1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp

112 54 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển cộng đồng
Tác giả Hoàng Thị Minh Huệ
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Khuyến nông
Thể loại Bài giảng
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (5)
    • 1.1. Cộng đồng (5)
      • 1.1.1. Khái niệm (5)
      • 1.1.2. Các yếu tố cấu thành cộng đồng (7)
      • 1.1.3. Một số đặc tính của cộng đồng (9)
    • 1.2. Khái niệm, mục đích, nội dung của phát triển (11)
      • 1.2.1. Khái niệm Phát triển (11)
      • 1.2.2. Mục đích của Phát triển (12)
      • 1.2.3. Nội dung của phát triển (12)
      • 1.2.4. Các chỉ số phát triển (13)
    • 1.3. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của Phát triển cộng đồng (14)
      • 1.3.1. Khái niệm (14)
      • 1.3.2. Nhận diện cộng đồng kém phát triển và phát triển (15)
      • 1.3.3. Mục tiêu, phương hướng phát triển cộng đồng (17)
      • 1.3.4. Ý nghĩa của Phát triển cộng đồng (19)
    • 1.4. Quan điểm, nguyên tắc hoạt động trong phát triển cộng đồng (21)
      • 1.4.1. Quan điểm, định hướng trong phát triển cộng đồng (21)
      • 1.4.2. Nguyên tắc hoạt động Phát triển cộng đồng (22)
  • Chương 2.TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (0)
    • 2.1. Khái quát tiến trình phát triển cộng đồng (26)
    • 2.2. Các bước trong tiến trình phát triển cộng đồng (30)
      • 2.2.1. Lựa chọn cộng đồng (31)
      • 2.2.2. Hội nhập cộng đồng (32)
      • 2.2.3. Tìm hiểu và phân tích cộng đồng (34)
      • 2.2.4. Lựa chọn người có khả năng lãnh đạo, xây dựng, bồi dưỡng/ tập huấn các nhóm nòng cốt (39)
      • 2.2.5. Thành lập Ban đại diện/ Ban phát triển cộng đồng (40)
      • 2.2.6. Lập kế hoạch, chương trình phát triển cộng đồng (42)
      • 2.2.7. Vận động, phát huy tiềm năng nhóm; củng cố tổ chức (43)
      • 2.2.8. Liên kết các nhóm hành động (46)
      • 2.2.10. Kết thúc và chuyển giao (52)
    • 2.3. Đánh giá sự phát triển của cộng đồng (53)
  • Chương 3. SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (0)
    • 3.1. Định nghĩa, sự cần thiết của sự tham gia (55)
      • 3.1.1. Một số định nghĩa về sự tham gia (55)
      • 3.1.2. Sự cần thiết về sự tham gia của người dân trong các dự án phát triển (56)
    • 3.2. Các bên tham gia trong phát triển cộng đồng (59)
      • 3.2.1. Người bên trong cộng đồng (59)
      • 3.2.2. Người bên ngoài cộng đồng (60)
      • 3.2.3. Quan hệ giữa người bên trong và người bên ngoài cộng đồng (61)
    • 3.3. Hình thức và mức độ của sự tham gia (64)
      • 3.3.1. Hình thức tham gia của người dân (64)
      • 3.3.2. Các cấp độ của sự tham gia (65)
    • 3.4. Vai trò của các tổ chức và cộng đồng địa phương trong Phát triển cộng đồng (67)
      • 3.4.1. Vai trò của cán bộ và các tổ chức địa phương trong phát triển cộng đồng (67)
      • 3.4.2. Các vấn đề về giới và vai trò của giới trong phát triển cộng đồng (68)
      • 3.4.3. Đồng bào các dân tộc thiểu số trong các hoạt động phát triển cộng đồng 69 3.5. Vai trò của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong phát triển cộng đồng (71)
    • 3.6. Những lợi ích và cản trở trong việc huy động sự tham gia của người dân vào các hoạt động phát triển cộng đồng (74)
      • 3.6.1. Lợi ích từ sự tham gia của người dân trong phát triển cộng đồng (74)
      • 3.6.2. Những yếu tố cản trở sự tham gia trong phát triển cộng đồng (75)
      • 3.6.3. Một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia (77)
  • Chương 4. NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA TÁC VIÊN CỘNG ĐỒNG (0)
    • 4.1. Tác viên cộng đồng (79)
      • 4.1.1. Khái niệm tác viên cộng đồng (79)
      • 4.1.2. Vai trò của tác viên cộng đồng trong phát triển cộng đồng (79)
      • 4.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của tác viên cộng đồng ..................... 79 4.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình vận động sự tham gia của người dân. 80 (81)
    • 4.2. Một số kỹ năng cần thiết của tác viên cộng đồng (84)
      • 4.2.1. Kỹ năng giao tiếp (84)
      • 4.2.2. Kỹ năng đặt câu hỏi (88)
      • 4.2.3. Kỹ năng lắng nghe (91)
      • 4.2.4. Kỹ năng hướng dẫn thảo luận nhóm (94)
      • 4.2.5. Kỹ năng quản lý và giải quyết mâu thuẫn (98)
      • 4.2.6. Kỹ năng tổ chức cuộc họp dân (103)

Nội dung

Bài giảng Phát triển cộng đồng được biên soạn với mong muốn giới thiệu cho người học, đặc biệt là sinh viên ngành Khuyến nông những lý luận và khái niệm cơ bản về cộng đồng, các phương pháp tiếp cận trong phát triển cộng đồng và các kỹ năng cần thiết nhằm tổ chức và nâng cao năng lực cho người dân trong các cộng đồng đặc biệt là người dân vùng nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số - đối tượng quan tâm chính trong lĩnh vực phát triển nông thôn; giúp người dân có thể tham gia và tự quyết định mọi việc liên quan đến cải thiện và nâng cao đời sống của chính họ.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

Cộng đồng

Xuất phát từ tiếng La-tinh, "cộng đồng" có nghĩa là chung/công cộng/ được chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người

Theo từ điển đại học Oxford, cộng đồng được định nghĩa là một tập thể người sống trong cùng một khu vực, tỉnh hoặc quốc gia, được xem như một khối thống nhất Ngoài ra, cộng đồng còn là nhóm người có chung tín ngưỡng, chủng tộc, nghề nghiệp hoặc mối quan tâm Hơn nữa, cộng đồng cũng là tập thể chia sẻ tài nguyên chung hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó.

