.3 Phương pháp chuyên gia Đây là phương pháp được áp trụng trên cơ sở tham vấn ý kiến của các chuyên gia ngành quản lý đất đai về vấn đề của đề tài, các kinh nghiệm trong công tác cấp GCNQSDĐ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ và giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Xã Hữu Bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Thạch Thất, cách trung tâm thành phố Hà Nội 30 km về phía Tây Bắc, trung tâm huyện 3 km
Xã Hữu Bằng có tổng diện tích tự nhiên 188,67 ha, nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi Hòa Bình và đồng bằng sông Hồng Địa hình xã mang đặc trưng nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình từ +6m đến +8m, dốc dần về phía Đông Nam.
Xã Hữu Bằng thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, đóng vai trò là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với đồng bằng Địa hình nơi đây có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông, chủ yếu được chia thành hai dạng địa hình chính là bán sơn địa và đồi.
Xã Hữu Bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt trong năm Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, trong đó tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ thấp nhất 13,7°C, còn tháng 5 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình vượt 37,5°C.
Nhiệt độ bình quân năm 23,4 0 C, nhiệt độ trung bình hàng tháng cao nhất là 28,8 0 C (tháng 7), thấp nhất là 16,2 0 C (tháng 1)
Năm trung bình có 1.832,9 giờ nắng, tương đương với 5,1 giờ mỗi ngày Tháng 7 ghi nhận số giờ nắng cao nhất với 265 giờ, trong khi tháng 3 có số giờ nắng thấp nhất, chỉ từ 70 đến 90 giờ.
Xã Hữu Bằng có hệ thống kênh mương tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện tốt cho việc lấy nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân
Nguồn nước mặt tại xã Hữu Bằng chủ yếu là ao hồ, nhưng hiện đang bị lấn chiếm và ô nhiễm nghiêm trọng Nguyên nhân chính là do nước thải từ sản xuất và sinh hoạt của người dân được thải ra mà không qua xử lý.
Hiện tại, chưa có thống kê chính thức về nguồn nước ngầm, nhưng thực tế từ giếng khoan của nhà máy nước xã Hữu Bằng cho thấy nước ngầm ở độ sâu 70-80m có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Hiện nay toàn xã đang chuyển dần sang sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước sông Đà.
ĐIỀU KIỆN KT-XH
4.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xã Hữu Bằng Là xã làng nghề truyền thống kết hợp dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp
Bình quân thu nhập đầu người đạt 71 triệu đồng/năm, mặc dù thấp hơn mức thu nhập trung bình của toàn thành phố Hà Nội là 80-85 triệu đồng/năm, nhưng đã vượt kế hoạch phấn đấu của thành phố Hà Nội đến năm 2020, với khu vực nông thôn là 40-45 triệu đồng/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 có 105 hộ chiếm tỷ lệ 2,50 %
Trạm y tế hiện tại tại xã Hữu Bằng có diện tích sử dụng 220m², không đủ để đảm bảo vệ sinh môi trường Tuy nhiên, xã đang lên kế hoạch xây dựng một trạm y tế mới Một phần diện tích của trạm y tế cũ sẽ được chuyển đổi thành nhà văn hóa thôn Sen, trong khi phần còn lại sẽ được chuyển thành đất ở.
Xã Hữu Bằng hiện có trường mầm non trung tâm, nhưng diện tích chưa đáp ứng tiêu chuẩn sử dụng; các trường cấp I và II đang được ghép chung, dẫn đến thiếu không gian và trang thiết bị cần thiết Số lượng trường học và bán kính phục vụ vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân Tuy nhiên, xã đang lên kế hoạch xây mới trường cấp I và cấp II để cải thiện tình hình giáo dục.
4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành
Xã Hữu Bằng có 69,65 ha đất nông nghiệp và đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi Địa phương cũng phát triển trang trại với sự hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời cung cấp vốn vay cho người dân nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Chuyển đổi đất canh tác lúa kém hiệu quả sang mô hình trồng cây ăn quả và rau màu sẽ tạo ra sản phẩm hàng hóa bền vững, mang lại giá trị kinh tế cao.
