1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods f17

106 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods - f17
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Dung
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 795,38 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ (19)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ (19)
      • 1.1.1 Khái niệm về thuế (19)
      • 1.1.2 Bản chất của thuế (19)
      • 1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế (20)
    • 1.2 KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) (21)
      • 1.2.1 Vấn đề chung về thuế GTGT (21)
        • 1.2.1.1 Khái niệm (21)
        • 1.2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT (21)
      • 1.2.2 Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành (22)
        • 1.2.2.1 Đối tượng nộp thuế (22)
        • 1.2.2.2 Đối tượng chịu thuế (22)
        • 1.2.2.3 Căn cứ tính thuế (22)
        • 1.2.2.4 Phương pháp tính thuế GTGT (24)
      • 1.2.3 Kế toán thuế GTGT (26)
        • 1.2.3.1 Chứng từ sổ sách sử dụng (26)
        • 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng (26)
        • 1.2.3.3 Sơ đồ kế toán (28)
    • 1.3 KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB) (29)
      • 1.3.1 Những vấn đề chung về thuế TTĐB (29)
        • 1.3.1.1 Khái niệm về thuế TTĐB (29)
        • 1.3.1.2 Đặc điểm về thuế TTĐB (30)
      • 1.3.2 Nội dung cơ bản của luật thuế TTĐB hiện hành (30)
        • 1.3.2.1 Đối tượng nộp thuế (30)
        • 1.3.2.2 Đối tượng chịu thuế (30)
        • 1.3.2.3 Căn cứ tính thuế (32)
        • 1.3.2.4 Phương pháp tính thuế (34)
      • 1.3.3 Kế toán thuế TTĐB (34)
        • 1.3.3.1 Chứng từ ,sổ sách sử dụng (34)
        • 1.3.3.2 tài khoản sử dụng (34)
        • 1.3.3.3 Sơ đồ kế toán (35)
    • 1.4 KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK) (36)
      • 1.4.1 Vấn đề chung về thuế XNK (36)
        • 1.4.1.1 Khái niệm (36)
        • 1.4.1.2 Đặc điểm (36)
      • 1.4.2 Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành (36)
        • 1.4.2.1 Đối tượng nộp thuế (36)
        • 1.4.2.2 Đối tượng chịu thuế (36)
        • 1.4.2.3 Căn cứ tính thuế (37)
        • 1.4.2.4 Phương pháp tính thuế (38)
      • 1.4.3 Kế toán thuế xuất nhập khẩu (38)
        • 1.4.3.1 Chứng từ sổ sách sử dụng (38)
        • 1.4.3.2 Tài khoản sử dụng (39)
        • 1.4.3.3 Sơ đồ kế toán (39)
    • 1.5 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) (40)
      • 1.5.1 Những vấn đề chung về thuế TNDN (40)
        • 1.5.1.1 Khái niệm (40)
        • 1.5.1.2 Đặc điểm (40)
      • 1.5.2 Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN hiện hành (40)
        • 1.5.2.1 Đối tượng nộp thuế (40)
        • 1.5.2.2 Thu nhập chịu thuế (41)
        • 1.5.2.3 Căn cứ tính thuế (43)
        • 1.5.2.4 Phương pháp tính thuế (44)
      • 1.5.3 Kế toán thuế TNDN (44)
        • 1.5.3.1 Chứng từ , sổ sách sử dụng (44)
        • 1.5.3.2 Tài khoản sử dụng (45)
        • 1.5.3.3 Sơ đồ kế toán (46)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG (47)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP NHA TRANG SEAFOODS-F 17 (47)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (47)
        • 2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty (47)
        • 2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty (48)
      • 2.1.2 Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty (49)
        • 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý (49)
        • 2.1.2.2 Tổ chức sản xuất (53)
      • 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty (54)
        • 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán (54)
        • 2.1.3.2 Hình thức ghi sổ (57)
        • 2.1.3.3 Phần mềm kế toán sử dụng (58)
      • 2.1.4 Đánh giá khái quát hoạt động SXKD của công ty CP Nha Trang Seafoods –F17 (60)
      • 2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty (62)
        • 2.1.5.1 Nguyên vật liệu (62)
        • 2.1.5.2 Nguồn lao động (63)
        • 2.1.5.3 Vốn (63)
        • 2.1.5.4 Đối thủ cạnh tranh (63)
        • 2.1.5.5 Máy móc thiết bị và công nghệ (64)
        • 2.5.1.6 Môi trường chính trị và pháp luật (64)
      • 2.1.6 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (65)
      • 2.2.1 Cơ sở pháp lý (66)
        • 2.2.1.1 Thuế GTGT (66)
        • 2.2.1.2 Thuế TNDN (66)
      • 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế tại công ty (66)
        • 2.2.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty (66)
        • 2.2.2.2 Chế độ pháp lý (66)
        • 2.2.2.3 Trang thiết bị sử dụng trong phòng kế toán (67)
        • 2.2.2.4 Trình độ nhân viên kế toán thuế (67)
      • 2.2.3 Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) (67)
        • 2.2.3.1 Kế toán thuế GTGT (67)
        • 2.2.3.2 Nộp thuế GTGT (76)
        • 2.2.3.3 Hoàn thuế GTGT (80)
      • 2.2.4 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ( TNDN ) (84)
        • 2.2.4.1 Thuế TNDN (84)
        • 2.2.4.2 Nộp thuế TNDN (93)
      • 2.2.5 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty (97)
        • 2.2.5.1 Mặt đạt được (97)
        • 2.2.5.2 Mặt hạn chế (98)
  • CHƯƠNG 3........................................................................................................ 85 (100)
    • 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty (100)
    • 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty (101)
      • 3.2.1 Kiến nghị 1 : “Công ty nên có một nhân viên kế toán thuế riêng ” (101)
      • 3.2.2 Kiến nghị 2 :” Công tác quản lý và sử dụng hóa đơn tại công ty“ (101)
      • 3.2.3 Kiến nghị 3 :” Quản lý các chi phí hợp lý” (102)
      • 3.2.5 Kiến nghị 5 :“ Nâng cao năng lực và bồi dưỡng cán bộ kế toán trong công (103)
  • KẾT LUẬN (104)
  • PHỤ LỤC (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ

TỔNG QUAN VỀ THUẾ

Sự xuất hiện của Nhà nước yêu cầu có của cải vật chất để duy trì hoạt động và quyền lực, cũng như thực hiện chức năng quản lý xã hội Để có đủ của cải, Nhà nước sử dụng quyền lực để ban hành pháp luật, yêu cầu cá nhân và tổ chức đóng góp một phần tài sản của họ, hình thành quỹ tiền tệ tập trung Ban đầu, của cải được thu dưới hình thức hiện vật, sau đó chuyển sang hình thức tiền tệ Nhà nước đảm bảo nghĩa vụ thu nộp bằng bộ máy cưỡng chế Sự tồn tại của sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở cho sự phát triển của thuế, cho thấy thuế không chỉ là một khái niệm lịch sử mà còn là một nhu cầu khách quan, gắn liền với quyền lực của Nhà nước.

Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước, dựa trên các văn bản pháp luật Nó không mang tính chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp Thuế không phải là hiện tượng tự nhiên mà là sản phẩm của xã hội do con người quy định, liên quan chặt chẽ đến Nhà nước và pháp luật.

Thuế tồn tại và phát sinh cùng với sự ra đời của nhà nước

● Thuế là khoản đóng góp mang tính cưỡng chế bằng các điều khoản luật pháp:

Từ khi nhà nước xã hội đầu tiên hình thành, việc thu thuế đã dựa vào sức mạnh quyền lực Sự hòa hợp trong việc nộp thuế giữa doanh nghiệp và nhà nước là điều khó có thể đạt được, vì không thể kỳ vọng vào thiện chí tự nguyện từ phía doanh nghiệp Tuy nhiên, biện pháp cưỡng chế thu thuế ngày càng cần phải điều chỉnh để phù hợp với các nguyên tắc công bằng và dân chủ của xã hội hiện đại.

● Thuế không được hoàn trả ngang giá :

Thuế là nguồn thu của nhà nước nhằm bù đắp chi tiêu công, không giống như giao dịch mua bán sản phẩm hay dịch vụ, vì không có sự hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Tuy nhiên, người nộp thuế nhận lại lợi ích thông qua các khoản chi cho phúc lợi xã hội và các công trình công cộng như bệnh viện, trường học và công viên.

● Thuế là khoản chi công cộng:

Thuế không chỉ được sử dụng cho việc quản lý nhà nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ quốc tế và phát triển kinh tế Tất cả các thành viên trong xã hội đều hưởng lợi từ những khoản chi này, bao gồm cả các dự án văn hóa và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.

● Thuế có tính vĩnh viễn:

Nộp thuế cho nhà nước không giống như cho vay, vì vậy người nộp thuế không thể yêu cầu lợi tức hay vốn đáo hạn Thuế được sử dụng để tài trợ cho các khoản chi tiêu công, trong đó phần lớn là các khoản cấp phát không hoàn lại.