Theo quan niệm Macxít, cộng đồng được hình thành từ mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân, dựa trên sự chia sẻ lợi ích chung Những yếu tố như điều kiện tồn tại, hoạt động sản xuất vật chất, tư tưởng tín ngưỡng, hệ giá trị và chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình mối quan hệ này Sự gần gũi về điều kiện sống và quan niệm chủ quan về mục tiêu và phương tiện hoạt động cũng góp phần tạo nên sự đồng nhất trong cộng đồng.

Cộng đồng được định nghĩa bởi Tô Duy Hợp (2000) là một thực thể xã hội có cấu trúc tổ chức, bao gồm nhóm người chia sẻ và bị ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung Những đặc điểm này được hình thành thông qua sự tương tác và trao đổi giữa các thành viên trong cộng đồng.

Có thể phân ra hai loại cộng đồng:

Cộng đồng địa lý là nhóm người sinh sống trong cùng một khu vực, thường chia sẻ những đặc điểm văn hóa và xã hội tương đồng Họ có mối quan hệ gắn bó và cùng tuân thủ các chính sách chung được áp dụng cho khu vực đó.

Ví dụ: cộng đồng người H’Mông, người Dao; cộng đồng dân cư tại một xóm,thôn/bản, buôn, làng, phum, sóc,

Cộng đồng chức năng bao gồm những cá nhân có thể sống gần nhau hoặc không, nhưng chia sẻ những đặc điểm và lợi ích chung Họ kết nối với nhau thông qua nghề nghiệp, sở thích, hoặc các tổ chức hợp tác và hiệp hội.

Ví dụ: Hội đồng hương của một tỉnh; cộng đồng người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài; cộng đồng người khuyết tật,

Như vậy, cộng đồng có thể ở quy mô các cấp khác nhau từ lớn đến nhỏ, từ chung đến riêng

Dựa vào đặc trưng cộng đồng, có thể phân biệt cộng đồng nông thôn và cộng đồng thành thị theo các đặc điểm dưới đây:

Bảng 1.1 Phân biệt giữa cộng đồng nông thôn và thành thị

Cộng đồng nông thôn Cộng đồng thành thị

1 Sự thân thiện và quan hệ trao đổi thân thuộc hàng ngày

Mối quan hệ bình thường giữa các cá nhân có tính chất giao kèo và lý luận

2 Quan hệ ruột thịt mạnh mẽ theo hình thức phả hệ dòng tộc

Quan hệ tồn tại theo các hội, đoàn có chủ đích

3 Sự tự phát, cùng giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ niềm vui và nỗi buồn

Sự ràng buộc xã hội hướng theo các mục tiêu cụ thể

4 Sự thồng nhất cao theo các tập tục, ý tưởng và những mong đợi của nhóm

Thống nhất theo phân chia lao động, chuyên môn hoá theo chức năng có sự phục thuộc lẫn nhau

5 Sự thống nhất dựa trên cơ sở sự giống nhau về đặc thù

Sự thống nhất đạt được dựa trên cơ sở phụ thuộc mục tiêu do chuyên môn hoá

Trong quá trình phát triển, cộng đồng nông thôn đang chuyển mình theo hướng đô thị hóa, với mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên Sinh kế của cộng đồng ngày càng đa dạng, đồng thời việc tiếp cận thị trường cũng tăng lên Sự chuyển đổi này tạo nền tảng cho việc cải thiện cơ sở hạ tầng, thay đổi các đặc điểm xã hội truyền thống và thu hút lao động tham gia vào các hoạt động công nghiệp.

Trong quá trình phát triển toàn cầu, sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng Để khắc phục tình trạng này, cần tập trung vào phát triển bền vững các cộng đồng nông thôn, đảm bảo sự cân bằng giữa các khu vực và các lĩnh vực khác nhau Việc đầu tư vào nông thôn không chỉ cần nguồn lực mà còn phải áp dụng các phương pháp phát triển phù hợp.

1.1.2 Các yếu tố cấu thành cộng đồng

Cộng đồng được hình thành từ ba yếu tố chính: địa vực cư trú, kinh tế và văn hóa, tất cả đều phát triển qua quá trình lịch sử.

Cộng đồng là tập hợp người cư trú trong một vùng đất cụ thể, tạo nên sự gắn kết tinh thần Yếu tố địa vực không chỉ được xác định qua lịch sử mà còn giúp phân biệt các cộng đồng khác nhau Ranh giới của cộng đồng thường dựa vào các mốc tự nhiên như sông, núi, hay đường sá, đôi khi là những đường ranh vô hình được thỏa thuận Ý thức về địa vực là một phần quan trọng trong tâm thức chung của con người, thể hiện qua tình cảm "đồng hương" giữa những người cùng sống trong một khu vực, dù họ có di chuyển đến nơi khác nhưng vẫn giữ mối liên hệ gần gũi.

Sự khác biệt trong nghề nghiệp giữa cộng đồng nông thôn và đô thị dẫn đến ý nghĩa địa vực khác nhau Ở nông thôn, cuộc sống gắn liền với thiên nhiên và môi trường xung quanh tạo ra ý thức sâu sắc về địa vực Ngược lại, trong các cộng đồng đô thị, hoạt động phi nông nghiệp không tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên với nơi cư trú của họ.

Yếu tố kinh tế liên quan đến các hoạt động và nghề nghiệp, không chỉ đảm bảo sự tồn tại vật chất cho cộng đồng mà còn mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng khác.