Mặc dù tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế đang giảm, nhưng giá trị sản xuất của ngành này vẫn tiếp tục tăng qua các năm Điều này phản ánh xu hướng tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
4.2.2.2 Ngành công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Xã Hữu Bằng đã phát triển một cơ cấu sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đa dạng, với nhiều nhà máy xí nghiệp hoạt động hiệu quả Các ngành nghề chủ yếu bao gồm chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí, vật liệu xây dựng, mây tre đan, gỗ và đồ mộc Năm 2019, giá trị sản xuất đạt 1.214.835 triệu đồng.
Vốn đầu tư vào công nghiệp khu vực nhà nước nhằm đổi mới thiết bị công nghiệp đạt 450 tỷ đồng, trong khi đó, vốn đầu tư cho phát triển sản xuất ngoài quốc doanh là 210 tỷ đồng.
4.2.2.3 Ngành thương mại – dịch vụ
Trong 5 năm qua (2015 – 2019) kinh tế thương mại –dịch vụ có tốc độ tăng trưởng 12,5%/ năm Năm 2015 giá trị thương mại – dịch vụ đạt 311.717 triệu đồng chiếm 16,8% tổng giá trị sản xuất Kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của địa phương Các chợ trong xã là điểm giao lưu hàng hoá, tạo thành mạng lưới dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng ngày cho nhân dân trong xã
Hệ thống giao thông tại xã Hữu Bằng được phát triển đồng bộ và thường xuyên được nâng cấp, sửa chữa Nơi đây có một quốc lộ lớn cùng với tỉnh lộ 80, tỉnh lộ 84 và các tuyến đường liên xã, liên thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và kết nối giữa các thôn trong xã.
Xã Hữu Bằng hiện có một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, đáp ứng nhu cầu giáo dục của cộng đồng Bên cạnh đó, xã còn có các trung tâm dạy nghề, tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho người dân.
Xã Hữu Bằng sở hữu một trạm y tế với khoảng 70 giường bệnh, cùng với trung tâm y tế dự phòng và nhiều phòng khám chuyên khoa khác, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
4.2.4 Dân số và lao động
Vào năm 2019, xã có tổng dân số 19.982 người với 4.045 hộ, trung bình 4,5 người mỗi hộ, là xã đông dân nhất huyện Thạch Thất Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm đạt 2,28%, với thành phần dân tộc chủ yếu là Kinh Mật độ dân số 9.712 người/km² tập trung chủ yếu ở 9 thôn.
4.2.4.2 Lao động và đời sống xã hội
Năm 2019, tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 14.664 người, trong đó có 948 người làm trong lĩnh vực nông nghiệp, 7.910 người trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cùng với 5.806 người trong ngành dịch vụ và thương mại Số lao động qua đào tạo là 11.190 người, chủ yếu thông qua hình thức truyền nghề, trong khi đó, có 3.474 người chưa qua đào tạo Đáng chú ý, dân trí cao với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100% và không có nạn mù chữ Dân cư chủ yếu theo đạo Phật và giữ gìn tín ngưỡng truyền thống.
Xã Hữu Bằng sở hữu nguồn lao động dồi dào, nhưng hàng năm mất một lượng lớn lao động có trình độ, đặc biệt là lao động có trình độ cao đẳng và đại học, do họ định cư và làm việc tại các quận nội thành của Hà Nội và Sơn Tây Trong năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt 13.636.000 đồng, tăng đáng kể so với các năm trước Nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đang được cải thiện, góp phần vào sự phát triển chung của xã.