Đánh thuế là một quyền lực của nhà nước, thể hiện sức mạnh trong xã hội Thuế được sử dụng để tái phân phối thu nhập và điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô Trong xã hội dân chủ, người dân không nhận lợi ích trực tiếp từ thuế, nhưng họ vẫn được hưởng lợi gián tiếp qua các chương trình chi tiêu công.

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế:

Thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, với mức đóng góp của người dân tăng theo sự phát triển của quốc gia Đây là công cụ quan trọng để phân phối lại tổng sản phẩm thu nhập quốc dân, giúp giảm bội chi ngân sách và lạm phát Hệ thống thuế không chỉ góp phần ổn định trật tự xã hội mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, đồng thời phải bao quát mọi hoạt động kinh doanh và nguồn thu nhập.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập Nhà nước sử dụng công cụ thuế để quản lý nền kinh tế, đặc biệt khi nền kinh tế quá thịnh, việc tăng thuế có thể ức chế tổng cầu và giảm phát triển kinh tế Qua cơ chế thuế, nhà nước có khả năng điều hòa nền kinh tế, thúc đẩy hoặc hạn chế tích lũy đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội Hệ thống thuế được áp dụng đồng nhất cho tất cả các ngành và tầng lớp xã hội, nhằm thúc đẩy sự công bằng Chính sách thuế khuyến khích sự đóng góp ngang nhau từ các đơn vị và cá nhân có điều kiện hoạt động tương tự, bảo đảm mọi công dân đều có nghĩa vụ như nhau mà không có đặc quyền hay lợi ích riêng biệt cho bất kỳ ai.

Công bằng xã hội không đồng nghĩa với bình quân chủ nghĩa, mà yêu cầu người có thu nhập cao đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng người có thu nhập cao hợp pháp được hưởng thành quả lao động của họ, từ đó khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh và tránh tình trạng lạm thu, nhằm duy trì công bằng và bình đẳng xã hội.

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

1.2.1 Vấn đề chung về thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

1.2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu

Thuế GTGT được áp dụng ở các giai đoạn sản xuất kinh doanh, chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn Tổng số thuế thu được từ các giai đoạn này sẽ tương đương với thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng Đối tượng chịu tác động của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng dùng để mua hàng hóa và dịch vụ Do đó, theo nguyên tắc, chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ Tuy nhiên, trong thực tế, việc phân biệt giữa tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng trung gian gặp nhiều khó khăn, vì vậy mọi hành vi mua hàng đều phải tính thuế Nếu là tiêu dùng trung gian, số thuế này sẽ tự động được chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn tiếp theo.

Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế Nó không phải là một yếu tố chi phí mà chỉ là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế Việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng Do đó, dù quá trình tổ chức kinh tế diễn ra dài hay ngắn, thuế GTGT vẫn không bị tác động Tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.

1.2.2 Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành

1.2.2.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân có hoạt động SXKD hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt nghành nghề ,tổ chức ,hình thức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) ; tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT

1.2.2.2 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa , dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam , bao gồm cả hàng hóa , dịch vụ mua của tổ chức cá nhân ở nước ngoài , (trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định)

“ Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất “ a Giá tính thuế

Hàng hóa và dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra có giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá bán đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT Hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường có giá bán đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT Đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB vừa chịu thuế bảo vệ môi trường, giá bán đã bao gồm cả hai loại thuế này nhưng vẫn chưa có thuế GTGT.

Giá hàng hóa nhập khẩu được tính bằng giá nhập tại cửa khẩu cộng với các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) Giá nhập tại cửa khẩu, dùng làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), là giá nhập tại cảng, đã bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế (CIF).

Trường hợp hàng hóa được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế

GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm

Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm diễn ra các hoạt động này.

Trong hoạt động cho thuê tài sản, giá trị tiền cho thuê chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Đối với hình thức cho thuê theo kỳ hạn hoặc trả trước, giá tính thuế sẽ là số tiền cho thuê từng kỳ hoặc số tiền trả trước cho toàn bộ thời gian thuê, tất cả đều chưa tính thuế GTGT.

Hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm sẽ được tính giá dựa trên giá bán một lần chưa bao gồm thuế GTGT, không tính lãi suất trả góp hay lãi suất trả chậm.