Sự tồn tại của các nghề truyền thống trong cộng đồng không chỉ phản ánh sự tương đồng về địa vị kinh tế và sở hữu, mà còn tạo ra những mối liên kết chặt chẽ thông qua thị trường nguyên vật liệu và sản phẩm tiêu thụ chung Việc cùng thờ chung một ông tổ làng nghề cũng góp phần hình thành một lớp vỏ liên kết tinh thần trong cộng đồng Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và các phường hội trong đô thị cổ là những ví dụ điển hình về sự liên kết cộng đồng dựa trên nền tảng kinh tế.

Khi có chung nghề nghiệp, các thành viên trong cộng đồng nông thôn thường có sự gắn kết chặt chẽ hơn so với thành thị, nhờ vào lợi ích kinh tế từ hệ thống sản xuất, vốn, sức lao động và kinh nghiệm sản xuất Tại nông thôn, yếu tố nghề nghiệp tạo ra sự liên kết mạnh mẽ giữa các thành viên, trong khi ở thành phố, sự đa dạng nghề nghiệp và khả năng chuyển đổi nghề dễ dàng làm cho sự gắn kết này trở nên lỏng lẻo, chỉ tồn tại trong các nhóm có cùng công việc.

1.1.2.3 Yếu tố văn hoá của cộng đồng

Bao gồm ba yếu tố chính: tộc người, tôn giáo - tín ngưỡng và hệ giá trị chuẩn mực

Tộc người bao gồm tộc người chủ thể và các tộc người thiểu số Tộc người chủ thể không chỉ đóng vai trò kết nối trong nội bộ mà còn liên kết các tộc thiểu số với nhau và với tộc người của họ Tại Việt Nam, người Kinh chiếm đa số và có trách nhiệm tạo mối liên kết giữa người Kinh và các dân tộc thiểu số khác, đồng thời thúc đẩy sự gắn kết giữa các tộc thiểu số, từ đó hình thành cộng đồng đa dạng và hòa hợp giữa các dân tộc.

Trong bối cảnh quốc gia, văn hóa của các tộc người chủ thể được thể hiện qua hệ tư tưởng, giá trị chuẩn mực và nghi lễ Các dân tộc thiểu số, mặc dù có ý thức tham gia vào các nghi lễ chung, vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của mình Đặc trưng văn hóa là những yếu tố kết nối cộng đồng, bao gồm ngôn ngữ, phong tục, tập quán và nghi lễ mà các thành viên tuân thủ, tạo nên ý thức văn hóa tộc người Trong môi trường xã hội ít biến đổi, những yếu tố này càng trở nên quan trọng, góp phần củng cố đoàn kết xã hội trong cộng đồng.

Khái niệm, mục đích, nội dung của phát triển

Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển được hiểu là quá trình tiến hóa từ trạng thái kém hoàn thiện đến trạng thái hoàn thiện hơn của sự vật Nguồn gốc của sự phát triển này chính là nằm trong bản chất của sự vật.

Phát triển là quá trình chuyển biến cả về số lượng và chất lượng Sự tăng trưởng thể hiện qua việc gia tăng số lượng, trong khi đó, chất lượng phải có sự cải thiện theo hướng tiến bộ.

Như vậy, phát triển liên quan đến hai khía cạnh:

- Sự tăng lên về số lượng và chủng loại Ví dụ: diện tích rừng trồng tại tỉnh

X đã được mở rộng từ 10.000 ha vào năm 2004 lên 15.000 ha vào năm 2013, nhằm tăng tỷ lệ che phủ rừng và hạn chế hiện tượng xói mòn đất ở các vùng đất dốc của tỉnh.

Việc áp dụng hiệu quả các biện pháp bảo vệ đất và chống xói mòn đã góp phần nâng cao chất lượng đất, cụ thể là bình quân hàm lượng mùn ở các loại đất đỏ vàng tại các huyện miền núi của tỉnh X đã tăng từ 1,74% lên 1,91%.

Sự phát triển có thể được định nghĩa như sau:

Phát triển là một quá trình năng động, mang lại sự cải thiện cho chất lượng cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng Sự tăng trưởng này diễn ra ngay trong bối cảnh sống của họ, tạo ra những thay đổi tích cực và bền vững.

Phát triển là quá trình giúp con người vượt qua rào cản và khai thác tối đa tiềm năng của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho các thành viên trong cộng đồng.

Phát triển xã hội là quá trình tăng trưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đi đôi với những biến đổi xã hội theo hướng tích cực Điều này có nghĩa là sự phát triển không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo ra một xã hội tốt đẹp hơn và tiến bộ hơn.

1.2.2 Mục đích của Phát triển

Mục đích của phát triển là nâng cao chất lượng đời sống và tạo cơ hội cho con người phát triển toàn diện Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người hay các chỉ số sản xuất, mà còn bao hàm sự gia tăng tài nguyên, kỹ năng và những thay đổi tích cực trong xã hội.

Phát triển cần tập trung vào việc cải thiện điều kiện sống cho những người dân thiệt thòi, giúp họ đáp ứng các nhu cầu cơ bản như việc làm, nhà ở và môi trường an toàn.

Phát triển đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng tài chính của người dân thiệt thòi trong cộng đồng, giúp họ có thể chi trả học phí cho con cái, tiếp cận các dịch vụ y tế và mở rộng kiến thức về xã hội.

Phát triển còn bao hàm việc đường sá, cầu cống được xây dựng, lưu thông được cải thiện và mạng lưới thông tin hữu hiệu được thiết lập

Phát triển cộng đồng đồng nghĩa với việc người dân có thể cải thiện nhiều khía cạnh trong cuộc sống thông qua nỗ lực của chính họ Sự tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến đời sống của họ được coi là yếu tố cốt lõi để xác định sự thành công của phát triển cộng đồng.

Phát triển phụ thuộc vào sáng kiến khởi sự của cộng đồng, và chỉ được coi là thực sự ý nghĩa khi tình trạng nghèo đói và thất nghiệp được giảm thiểu, đồng thời nhân quyền và công bằng xã hội được củng cố.