+Lao động qua đào tạo: 11.190 người, chủ yếu là đào tạo bằng hình thức truyền nghề
+ Lao động chưa qua đào tạo: 3.474 người
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Hữu Bằng
Thứ tự Loại đất Mã Tổng diện tích đất (ha) Cơ cấu %
I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 188,67 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 69,65 36,92
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 69,65 36,92
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN
2 Đất phi nông nghiệp PNN 119,02 63,08
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 32,25 17,09
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,25 0,14
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,49 1,32 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 50,45 26,74
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 28,23 14,96
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,17
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 5,03 2,67 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,01
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019
Xã Hữu Bằng có tổng diện tích tự nhiên là 189,67 ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ chiếm 69,65 ha (36,92%), còn lại là đất phi nông nghiệp với 119,02 ha (63,08%) Đặc biệt, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chiếm 50,45 ha, tương đương 26,74% tổng diện tích tự nhiên Điều này cho thấy Hữu Bằng là một xã nổi bật với nghề truyền thống chế biến đồ gỗ.
Bảng 4.2 Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Diện tích
So với năm 2015 Diện tích năm
Tổng diện tích đất của đơn vị (5) hành chính (1+2+3) 188,67 186,15 2,53
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 69,65 79,93 -10,28 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 69,65 79,93 -10,28
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,67 -0,67
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 119,02 105,55 13,47
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 32,25 32,35
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,25 0,15 0,1
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,49 2,82 -0,34 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 50,45 47,8 2,65
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 28,23 17,32 10,91
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,79 -0,47
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 5,03 4,42 0,61
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,01 0,01
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
Nguồn: UBND xã Hữu Bằng
Diện tích đất nông nghiệp năm 2019 đạt 69,65 ha, giảm 10,95 ha so với năm 2015, chủ yếu do chuyển đổi đất lúa sang các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới Ngược lại, đất phi nông nghiệp trong năm 2019 tăng 13,47 ha so với năm 2015, trong đó đất có mục đích công cộng tăng 10,91 ha và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 2,65 ha.
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC XÃ HỮU BẰNG
4.4.1 Tình hình quản lý đất đai
Cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ tham mưu cho chủ tịch UBND xã trong quản lý sử dụng đất đai, bao gồm lập kế hoạch, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng và cho thuê đất cho hộ gia đình cá nhân Họ cũng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm một lần, theo dõi biến động đất đai và xây dựng bản đồ biến động đất đai hàng năm, đảm bảo cập nhật và phân tích kịp thời.
Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính tại xã đã hoàn thành, với tỷ lệ 1/1000 cho đất ở và đất nông nghiệp Hồ sơ đo đạc đã được phê duyệt và bàn giao, phục vụ cho quản lý đất đai Để hỗ trợ các dự án và xây dựng cơ sở hạ tầng, một số diện tích khác đang tiếp tục được đo đạc với tỷ lệ 1/500.
Công tác giao đất và cho thuê đất tại xã Hữu Bằng đã đáp ứng nhu cầu của người dân và tổ chức, hỗ trợ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Việc thực hiện giao đất và cho thuê đất cơ bản tuân thủ đúng trình tự và thủ tục pháp lý Tuy nhiên, vẫn còn một số vướng mắc cần giải quyết, và UBND xã Hữu Bằng đã tổng hợp vấn đề để xin ý kiến chỉ đạo từ UBND Huyện Thạch.
- Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo:
Xã Hữu Bằng đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, dẫn đến tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) diễn ra sôi động, trong đó có nhiều trường hợp chuyển nhượng trái phép Các dự án đầu tư đang triển khai yêu cầu bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất phải được thực hiện nhanh chóng Tuy nhiên, điều này cũng gây ra nhiều xích mích, khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực đất đai, với thống kê cho thấy đến 95% đơn thư khiếu nại liên quan đến vấn đề này, chủ yếu tập trung vào những nội dung cụ thể.