+ Ðối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng

Trong hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá trị công trình và các hạng mục công việc bàn giao chưa bao gồm thuế GTGT Nếu việc xây dựng và lắp đặt không bao gồm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, thì giá tính thuế sẽ chỉ dựa trên giá trị của công việc xây dựng và lắp đặt, không tính đến giá trị của nguyên vật liệu và thiết bị.

Hoạt động đại lý và môi giới trong mua bán hàng hóa và dịch vụ thường nhận hoa hồng, và số tiền hoa hồng này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hàng hóa và dịch vụ có sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế sẽ được xác định theo công thức cụ thể.

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)

Giá tính thuế cho hàng hoá và dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí bổ sung mà cơ sở kinh doanh nhận được Tuy nhiên, các khoản phụ thu mà cơ sở kinh doanh thu theo quy định của Nhà nước không được tính vào doanh thu, do đó, thuế giá trị gia tăng sẽ không áp dụng cho các khoản phụ thu này.

KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)

1.3.1 Những vấn đề chung về thuế TTĐB

1.3.1.1 Khái niệm về thuế TTĐB

Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

Hàng bán bị trả lại, giảm giá, CKTM

Số thuế GTGT được miễn giảm

Thuế TTĐB là loại thuế thu vào một số hàng hóa ở khâu sản xuất , nhập khẩu và một số dịch vụ theo quy định của nhà nước

1.3.1.2 Đặc điểm về thuế TTĐB

- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho những hàng hóa và dịch vụ không thiết yếu, có thể gây hại cho sức khỏe con người hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, nhưng không thể bị cấm hoàn toàn.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp, thuế suất cao

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng một lần duy nhất khi có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ Trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, hàng hóa phải giữ nguyên công năng, tính năng sử dụng và hình dáng để đảm bảo điều kiện thu thuế.

1.3.2 Nội dung cơ bản của luật thuế TTĐB hiện hành

1.3.2.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TTĐB là tổ chức cá nhân ( gọi chung là cơ sở kinh doanh ) có sản xuất , nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB

1.3.2.2 Đối tượng chịu thuế a Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa dịch vụ sau đây ( trừ các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB nêu tại điểm b dưới đây )

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) bao gồm 10 nhóm chính: thuốc lá điếu và xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 125 phân khối trở lên, tàu bay và du thuyền, xăng các loại cùng các chế phẩm tái hợp và chế phẩm để pha chế xăng, điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, và vàng mã cùng hàng mã.

Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) bao gồm sáu nhóm chính: kinh doanh vũ trường, kinh doanh massage và karaoke, kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng như máy jackpot và slot, kinh doanh đặt cược, kinh doanh golf, và kinh doanh xổ số Ngoài ra, cũng có những đối tượng không thuộc diện chịu thuế này.

Theo quy định hiện hành , một số hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhưng không phải nộp thuế TTĐB ,gồm :

1 Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu

2 Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: a Hàng viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại; Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật b Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của chính phủ c Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu. d Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định e Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao f Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam g Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật

3 Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ

4 Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch

5 Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân ; xe ô tô tang lễ ; xe ô tô thiết kế vừa có chổ ngồi vừa có chổ đứng chở được 24 người trở lên ; xe ô tô chạy trong khu vui chơi giải trí không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông

Căn cứ tính thuế TTĐB là số lượng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất

Số lượng hàng hóa tính thuế TTĐB

Hàng hóa sản xuất trong nước phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) dựa trên số lượng và trọng lượng hàng hóa tiêu thụ, bao gồm các sản phẩm đã bán, được trao đổi, biếu tặng cho người khác, hoặc sử dụng cho sinh hoạt nội bộ của cơ sở.

Hàng hóa nhập khẩu được xác định dựa trên số lượng và trọng lượng ghi trong tờ khai của tổ chức hoặc cá nhân Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) sẽ được xác định theo các quy định hiện hành.

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa và dịch vụ được xác định là giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh, chưa bao gồm thuế TTĐB và thuế GTGT.

+ Đối với hàng sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định:

+ Đối với hàng nhập khẩu : giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Giá tính thuế

Giá bán chưa có thuế GTGT - thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo quy định của luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu Nếu hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, thì giá tính thuế sẽ không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm.

Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá tính thuế được xác định là giá trước thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TTĐB, không loại trừ giá trị của vỏ bao bì.

Giá tính thuế đối với hàng gia công là giá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương tự tại thời điểm bán hàng, chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.

KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK)

1.4.1 Vấn đề chung về thuế XNK

Thuế XNK là loại thuế gián thu điều chỉnh vào hàng hóa nhập khẩu , xuất khẩu qua biên giới của mỗi quốc gia

Thuế gián thu ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, dẫn đến tác động dây chuyền đến giá cả của các sản phẩm và đơn vị sử dụng hàng xuất khẩu.