1.2.3 Nội dung của phát triển

Phát triển lấy con người làm trọng tâm:

- Trước tiên là quan tâm đến nhân phẩm và tiềm năng của người dân

Quá trình này nhằm nâng cao an sinh cho người dân, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng trong phát triển bền vững.

Mô hình phát triển con người dựa trên kinh nghiệm, văn hóa địa phương và lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người nghèo Phát triển con người bao gồm bốn thành tố chính, nhấn mạnh sự quan trọng của việc gắn kết lợi ích phát triển với nhu cầu của người dân.

- Tăng năng suất: Người dân phải được hỗ trợ tăng năng suất và tham gia

Tích cực tham gia vào quá trình lao động không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn tạo ra việc làm có lương Tăng trưởng kinh tế chỉ là một khía cạnh trong việc phát triển con người toàn diện.

Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của Phát triển cộng đồng

Có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau về khái niệm phát triển cộng đồng

Việt Nam là quốc gia tiên phong trong các hoạt động phát triển cộng đồng từ năm 1940 Định nghĩa về phát triển cộng đồng được đưa ra là một chiến lược nhằm mobilize sức mạnh của người dân tại các cộng đồng nông thôn và đô thị, phối hợp với những nỗ lực của nhà nước để cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao khả năng tự lực của cộng đồng.

Phát triển cộng đồng là quá trình mà cộng đồng nhận diện nhu cầu và mục tiêu phát triển của mình, từ đó sắp xếp các ưu tiên và phát huy sự tự tin để thực hiện chúng Điều này bao gồm việc tìm kiếm tài nguyên từ bên trong và bên ngoài cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu, đồng thời khuyến khích thái độ và kỹ năng hợp tác trong cộng đồng.

Năm 1950, Liên Hiệp Quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia áp dụng phương pháp này như một công cụ hiệu quả cho các chương trình phát triển xã hội.

Năm 1956, Liên Hiệp Quốc đã đưa ra định nghĩa chính thức về phát triển cộng đồng như sau:

Phát triển cộng đồng là quá trình hợp tác giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa Sự kết hợp này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi thành viên trong cộng đồng.

13 hóa của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập và đóng góp vào đời sống quốc gia”

- Theo Th.S Nguyễn Thị Oanh, 1995:

Phát triển cộng đồng là quá trình chuyển biến từ cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực Điều này được thực hiện thông qua giáo dục để nâng cao nhận thức về tình hình và vấn đề hiện tại, phát huy khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các hoạt động tự giúp, đồng thời bồi dưỡng và củng cố tổ chức nhằm tiến tới tự lực phát triển.

- Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, 2000:

Phát triển cộng đồng là một quá trình giải quyết vấn đề toàn diện, giúp tăng cường sức mạnh cho cộng đồng thông qua việc trang bị kiến thức cuộc sống, kỹ năng phát hiện nhu cầu và vấn đề, ưu tiên hóa và huy động nguồn lực để giải quyết chúng Đây không phải là một giải pháp tạm thời mà là một kỹ thuật lâu dài, nhằm trao quyền tự quyết cho các cộng đồng trong việc định hình tương lai và phát triển của mình.

Phát triển cộng đồng hiện nay tập trung vào việc xây dựng năng lực và tạo sức mạnh cho người dân, vì họ không thể hành động nếu thiếu kiến thức và kỹ năng Hơn nữa, hành động đơn lẻ không đủ hiệu quả; người dân cần hợp tác với cá nhân, tổ chức và chính quyền có cùng chí hướng và lợi ích để tạo ra sức mạnh thúc đẩy sự thay đổi tích cực và nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng.

1.3.2 Nhận diện cộng đồng kém phát triển và phát triển

Cộng đồng kém phát triển được định nghĩa là những nơi mà các nhu cầu cơ bản của người dân không được đáp ứng đầy đủ Điều này bao gồm tình trạng thiếu ăn, thiếu mặc, nước sạch, điện, và nhà ở tồi tàn Ngoài ra, các vấn đề về cơ sở hạ tầng như cầu đường kém và lưu thông khó khăn, cũng như sự thiếu thốn thuốc chữa bệnh, góp phần làm cho cộng đồng này trở nên khó khăn hơn trong việc phát triển.

Nhu cầu sinh hoạt tinh thần và giải trí của người dân còn yếu kém, trong khi tỷ lệ mù chữ cao và thiếu thốn trường lớp, giáo viên Ngoài ra, thông tin về khoa học kỹ thuật cũng lạc hậu, dẫn đến tâm lý thiếu tự tin, trông chờ và ỷ lại trong cộng đồng.

 Đặc điểm nhận diện Cộng đồng kém phát triển:

- Nhu cầu cơ bản không/chưa được đáp ứng đầy đủ như: thiếu ăn, thiếu mặc, nhà ở tồi tàn hoặc không có nhà ở,…

Cơ sở hạ tầng nghèo nàn và thiếu thốn dịch vụ xã hội đã dẫn đến nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày Nhiều khu vực vẫn chưa có điện, cầu đường không đủ, gây cản trở lưu thông Hơn nữa, tình trạng thiếu nước sạch càng làm trầm trọng thêm vấn đề sinh hoạt của người dân.

14 thiếu trường lớp, trạm y tế, thiếu thuốc chữa bệnh,…

Kinh tế nghèo nàn và lạc hậu đang biểu hiện qua những yếu tố như phương tiện sản xuất lỗi thời, kỹ thuật và mô hình sản xuất không phù hợp, hệ thống tiêu thụ và phân phối hàng hóa hạn chế và kém hiệu quả Điều này dẫn đến thu nhập thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân.

Thiếu nhu cầu sinh hoạt tinh thần và giải trí yếu kém đang dẫn đến tỉ lệ mù chữ cao, thiếu giáo viên và khả năng tiếp cận thông tin hạn chế Tình trạng này cũng phản ánh tâm lý thiếu tự tin, sự trông chờ và ỷ lại trong cộng đồng.