- Giao đất, cấp đất trái thẩm quyền;
- Áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng còn có sai sót;
- Giao đất, cấp đất không tuân thủ đúng trình tự và các thủ tục pháp lý;
- Đất được giao sai lệch so với trích lục BĐĐC;
- Giao đất, cấp đất sai đối tượng hoặc vượt quá quy định;
- Lạm thu, lạm chi thu chi không minh bạch từ quỹ đất;
- Tranh chấp đất ở, đất vườn, khiếu nại về quyền thừa kế
UBND xã Hữu Bằng đã triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai của Nhà nước, thành phố Hà Nội và UBND huyện Thạch Thất, nhằm hướng dẫn cán bộ địa chính và các thôn áp dụng hiệu quả Đồng thời, xã đã tuyên truyền các văn bản pháp luật qua các phương tiện thông tin đại chúng để người dân nắm rõ và thực hiện Việc triển khai các chỉ đạo về quản lý, sử dụng đất, như Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND và Chỉ thị 03/CT-HU, đã mang lại kết quả cụ thể trong công tác quản lý đất đai.
UBND xã đã hoàn thành việc xác định địa giới hành chính, xây dựng bản đồ hành chính và cắm mốc ranh giới để nâng cao công tác quản lý đất đai Điều này giúp loại trừ tình trạng buông lỏng quản lý tại các khu vực giáp ranh, từ đó ngăn chặn hiện tượng lấn chiếm đất trái phép, đặc biệt là giữa xã Hữu Bằng và Thạch Xá.
Trong những năm qua, xã Hữu Bằng đã tích cực hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất nhằm triển khai các dự án trên địa bàn.
Hàng năm, UBND xã Hữu Bằng tiếp nhận và tổ chức hòa giải, đồng thời hướng dẫn đương sự gửi đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền, nhằm giải quyết dứt điểm hàng chục trường hợp liên quan đến đất đai, khiếu nại, tố cáo và các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất.
Công tác thống kê được thực hiện hàng năm, trong khi công tác kiểm kê diễn ra 5 năm một lần theo quy định của Luật Đất đai 2013 Chất lượng số liệu và hồ sơ, cũng như thời gian thực hiện, luôn được đảm bảo chính xác và đáp ứng yêu cầu.
Mặc dù UBND xã Hữu Bằng đã có nhiều cố gắng nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số thiếu sót trong lĩnh vực này, cụ thể:
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để đăng ký với UBND huyện Thạch Thất hiện nay còn chậm và chưa đáp ứng đúng nhu cầu thực tế về đất đai tại địa phương Điều này dẫn đến việc thiếu tính khả thi trong quy hoạch, thường xuyên phải bổ sung và điều chỉnh kế hoạch.
- Hầu hết diện tích đất ngoài khu dân cư chưa được đo đạc bản đồ địa chính;
- Một số vụ việc vi phạm còn tồn đọng, kéo dài hoặc chưa được giải quyết dứt điểm;
- Ý thức trách nhiệm của một số bộ phận cán bộ chưa tốt, ý thức chấp hành của một bộ phận nhân dân chưa cao
Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả Đồng thời, việc theo dõi biến động đất đai hàng năm cũng được thực hiện tốt hơn Những vấn đề liên quan đến sử dụng đất kém hiệu quả và vi phạm luật đất đai đã được hạn chế và giảm thiểu đáng kể.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU CỦA XÃ HỮU BẰNG
ĐẤT LẦN ĐẦU CỦA XÃ HỮU BẰNG
Hình 4.1 trình tự cấp GCN lần đầu của xã Hữu Bằng
In phôi, trình UBND Huyện ký
Người sử dụng đất Hồ sơ cấp GCN
Kiểm tra hồ sơ, xác định điều kiện cấp GCN, trích lục, trích đo
4.5.1 Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phòng TNMT huyện là cơ quan chuyên môn, có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong quản lý Nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường, cùng với việc đo đạc bản đồ trên toàn huyện Cơ quan này hoạt động dưới sự hướng dẫn và kiểm tra của Sở TNMT về chuyên môn, đồng thời chịu sự quản lý và chỉ đạo toàn diện từ UBND huyện.