- Chính sách thương mại của một quốc gia, nhóm quốc gia sẽ ảnh hưởng đến thuế xuất nhập khẩu và ngược lại

- Nhằm quản lý tập trung, thuế xuất nhập khẩu được tổ chức thu một lần ở khâu xuất khẩu hay nhập khẩu

1.4.2 Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành

Tất cả các tổ chức và cá nhân có hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu và nhập khẩu đều phải nộp thuế Trong trường hợp xuất khẩu hoặc nhập khẩu ủy thác, tổ chức nhận ủy thác sẽ là đối tượng chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

Trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK

Hàng hóa vận chuyển quá cảnh qua biên giới Việt Nam, bao gồm chuyển khẩu hoặc mượn đường, sẽ được đưa vào kho ngoại quan Sau đó, hàng hóa này sẽ được chuyển đến nước khác mà không cần thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, theo quy chế quản lý kho ngoại quan.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất và hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc chuyển giao giữa các khu chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam đều tuân thủ quy định pháp luật.

+ Hàng viện trợ nhân đạo

Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu được vận chuyển qua các cửa khẩu như đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cùng với các địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

● Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước

● Hàng hóa mua bán trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu

Căn cứ tính thuế xuất khẩu và nhập khẩu bao gồm số lượng hàng hóa thực tế do tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu; trị giá tính thuế và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng.

Số lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu được sử dụng làm căn cứ tính thuế là số lượng thực tế của từng mặt hàng, được ghi rõ trong tờ khai hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Trong trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương hợp lệ theo quy định của Bộ Thương mại, giá tính thuế được xác định như sau: Đối với thuế xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (FOB), không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải Đối với thuế nhập khẩu, giá tính thuế là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, bao gồm cả phí vận chuyển và bảo hiểm, tức là giá CIF Trong trường hợp mua bán theo phương thức trả tiền chậm, giá tính thuế sẽ là giá mua, giá bán đã trừ lãi suất theo hợp đồng Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng tại cửa khẩu khu chế xuất Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê, giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng đã ký với nước ngoài Đối với một số mặt hàng nhà nước quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với hàng xuất khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng nhập khẩu), thì giá tính thuế sẽ là giá mua, giá bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài Chính.

Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi

Thuế suất thông thường là thuế suất quy định trong biểu thuế xuất khẩu và biểu thuế nhập khẩu

Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng các điều kiện quy định Bộ Thương mại Việt Nam ghi rõ số lượng mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi trong giấy phép xuất nhập khẩu Hải quan sẽ dựa vào giấy phép đã được xác nhận để thu thuế xuất nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi.

Dựa vào số lượng thực tế của từng mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu được ghi trong tờ khai hải quan, cùng với trị giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng, chúng ta có thể xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức cụ thể.

Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có sự chênh lệch so với hóa đơn thương mại do tính chất hàng hóa, việc xác định số tiền thuế xuất khẩu và nhập khẩu phải nộp sẽ dựa trên trị giá thực thanh toán cho hàng hóa và thuế suất tương ứng cho từng mặt hàng, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán.

1.4.3 Kế toán thuế xuất nhập khẩu

1.4.3.1 Chứng từ sổ sách sử dụng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị tính thuế

Thuế suất của từng mặt hàng

Hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan, và tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu là những tài liệu quan trọng trong quy trình thương mại quốc tế Ngoài ra, tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, hóa đơn GTGT, và biên lai nộp thuế xuất nhập khẩu cũng không kém phần thiết yếu Vận đơn và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước là các chứng từ cần thiết để đảm bảo việc giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ và tuân thủ quy định pháp luật.

Tài khoản 3333_thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, đã nộp và cần phải nộp cho cơ quan Nhà nước

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3333_thuế xuất khẩu, nhập khẩu Bên Nợ: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp vào ngân sách Nhà nước

Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp

Bên có: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp ngân sách Nhà nước

Dư có: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải nộp ngân sách Nhà nước

Dư nợ: Thuế nộp thừa vào ngân sách Nhà nước

Sơ đồ 1.4 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế xuất khẩu

Sơ đồ 1.5 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế nhập khẩu

152, 153, 156, 211 Thuế NK Đã nộp cho NSNN

511 miễn giảm, trả lại thuế đã nộp Thuế XK phải nộp NSNN

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

1.5.1 Những vấn đề chung về thuế TNDN

“ Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.”