- Người dân thiếu hoặc khó có cơ hội tiếp cận với các nguồn tài nguyên, kỹ thuật mới, tín dụng, đào tạo/huấn luyện,…

Người dân hiện nay vẫn chưa có quyền quyết định đầy đủ về các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ, như giá cả sản phẩm và các dự án phát triển từ bên ngoài Việc này hạn chế khả năng tham gia của họ trong các quyết định quan trọng liên quan đến đời sống cộng đồng.

 Đặc điểm của cộng đồng phát triển:

- Về hạ tầng cơ sở kỹ thuật: đường sá, cầu cống được xây dựng, lưu thông được cải tiến và mạng lưới thông tin hữu hiệu được thiết lập

Nhờ những nỗ lực và cố gắng, đời sống của người dân trong cộng đồng đã được cải thiện đáng kể, giúp họ có khả năng chi trả học phí cho con cái và các chi phí y tế Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dân ngày càng mở mang kiến thức về xã hội xung quanh mình.

Người dân có quyền tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của họ, điều này được coi là yếu tố quan trọng trong việc xác định sự phát triển của cộng đồng.

Quan điểm, nguyên tắc hoạt động trong phát triển cộng đồng

1.4.1 Quan điểm, định hướng trong phát triển cộng đồng

Phát triển cộng đồng cần bắt nguồn từ nhu cầu của chính người dân Để cộng đồng tiến bộ, người dân phải tự ý thức và chủ động tổ chức các hoạt động Nếu không nhận thức rõ nhu cầu của mình, việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ sẽ không hiệu quả.

Lấy dân làm trọng tâm cần dựa trên kinh nghiệm và văn hóa địa phương, đồng thời chú trọng đến lợi ích của người dân, đặc biệt là những người nghèo.

Phát triển xã hội cần được thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội Sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các lĩnh vực này là yếu tố quan trọng để nâng cao các chỉ số phát triển xã hội một cách toàn diện và bền vững.

Để đảm bảo an sinh xã hội cho các nhóm người thiệt thòi trong cộng đồng, các chương trình cần được thiết kế với thứ tự ưu tiên rõ ràng nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự phát triển Phát triển cộng đồng chỉ đạt hiệu quả khi nằm trong một chiến lược phát triển quốc gia hợp lý Quan trọng là tạo ra sự chuyển biến xã hội, bao gồm việc thay đổi nhận thức, hành vi của người dân, cơ cấu tổ chức và các mối tương quan lực lượng trong cộng đồng.

- Tăng cường năng lực và quyền lực cho người dân

Người dân không thể hành động khi thiếu năng lực Họ cũng không thể

Thiếu động lực từ tập thể và tổ chức có thể dẫn đến những hành động không hiệu quả Để phát triển cộng đồng, cần tạo ra cơ hội, kiến thức và kỹ năng cho người dân, giúp họ liên kết lại vì lợi ích chung Việc triển khai các hoạt động theo phương pháp tham gia sẽ nâng cao năng lực của người dân, từ đó họ có thể giải quyết tốt hơn các vấn đề của chính mình.

- Nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn

Nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn là yếu tố then chốt cho việc triển khai các chương trình và dự án, đồng thời cần được ưu tiên trong việc xác định mục tiêu phát triển cộng đồng.

1.4.2 Nguyên tắc hoạt động Phát triển cộng đồng

1.4.2.1 Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân

Hoạt động phát triển cần được xây dựng dựa trên những yếu tố nội tại của cộng đồng, bao gồm tài nguyên, mong muốn, nhu cầu và sáng kiến của người dân Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia tích cực và thể hiện khả năng của mình trong quá trình phát triển.

Người dân sẽ tham gia phát triển cộng đồng một cách tích cực khi họ nhận thức rõ ràng về vấn đề và hoàn cảnh sống của mình, không hài lòng với điều kiện hiện tại và cảm thấy cần có sự thay đổi để cải thiện môi trường sống Sự nhận thức này cần chuyển hóa thành nhu cầu thực sự, từ đó tạo động lực cho họ tham gia vào quá trình phát triển Để tiến trình này diễn ra thuận lợi và hiệu quả, cần phải nắm bắt và chỉ ra những nhu cầu của cộng đồng, giúp họ thấy được mục đích và ý nghĩa của sự tham gia.

Phát triển cộng đồng cần dựa vào khả năng, ý chí và nội lực của chính cộng đồng đó, với sự hỗ trợ bên ngoài chỉ đóng vai trò chất xúc tác Trong quá trình thực hiện, cần chú ý rằng nhu cầu của người dân có thể khác biệt so với nhu cầu của nhà tài trợ hoặc chính quyền địa phương Chẳng hạn, khi cộng đồng cần nước sạch, nhưng dự án lại chỉ tập trung vào việc xây dựng các trụ sở hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng.

Bên cạnh đó cần vận dụng những nội lực sẵn có trong cộng đồng để triển khai các hoạt động

Nội lực của cộng đồng không phải chỉ là nguồn lực tài chính, trong phát

21 triển cộng đồng, nội lực mà cộng đồng có thể tiếp cận được bao gồm:

- Các nguồn tài sản thiên nhiên;

- Các nguồn tài sản vật lý;

- Các nguồn tài sản về con người;

- Các nguồn tài sản xã hội;

- Các nguồn tài sản về tài chính

1.4.2.2 Tin tưởng vào dân, vào khả năng thay đổi và phát triển của cộng đồng

Trong quá trình phát triển cộng đồng, việc tin tưởng vào khả năng và năng lực của người dân là rất quan trọng Dù đối mặt với nghèo khó, người dân vẫn sở hữu óc sáng tạo và tinh thần gắn bó, luôn mong muốn cải thiện cuộc sống của cộng đồng Điều này giúp tránh được tư tưởng làm thay, làm hộ người dân, khuyến khích họ tham gia tích cực vào sự phát triển chung.