Về tổ chức biên chế Phòng TNMT bao gồm:
+ 01 phó phòng phụ trách môi trường;
+ 01 phó phòng phụ trách đất đai;
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường cần một đội ngũ chuyên viên có đủ đức và năng lực chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin Đội ngũ này không chỉ bao gồm các cán bộ có trình độ đại học mà còn có các cán bộ có trình độ thạc sĩ.
4.5.2 Cán bộ địa chính cấp xã
Cán bộ địa chính cấp xã hỗ trợ UBND cấp xã trong việc quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ Họ chịu sự kiểm tra và hướng dẫn chuyên môn từ Sở TNMT và Phòng TNMT Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai, UBND huyện Thạch Thất đã chỉ đạo Phòng Nội vụ và Phòng TNMT phối hợp với Đảng ủy và UBND xã Hữu Bằng rà soát năng lực và phẩm chất của cán bộ địa chính xã.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GCN
Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2013, các Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ, hệ thống các văn bản sau:
- Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/03/2017 của UBND thành phố
Hà Nội đã ban hành quy định mới về việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quy định này cũng bao gồm việc đăng ký biến động liên quan đến sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố.
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/04/2013 của UBND thành phố Hà Nội quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quy định này áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Ngoài ra, quyết định cũng hướng dẫn về việc đăng ký biến động liên quan đến sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 08/08/2012 của UBND thành phố
Hà Nội đã ban hành quy định mới về hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở cho các thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề Đồng thời, quy định cũng nêu rõ kích thước và diện tích tối thiểu của đất ở được phép tách thửa cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố.
4.6.1 Trình tự, thủ tục cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp thức hoá quyền sử dụng đất
+ Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều
50 của Luật đất đai ( nếu có );
+ Biên bản xác minh định giới, mốc gới thửa đất ( do đơn vị đo đạc bản đồ lập);
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN (nếu có);
- Việc cấp GCNQSDĐ đất ở quy định như sau:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết, sau đó trả kết quả theo quy định hiện hành.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận (GCN) tối đa là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hoàn chỉnh Đối với những trường hợp cần thẩm tra và công khai hóa, thời gian này không vượt quá 15 ngày làm việc.
Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận (GCN), cơ quan cấp GCN cần thông báo bằng văn bản cho người xin cấp giấy trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, để họ nắm rõ lý do từ chối.
Đối với việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất tại xã, hồ sơ cần được nộp và trình xét duyệt tại UBND xã Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển lên Phòng Tài Nguyên và Môi Trường (TNMT) để thẩm định, trước khi trình UBND huyện cấp Giấy Chứng Nhận.
4.6.2 Cấp GCN ở cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá QSDĐ
- Hồ sơ cấp GCN cho người trúng đấu giá QSDĐ ở, gồm có:
+ Quyết định công nhận kết quả trung đấu giá QSDĐ ở;
+ Biên bản ban giao ranh giới, mốc giới thửa đất đấu giá ngoài thực địa;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Việc cấp GCN ở được quy định như sau:
Tổ chức phụ trách đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) cần tuân thủ kế hoạch đấu giá đã được phê duyệt, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý đất đai và người trúng đấu giá để thực hiện các thủ tục bàn giao đất và cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho người trúng thầu.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ tổ chức đấu giá, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá trong thời gian không quá 15 ngày làm việc Nếu trong quá trình thực hiện có bất kỳ vướng mắc nào, các cơ quan có trách nhiệm cần thông báo bằng văn bản cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nêu rõ lý do.
4.6.3 Trình tự, thủ tục cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất và thuê đất
- Hồ sơ xin cấp GCN gồm:
+ Quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền;
+ Biên bản bàn giao mốc giới;
+ Các chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
+ Người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ tại tổ chức bộ phận một cửa của xã Hữu Bằng
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho các đối tượng trong vòng 15 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Xã Hữu Bằng đã thực hiện tốt quy trình cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho hộ gia đình và cá nhân Tuy nhiên, một số trường hợp cấp GCN bị chậm tiến độ do cần xác minh nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, hoặc thiếu bản đồ địa chính và sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng trên đất, dẫn đến kéo dài thời gian cấp GCN.