Thuế TNDN là thuế trực thu

Thuế TNDN thường áp dụng thuế suất đồng nhất thay vì thuế suất lũy tiến Tuy nhiên, mức thuế suất có thể khác nhau cho các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau nhằm phục vụ cho các mục tiêu chính sách.

Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập của tổ chức và pháp nhân kinh doanh Chính sách ưu đãi thuế nhằm phát triển kinh tế xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng ghép trong quy định pháp luật về thuế TNDN Đặc biệt, các ưu đãi này được thiết kế để thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn và khuyến khích phát triển các lĩnh vực chiến lược, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, điều này thường thấy trong chính sách thuế TNDN của nhiều quốc gia.

1.5.2 Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN hiện hành

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, được gọi chung là doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản pháp luật liên quan Các hình thức doanh nghiệp bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước, Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư, và các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí giữa các bên liên quan, bao gồm Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Công ty điều hành chung, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và khai thác tài nguyên Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập đều tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, tạo ra nguồn thu nhập cho các lĩnh vực khác nhau.

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam

Tổ chức nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không tuân theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ và thu nhập khác

Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định theo công thức:

Doanh nghiệp với nhiều hoạt động kinh doanh và các mức thuế suất khác nhau cần phải tính toán riêng biệt thu nhập của từng hoạt động, áp dụng thuế suất tương ứng cho mỗi loại.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế :

Doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công và tiền cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ giá, phụ thu và phụ trội mà doanh nghiệp nhận được, không phân biệt đã thu tiền hay chưa Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng, doanh thu được tính là chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sẽ tính thuế dựa trên doanh thu, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :

Các khoản thu nhập khác

Theo quy định của luật thuế TNDN, các khoản chi phí được phép trừ là những khoản đáp ứng đầy đủ các điều kiện và không nằm trong danh sách các khoản chi không được trừ Để được khấu trừ chi phí, các khoản này phải thỏa mãn các tiêu chí cụ thể theo hướng dẫn của pháp luật.

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Khoản chi có đủ hóa đơn,chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

Danh mục các khoản chi không được trừ bao gồm: a) Chi không đáp ứng điều kiện quy định, trừ tổn thất do thiên tai, dịch bệnh; b) Tiền phạt vi phạm hành chính; c) Chi được bù đắp từ nguồn khác; d) Chi phí quản lý vượt mức quy định của pháp luật; e) Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu vượt định mức tiêu hao; g) Lãi vay vượt 150% lãi suất cơ bản; h) Khấu hao tài sản cố định không đúng quy định; i) Khoản trích trước không đúng quy định; k) Tiền lương, công của chủ doanh nghiệp tư nhân và các khoản không có hóa đơn; l) Chi trả lãi vay cho phần vốn điều lệ thiếu; m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ; n) Chi quảng cáo, tiếp thị vượt 10% tổng chi được trừ (15% cho doanh nghiệp mới trong ba năm đầu); o) Khoản tài trợ không bao gồm giáo dục, y tế, khắc phục thiên tai Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản nêu trên và không bao gồm giá mua hàng hóa bán ra trong hoạt động thương mại.

Thu nhập khác bao gồm nhiều nguồn, như thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản, quyền sở hữu và sử dụng tài sản, cũng như từ việc cho thuê, thanh lý tài sản Ngoài ra, còn có thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng, và thu hồi nợ khó đòi đã xóa Các khoản thu không xác định chủ nợ và thu từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót cũng được tính vào Cuối cùng, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài cũng là một phần quan trọng trong thu nhập khác.

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất

Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách lấy thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập miễn thuế và các khoản lỗ chuyển từ năm trước theo quy định.

Thu nhập được miễn thuế

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ và thu nhập khác

- Thu nhập miễn thuế được quy định tại luật thuế TNDN và theo hướng dẫn của BTC

- Các khoản lỗ được kết chuyển : Doanh nghiệp có phát sinh lỗ thì được chuyển sang kỳ sau ,tối đa không quá 5 năm tiếp theo năm phát sinh lỗ

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại là 25%, tuy nhiên có một số trường hợp áp dụng thuế suất khác, chẳng hạn như đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí cùng các tài nguyên quý hiếm, thuế suất có thể dao động từ 32% đến 50% tùy thuộc vào từng dự án và cơ sở kinh doanh Ngoài ra, còn có các ưu đãi về thuế suất khác được quy định.

Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức:

Nếu doanh nghiệp trích lập quỹ khoa học công nghệ thì xác định:

Doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc thuế tương tự ở nước ngoài có quyền trừ số thuế TNDN đã nộp, tuy nhiên số tiền trừ không được vượt quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.5.3.1 Chứng từ , sổ sách sử dụng

Bảng kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác

Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác

Phần trích lập quỹ KH&CN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính mẫu 01A/TNDN

THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP NHA TRANG SEAFOODS-F 17

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17

Trụ sở chính: 58B Hai tháng tư, Vĩnh Hải, Nha Trang Điện thoại: (058) 831041 – 831493 – 240026

Email: ntsf@dng.vnn.vn và nhatrangseafoods@.vnn.vn

Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản; chế biến thực phẩm; kinh doanh dịch vụ khách sạn và nhà hàng; xây dựng và kinh doanh địa ốc; vận tải hàng hóa và hành khách; sản xuất, gia công và lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp cùng thiết bị lạnh; mua bán máy móc, thiết bị và vật tư; khai thác nước khoáng nóng; và mua bán rượu, thuốc lá sản xuất trong nước.

Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17, trước đây là xưởng chế biến hàng đông lạnh của một tư nhân Hàn Quốc, đã được nhà nước tiếp quản sau 30/4/1975 và chính thức hoạt động từ 10/11/1976 Ban đầu, xí nghiệp chỉ có 70 công nhân, trang thiết bị lạc hậu, công suất 300kg/ngày và kho bảo quản chật hẹp chưa đầy 200m² Mặc dù gặp nhiều khó khăn, xí nghiệp đã từng bước xây dựng vốn và mối quan hệ với khách hàng, ký hợp đồng xuất khẩu và dần tạo dựng uy tín trên thị trường Đến tháng 4/1992, xí nghiệp được phép xuất khẩu trực tiếp, và tháng 12/1993, đổi tên thành Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Vào tháng 8/2004, công ty chuyển sang hình thức sở hữu cổ phần với 49% vốn nhà nước và 51% của cán bộ công nhân viên Đến tháng 12/2004, phần vốn nhà nước được bán đấu giá, và từ đầu năm 2005, công ty hoạt động hoàn toàn với 100% vốn tư nhân.

Công ty đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong quá trình hoạt động và phát triển, được Nhà nước trao tặng một Huân chương Lao động hạng Nhất vào năm 1996, hai Huân chương Lao động hạng Nhì vào các năm 1985 và 1994, cùng với một Huân chương Lao động hạng Ba vào năm 1981.

Sau hơn 35 năm phát triển và vượt qua nhiều thử thách, công ty đã khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành thủy sản Khánh Hòa, nhờ vào nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên.

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty a Chức năng

Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 hoạt động theo luật doanh nghiệp, chuyên sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm thủy sản tươi, khô, đông lạnh và tẩm gia vị Trong đó, sản phẩm thủy sản tươi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục hàng hóa của công ty.

Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực chính mà còn mở rộng sang dịch vụ nhà hàng, khách sạn; sản xuất và gia công máy móc thiết bị lạnh cùng thiết bị công nghiệp; mua bán máy móc, thiết bị và vật tư; khai thác nước khoáng nóng; cũng như kinh doanh thuốc lá điếu và rượu sản xuất trong nước Nhiệm vụ của công ty là cung cấp dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Tổ chức thu mua nguyên liệu ,tiếp nhận và chế biến thủy sản theo đúng quy định Đảm bảo số lượng, chất lượng ,thời gian giao hàng

- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định hiện hành ,đảm bảo giữ vững chữ tín với khách hàng

- Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên ,trung thực theo đúng quy định quản lý tài chính ,quản lý xuất khẩu

- Đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sản xuất hiệu quả để tái đầu tư và tạo ra lợi tức cho các cổ đông

- Nâng cao chất lượng sản xuất ,chuyên môn hóa và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất để đảm bảo hiệu quả tốt nhất

Công ty chú trọng đến việc chăm sóc đời sống của toàn thể nhân viên, nhằm từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

- Thực hiện công tác bảo vệ môi trường , bảo vệ an ninh chính trị và làm tròn ngĩa vụ quốc phòng

2.1.2 Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty

2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý a Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty b Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có nhiệm vụ bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội Cơ quan này cũng bầu ban kiểm soát các hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành công ty Đại hội cổ đông quyết định về tổng số cổ phần và các loại chứng khoán mà công ty có quyền bán, cũng như các vấn đề liên quan đến việc bán, thành lập, hợp nhất, sát nhập, chia chuyển hoặc đóng cửa các đơn vị trực thuộc Ngoài ra, đại hội còn quyết định mở thêm chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành, cùng với việc bổ sung vốn điều lệ và điều lệ của công ty.