Người dân có khả năng tự quản lý cuộc sống và các vấn đề của mình, miễn là họ không bị áp lực bởi lo âu Những người làm công tác phát triển cộng đồng cần tin tưởng rằng khi người dân được khuyến khích đáp ứng nhu cầu của bản thân, họ sẽ khám phá ra sức mạnh tinh thần và vật chất cần thiết để hành động.

Khả năng của người dân không chỉ nằm ở từng cá nhân mà là sức mạnh tập thể của cả cộng đồng Nó không chỉ bao gồm khả năng kinh tế và vật chất, mà còn là khả năng tư duy phù hợp với hoàn cảnh và sự đóng góp kinh nghiệm, tài lực, trí lực vào sự phát triển chung của cộng đồng.

Không nên làm thay, làm hộ mà cùng sống, cùng làm với người dân và khuyến khích họ một cách kịp thời

1.4.2.3 Khuyến khích người dân cùng tham gia và dành quyền tự quyết cho người dân

Nhu cầu thay đổi đã được nhận thức rộng rãi trong cộng đồng, trở thành động lực thúc đẩy sự đoàn kết và tổ chức lại của người dân Sự giác ngộ này khuyến khích mọi người cùng chung sức hành động vì mục tiêu chung.

Người dân cần được tham gia tích cực trong việc giải quyết các vấn đề của chính họ, kết hợp với các tổ chức bên ngoài để tối ưu hóa nguồn lực Trong các cuộc họp, vai trò của người tác viên cộng đồng là điều phối và hỗ trợ, khuyến khích sự tham gia của người dân, trong khi chính họ là những người đưa ra quyết định quan trọng.

22 định cuối cùng cho các vấn đề của họ

Khi người dân tham gia thảo luận và quyết định về các nhu cầu ưu tiên, họ sẽ cam kết thực hiện vì đó là sự lựa chọn của chính họ Sự tham gia này không chỉ tạo ra cảm giác sở hữu mà còn nâng cao trách nhiệm cá nhân đối với hành động của mình Điều này góp phần xây dựng và củng cố năng lực cộng đồng, giúp họ nắm quyền kiểm soát các hoạt động ngay từ đầu trong quá trình giải quyết vấn đề.

TRÌNH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

Khái quát tiến trình phát triển cộng đồng

Phát triển cộng đồng là một quá trình liên tục, với mục tiêu chính là chuyển đổi cộng đồng từ trạng thái yếu kém, thiếu khả năng hành động, đến việc đạt được sự tự lực trong các hoạt động của mình.

Phát triển cộng đồng dựa trên giả định rằng sự phát triển bắt đầu từ cấp cơ sở, nơi mà sáng kiến và năng lực của người dân có thể được khai thác để cải thiện cuộc sống của chính họ thông qua các tiến trình dân chủ và nỗ lực tự nguyện Điều này bao gồm việc nâng cao nhận thức của người dân, giúp họ nhận ra khả năng tiềm ẩn của bản thân Để đạt được điều này, cần phải bắt đầu từ việc thức tỉnh cộng đồng, sau đó tăng cường năng lực, từ đó tạo ra sự tự lực cho cộng đồng.

Tiến trình chung của một chương trình hay dự án Phát triển cộng đồng được thể hiện qua các bước sau:

Sơ đồ 2.1 Tiến trình Phát triển cộng đồng

Hình thành các nhóm liên kết

Tăng cường động lực tự nguyện

Tự tìm hiểu và phân tích

CĐ tăng năng lực CĐ tự lực

Hoạt động can thiệp phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển cộng đồng

Cộng đồng yếu kém trong các hoạt động phát triển cộng đồng được hiểu là những nhóm có vấn đề hoặc nhu cầu cần được giải quyết, nhưng chưa được nhận thức đầy đủ Chỉ một số ít người trong cộng đồng có thể nhận ra vấn đề, trong khi phần lớn vẫn chưa ý thức được tình hình thực tế của mình.

Để phát triển một cộng đồng bền vững, cần xác định các tiêu chí của sự kém phát triển như tỷ lệ nghèo đói, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ trẻ em thất học, tình trạng hạ tầng cơ sở xuống cấp và phương thức sản xuất lạc hậu Việc này giúp đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện và phát triển cộng đồng.

Để tìm hiểu và phân tích cộng đồng, cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như điều tra xã hội học, tổ chức các cuộc họp với dân, phỏng vấn lãnh đạo và người dân, cũng như tổ chức hội thảo trong cộng đồng Những phương pháp này giúp xác định các vấn đề bức xúc của cộng đồng một cách hiệu quả.

Muốn giải quyết vấn để hiệu quả cần có quá trình thức tỉnh cộng đồng

2.1.2 Cộng đồng thức tỉnh Đây là giai đoạn đầu của phát triển, là tiến trình để cộng đồng nhận ra vấn đề của mình, hay người dân nhận ra vấn đề, biến nó thành nhu cầu thực sự cho sự thay đổi Muốn thức tỉnh cộng đồng để giúp họ nhận thức được các vấn đề của họ đòi hỏi có sự hợp tác tích cực giữa người làm cộng tác phát triển và người dân

Để giúp cộng đồng hiểu rõ về bản thân, cần tổ chức các hoạt động trao đổi, thảo luận và điều tra nhằm xác định nhu cầu, vấn đề khó khăn, cũng như tiềm năng và thuận lợi Qua đó, chúng ta sẽ xác lập những vấn đề ưu tiên và xây dựng các dự án nhằm giải quyết những thách thức của cộng đồng, đồng thời đánh giá hiệu quả của các dự án này.

Các hoạt động thức tỉnh cộng đồng gồm:

- Tuyên truyền vận động để người dân nhận thức được phương thức phát triển cộng đồng

- Tổ chức tham quan học tập các mô hình phát triển cộng đồng có hiệu quả trong thực tiễn

Tổ chức hội nghị và hội thảo là cách hiệu quả để trao đổi kinh nghiệm về phát triển cộng đồng giữa các cá nhân và tổ chức có cùng mục tiêu và nhu cầu cấp thiết Những hoạt động này không chỉ tạo cơ hội kết nối mà còn thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ kiến thức trong cộng đồng.