4.6.4 Trình tự, thủ tục cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định không có các giấy tờ quy định tại khoản Điều 100 Luật đất đai 2013
Hộ gia đình và cá nhân cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã nơi có đất, bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu, bản photocopy sổ hộ khẩu và giấy chứng minh nhân dân Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần có bản sao giấy tờ chứng minh đủ điều kiện sở hữu nhà ở và đất tại Việt Nam Ngoài ra, cần cung cấp bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu), sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu chưa có trong giấy tờ đã nộp), văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có), và bản sao các giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).
2 Trình tự và thời gian xét cấp Giấy chứng nhận được quy định tại khoản
Theo Điều 32 Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Thạch Thất đã áp dụng các quy định liên quan, trong đó Ủy ban nhân dân xã sẽ thực hiện những công việc cụ thể được quy định.
- Tổ chức họp Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận để xem xét điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân có đất tại địa phương
Xem xét biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận và đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch cùng quy định hiện hành để kiểm tra và xác nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Cần xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích hiện tại, nguồn gốc tạo lập tài sản, thời điểm hình thành tài sản, cũng như tình trạng tranh chấp về đất đai và tài sản gắn liền với đất Đồng thời, cần đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và các quy định về hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình công cộng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (nếu có).
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GCN
4.8.1 Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, việc quản lý và sử dụng đất tại xã Hữu Bằng đã có nhiều cải thiện tích cực, góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Tuy nhiên, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc cấp GCN, vẫn còn thiếu rõ ràng và có nhiều quy định chồng chéo Do đó, các cơ quan, ban ngành liên quan cần công khai quy trình cấp GCN để người dân xã Hữu Bằng và toàn thể người dân Việt Nam có thể nắm rõ.
Hiện nay, lệ phí trước bạ và một số lệ phí khác đang ở mức cao, gây khó khăn cho người sử dụng đất trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Để sở hữu Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải trải qua nhiều thủ tục hành chính phức tạp, bao gồm đăng ký, công chứng và thực hiện nghĩa vụ tài chính, liên quan đến nhiều cơ quan quản lý khác nhau Điều này dẫn đến tốn kém về thời gian, chi phí và gây bức xúc cho người dân Do đó, cần có biện pháp đơn giản hóa quy trình và áp dụng cơ chế "Một cửa", đồng thời ban hành các quy định cụ thể phù hợp với đặc thù địa phương để giảm bớt gánh nặng cho người dân.
Cơ chế "một cửa" là phương thức giải quyết công việc của tổ chức và công dân thông qua cơ quan hành chính nhà nước, từ việc tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến việc trả kết quả qua bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" Mục tiêu của cơ chế này là cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính và người dân, giảm thiểu phiền hà, ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
4.8.2 Giải pháp về tổ chức cán bộ
Đội ngũ cán bộ địa chính xã Hữu Bằng đóng vai trò quan trọng trong công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất Tuy nhiên, thực tế cho thấy đội ngũ này còn thiếu về số lượng và chất lượng, dẫn đến khó khăn trong quản lý đất đai Khối lượng công việc quản lý đất đai ngày càng lớn do nhu cầu tăng cao từ người dân, điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ cấp GCN cho họ.
Để nâng cao chất lượng công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại xã Hữu Bằng, cần tăng cường đội ngũ cán bộ địa chính với tinh thần trách nhiệm cao Việc tuyển chọn cán bộ nên được thực hiện chặt chẽ, ưu tiên những ứng viên có chuyên môn về quản lý đất đai và khả năng tin học tốt, nhằm tránh tình trạng tuyển dụng người không đủ năng lực Bên cạnh đó, phòng Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp với UBND xã và phòng địa chính tổ chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, từ đó hạn chế tiêu cực trong quá trình cấp GCN và thúc đẩy tiến độ công việc.