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Phó GĐ Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ

Phòng tài vụ kế toán

Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, bao gồm việc xác định chiến lược phát triển, lựa chọn các phương án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và xây dựng cơ cấu cũng như quy chế quản lý nội bộ công ty.

Bài viết đề cập đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các vị trí quản lý như Giám đốc và kế toán trưởng, cùng với quyết định về mức lương, thưởng và phúc lợi cho nhân viên trong công ty Ngoài ra, cũng nêu rõ việc quyết định bán cổ phần và kiến nghị về các cổ phần được chào bán Hơn nữa, các quyết định liên quan đến hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản cũng được nhấn mạnh.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi hội đồng cổ đông, có vai trò quan trọng trong việc đại diện cho quyền lợi của cổ đông và kiểm soát mọi hoạt động của công ty một cách độc lập với Hội Đồng Quản trị Chức năng chính của ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong các hoạt động quản lý, kinh doanh, cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, ban kiểm soát cũng có trách nhiệm thông báo kế hoạch hoạt động tới Hội Đồng Quản trị và tham khảo ý kiến của họ trước khi đưa ra các kiến nghị lên đại hội cổ đông.

● Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc

Chủ tịch hội đồng quản trị và Giám đốc Ngô Văn Ích là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời là đại diện hợp pháp của công ty, với nhiều nhiệm vụ quan trọng.

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức do Hội đồng quản trị bổ nhiệm

Quyết định mức lương của người lao động trong công ty

Kiến nghị các phương án về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý trong công ty cho HĐQT

Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt và tham mưu cho Giám đốc về các chiến lược phát triển Ông trực tiếp quản lý phòng kinh doanh xuất, nhập khẩu cùng với ba nhà máy chế biến của công ty, bao gồm nhà máy F17, F90 và 394.

● Phòng Tổ chức-Lao động tiền lương :

Phòng nhân sự có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý nhân sự tại Công ty, bao gồm công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, cũng như điều chuyển nhân viên Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc giải quyết các chính sách chế độ và tổ chức các hoạt động phúc lợi nhằm phục vụ tốt nhất cho nhân viên.

●Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:

Chúng tôi chuyên tìm kiếm và phát triển thị trường, giao dịch với khách hàng, lập hợp đồng và tư vấn cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục hải quan để xuất hàng và quản lý hiệu quả các phương tiện bảo quản và vận chuyển hàng hóa, bao gồm kho lạnh và xe tải lạnh.

● Phòng Tài vụ kế toán

85

Ngày đăng: 13/06/2021, 09:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan tới thuế GTGT đầu vào - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 1.1 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan tới thuế GTGT đầu vào (Trang 28)
Sơ đồ 1.2 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT hàng - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 1.2 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT hàng (Trang 29)
Sơ đồ 1.3 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế TTĐB - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 1.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế TTĐB (Trang 35)
Sơ đồ 1.4 : Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế xuất khẩu - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 1.4 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế xuất khẩu (Trang 39)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (Trang 50)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty (Trang 53)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty  Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo (Trang 55)
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức trình tự hạch toán của công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức trình tự hạch toán của công ty (Trang 57)
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐSXKD của công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐSXKD của công ty (Trang 60)
Bảng 2.2 : Danh mục tài khoản liên quan tới thuế GTGT - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Bảng 2.2 Danh mục tài khoản liên quan tới thuế GTGT (Trang 70)
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ tổng hợp kế toán  thuế GTGT đầu vào tại công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổng hợp kế toán thuế GTGT đầu vào tại công ty (Trang 75)
Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ tổng hợp kế toán  thuế GTGT đầu ra tại công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ tổng hợp kế toán thuế GTGT đầu ra tại công ty (Trang 75)
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ tổng hợp kế toán nộp thuế GTGT tại công ty - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ tổng hợp kế toán nộp thuế GTGT tại công ty (Trang 80)
Bảng 2.4 : Danh mục tài khoản liên quan tới hoàn thuế GTGT - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Bảng 2.4 Danh mục tài khoản liên quan tới hoàn thuế GTGT (Trang 81)
Bảng 2.6 : Bảng danh mục hệ thống TK kế toán liên quan tới  nộp thuế TNDN - Nghiên cứu công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần nha trang seafoods   f17
Bảng 2.6 Bảng danh mục hệ thống TK kế toán liên quan tới nộp thuế TNDN (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w