26 xúc giống nhau, điều kiện, hoàn cảnh xã hội giống nhau

Tập huấn theo phương pháp cùng tham gia giúp người dân nhận thức rõ ràng về các vấn đề của họ, từ đó cùng nhau tìm kiếm các giải pháp hợp lý nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng một cách nhanh chóng.

Trong cộng đồng, người dân thường chưa nhận thức rõ về bản thân và cuộc sống của mình Do đó, việc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng thông qua các hoạt động trao đổi, thảo luận và điều tra các vấn đề khó khăn cũng như nhu cầu của họ là rất quan trọng Qua đó, chúng ta có thể xác định những nhu cầu ưu tiên và xây dựng các dự án nhằm giải quyết những vấn đề này.

Khi xác định các vấn đề của cộng đồng, cần phân tích nguyên nhân và nhận diện điểm mạnh cũng như khó khăn của họ Các giải pháp khắc phục phải do chính cộng đồng đề xuất, với sự tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia Vai trò của tác viên cộng đồng là xúc tác, nhằm khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào việc giải quyết các vấn đề của chính họ.

Thời gian của hoạt động này phụ thuộc vào khả năng và ý thức của từng cộng đồng, đồng thời cần có sự nỗ lực từ chính quyền và các tổ chức xã hội trong cộng đồng.

2.1.3 Cộng đồng tăng năng lực

Khi cộng đồng đã nhận thức được, cần nâng cao năng lực cho họ trong việc xác định các nguồn lực sẵn có và khả năng tiềm tàng Việc cải thiện khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực sẽ giúp cộng đồng phát triển bền vững hơn.

Cộng đồng tăng năng lực là quá trình tổ chức lại và trao quyền cho các thành viên, giúp họ nâng cao khả năng và năng lực Qua đó, các thành viên có cơ hội tham gia vào các hoạt động và quyết định cách thức giải quyết vấn đề của cộng đồng.

Tăng cường năng lực cho cộng đồng giúp họ nhận biết và khai thác các nguồn lực sẵn có, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng những tiềm năng này Bên cạnh đó, việc hỗ trợ từ bên ngoài như vốn, kiến thức và năng lực tổ chức là cần thiết để đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả.

Thông qua quá trình huấn luyện để các lực lượng nòng cốt trong cộng đồng

27 được tăng cường kiến thức, kỹ năng, cách làm Thu hút lực lượng này vào tham gia trực tiếp trong các dự án phát triển cộng đồng

Các bước trong tiến trình phát triển cộng đồng

Phát triển cộng đồng là một tiến trình liên tục, không chỉ là những hoạt động đơn lẻ, mà bao gồm nhiều hoạt động hỗ trợ nhằm giải quyết các vấn đề trong cộng đồng Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một cộng đồng tự lực, khuyến khích sự tham gia chủ động của người dân, từ đó tăng cường sức mạnh cho cộng đồng trong việc tự quyết định về sự phát triển và định hình tương lai của chính mình.

Tiến trình phát triển cộng đồng được cụ thể hóa qua các công việc sau:

3 Tìm hiểu và phân tích cộng đồng;

4 Lựa chọn người có khả năng lãnh đạo, xây dựng, bồi dưỡng/tập huấn các nhóm nòng cốt;

5 Thành lập ban đại diện/ ban phát triển cộng đồng;

6 Lập kế hoạch, chương trình phát triển cộng đồng;

7 Vận động, phát huy tiềm năng nhóm; củng cố tổ chức;

8 Liên kết các nhóm hành động;

9 Rút kinh nghiệm - lợng giá các chương trình hành động và sự phát triển của các nhóm;

10 Kết thúc và chuyển giao

Các bước hành động không hoàn toàn tách biệt và có thể thực hiện đồng thời tùy thuộc vào hoàn cảnh Trình tự các công việc cũng có thể được điều chỉnh cho phù hợp Ngay sau khi lựa chọn cộng đồng, việc tập huấn có thể được tiến hành để nhóm có thể tự tìm hiểu và phân tích tình hình cộng đồng, đồng thời hợp tác với cán bộ phát triển cộng đồng để lập kế hoạch hành động và tổ chức các nhóm hành động.

Việc lựa chọn cộng đồng bắt đầu từ phạm vi rộng và dần thu hẹp đến khi phù hợp với tiêu chuẩn và khả năng của các cơ quan phát triển Quá trình này thường khởi đầu bằng việc xác định khu vực, có thể là đồng bằng hay miền núi, nông thôn hay thành phố, sau đó tiến đến việc lựa chọn tỉnh, thành phố và quận, huyện Trong giai đoạn này, người làm công tác phát triển cộng đồng có thể sử dụng các nguồn thông tin đại chúng, dữ liệu thống kê công khai của địa phương, hoặc tham khảo ý kiến từ đồng nghiệp và các tổ chức xã hội có kinh nghiệm để xác định địa bàn phù hợp.

Việc lựa chọn cộng đồng ở cấp xã phường phức tạp hơn so với cấp quận huyện do cần nhiều thông tin chi tiết hơn Thông tin chính thức từ báo cáo thống kê ở các cấp này thường ít, thiếu hoặc chỉ mang tính chất chung chung Vì vậy, nhóm công tác cần trực tiếp phỏng vấn các lãnh đạo và người dân địa phương, kết hợp với việc quan sát đời sống và sinh hoạt của người dân ở các thôn bản để thu thập thông tin đầy đủ hơn.

 Một số tiêu chí tham khảo để chọn địa bàn:

- Quy mô cộng đồng không quá lớn, thường là một thôn hoặc một khu phố

Đối tượng chính mà các cơ quan tài trợ hướng đến chủ yếu là người nghèo, với nhu cầu cấp thiết phù hợp với lĩnh vực hoạt động của họ Sự tương thích này cũng phản ánh khả năng đáp ứng của các tổ chức tài trợ và chiến lược phát triển của từng địa phương.