Xã Hữu Bằng là đơn vị hành chính cơ sở đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai Cán bộ địa chính tại xã có trách nhiệm hỗ trợ UBND trong việc quản lý đất đai hiệu quả Vai trò của cán bộ địa chính rất quan trọng trong hệ thống tài nguyên và môi trường, và sự hoạt động tốt của họ là điều kiện cần thiết cho sự hiệu quả của toàn ngành Do đó, việc kiện toàn đội ngũ cán bộ địa chính là yêu cầu quan trọng cần được chú trọng trong giai đoạn hiện nay.
Để nâng cao năng lực cho bộ phận địa chính xã, cần có những cán bộ am hiểu sâu về chính sách và pháp luật quản lý đô thị, đặc biệt là quản lý đất đai Họ phải nắm vững hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, từ nguồn gốc từng thửa đất đến người sử dụng và mục đích sử dụng Ngoài ra, cán bộ cần hướng dẫn người dân tuân thủ chính sách và thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Kiến thức về công nghệ quản lý đất đai cũng rất quan trọng, cùng với ý thức kỷ luật cao và sự gắn bó chặt chẽ với cộng đồng.
Cần có chính sách hỗ trợ cho trưởng thôn, những người đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cán bộ địa chính xã với cộng đồng Việc tổ chức các lớp tập huấn pháp luật thường xuyên và áp dụng các ưu đãi tốt hơn cho trưởng thôn sẽ nâng cao tinh thần làm việc của họ, từ đó giúp cán bộ địa chính xã gắn bó hơn với người dân.
4.8.3 Giải pháp công nghệ hỗ trợ công tác cấp Giấy chứng nhận
Xã Hữu Bằng đang triển khai giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm phục vụ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận Việc sử dụng các phần mềm ViLIS, Microstation và Famis mang lại nhiều ưu điểm, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả công việc.
Phần mềm ViLIS được phát triển theo đúng quy định của Thông tư 09TT/BTNMT, nhằm hướng dẫn lập, quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính Với việc tuân thủ các văn bản pháp luật hiện hành, ViLIS mang lại tính ứng dụng cao trong thực tế.
- Phần mềm ViLIS kết hợp với Microstation và Famis cho phép xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu địa chính số
Phần mềm ViLIS nổi bật với tính ổn định và độ tin cậy cao, mang lại khả năng quản lý và xử lý dữ liệu hiệu quả Hệ thống hoạt động theo đơn vị hành chính, cho phép thực hiện công việc đồng thời trên một hoặc nhiều xã.
- Phần mềm ViLIS có giao diện tiếng Việt, sử dụng dễ dàng, phù hợp với khả năng của cán bộ địa chính xã Hữu Bằng
4.8.4 Một số giải pháp khác
Đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước cần quy định rõ ràng về trình tự thủ tục, tạo cơ chế thuận lợi cho việc cấp Giấy chứng nhận Mọi đối tượng sử dụng đất và sở hữu nhà ổn định lâu dài, không có tranh chấp, đúng quy hoạch và được xác nhận bởi chính quyền cơ sở đều phải được cấp Giấy chứng nhận Cần tích cực tham gia ý kiến vào dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai 2013.
Công tác thông tin tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai thông qua nhiều hình thức khác nhau Việc thường xuyên phổ biến thông tin giúp người dân nắm rõ quy trình, thủ tục và nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Từ đó, họ sẽ nhận thức được trách nhiệm trong việc đăng ký cũng như quyền lợi khi được cấp GCN, khuyến khích họ tự giác thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
Cần thống nhất quy trình thực hiện đăng ký đất đai và tài sản hình thành từ sử dụng đất tại xã Hữu Bằng, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân và khắc phục lãng phí trong quản lý sử dụng đất.