- Cộng đồng không có sự bất ổn về an ninh, chính trị cản trở dự án

- Có tài nguyên và tiềm năng phát triển Ví dụ: có đất đai, nguồn nước, có kinh nghiệm sản xuất, nuôi trồng, có lực lượng lao động trẻ,

- Các lãnh đạo địa phương tương đối cởi mở hoặc hiểu và chấp nhận phương pháp phát triển cộng đồng

- Có năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển

- Nhiệt tình tham gia, có trách nhiệm và quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc của người dân

Các bước công việc này được áp dụng cho nhóm cán bộ phát triển cộng đồng khi họ lần đầu tiên đến làm việc tại một cộng đồng Quy trình lựa chọn cộng đồng sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu cán bộ hoặc tình nguyện viên là người địa phương, vì họ đã có sự hiểu biết và kết nối với cộng đồng đó.

Nên thống nhất với chính quyền địa phương các cấp về một số tiêu chuẩn của cộng đồng để chọn địa bàn phù hợp

Hội nhập cộng đồng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong phát triển cộng đồng Sau khi xác định địa bàn, nhóm công tác phát triển cộng đồng cần thăm các cán bộ lãnh đạo địa phương để công khai mục đích và nhiệm vụ của mình.

Thông thường chính quyền địa phương sẽ giới thiệu một số cán bộ trực tiếp cộng tác với đoàn Hình 2.1 Bước đầu làm quen với cộng đồng

Trong những ngày đầu của nhiệm vụ, nhóm công tác cần tích cực tương tác với cộng đồng, bao gồm việc làm quen và trao đổi thông tin với người dân, lãnh đạo và các nhân tố có uy tín Qua việc thu thập thông tin ban đầu, nhóm sẽ dễ dàng nhận diện tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng con người, để chuẩn bị cho việc hình thành nhóm nòng cốt trong tương lai.

Thông qua quá trình làm quen và hội nhập với cộng đồng, người làm công tác phát triển cộng đồng có cơ hội tìm hiểu sâu sắc về nhu cầu và vấn đề của người dân thông qua trò chuyện và lắng nghe Điều này giúp họ có cái nhìn toàn cảnh về hiện tượng trong cộng đồng, phát hiện những khó khăn mà người dân đang gặp phải và nhận diện những cá nhân có uy tín, từ đó chuẩn bị cho việc thành lập nhóm nòng cốt.

Khi nhóm cán bộ phát triển cộng đồng đến địa bàn đã chọn, họ bắt đầu hòa nhập với người dân bằng cách thực hiện "ba cùng": cùng ăn, cùng ở, cùng làm Tham gia vào các hoạt động như đi lưới cá, làm ruộng, chăn nuôi, và các công việc gia đình giúp họ xây dựng mối quan hệ tốt và hiểu sâu sắc hơn về cộng đồng.

Để sống gần gũi và hòa nhập với cộng đồng, người làm công tác phát triển cần giữ vững phẩm chất và đạo đức của mình Điều này bao gồm việc chia sẻ kinh nghiệm sống và xây dựng mối quan hệ tin cậy với người dân Nguyên tắc cốt lõi là tôn trọng, thuyết phục và phân tích vấn đề một cách thấu đáo Huy động nội lực và khơi dậy tiềm năng cộng đồng, đồng thời khích lệ sự tham gia tích cực của người dân vào các hoạt động phát triển là những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu chung.

Hình 2.2 Hội nhập cộng đồng với tác phong ba cùng

Thời gian hội nhập cộng đồng lý tưởng từ 4-6 ngày giúp đoàn công tác nắm bắt tâm tư, nhu cầu và khó khăn của người dân, đồng thời nhận diện những hạn chế trong công tác vận động quần chúng Cán bộ phát triển cộng đồng có thể đánh giá tình hình xã hội và xác định các yếu tố khả thi cho chương trình hoặc dự án tương lai Qua việc thu thập thông tin ban đầu, tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng về con người, sẽ được phát hiện để chuẩn bị cho việc hình thành nhóm nòng cốt.

2.2.3 Tìm hiểu và phân tích cộng đồng

Người làm công tác phát triển cộng đồng cần nghiên cứu kỹ lưỡng về cộng đồng để hiểu rõ các đặc điểm nổi bật của nó Việc này giúp nhóm công tác xác định hướng đi phù hợp cho các hoạt động nhằm mang lại những thay đổi tích cực cho cộng đồng.

Việc tìm hiểu và phân tích cộng đồng là bước quan trọng để đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch cho các chương trình phát triển cộng đồng Giai đoạn này không chỉ giúp người dân nâng cao nhận thức về hoàn cảnh của mình mà còn khuyến khích sự tham gia của họ, vì không ai hiểu rõ hơn họ về cộng đồng Qua đó, người dân cũng nhận diện được trách nhiệm của mình trong việc giải quyết các vấn đề của cộng đồng.

Việc nghiên cứu và phân tích cộng đồng cần được thực hiện với sự tham gia của Ban phát triển và các thành viên trong nhóm nòng cốt Kỹ thuật này đã được đào tạo sơ bộ trong lớp học, và nhóm cán bộ sẽ tiếp tục tư vấn về chuyên môn kỹ thuật trong quá trình nghiên cứu và phân tích.

2.2.3.1 Nội dung thông tin cần tìm hiểu

Các thông tin cần tìm hiểu gồm

 Tổng quan về cộng đồng:

Đánh giá sự phát triển của cộng đồng

2.3.1 Khái niệm về đánh giá phát triển cộng đồng Đánh giá phát triển cộng đồng thực chất là đánh giá chuyển biến xã hội trong cộng đồng và tác động của các chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ môi trường, cũng như giải quyết các xung đột và đảm bảo công bằng xã hội

Các chuyển biến xã hội bao gồm:

- Chuyển biến về tổ chức cộng đồng

- Thay đổi về nhận thức, hành vi, trách nhiệm của cộng đồng

- Cải tiến về thể chế, quy ước, quy định trong hoạt động cộng đồng

- Các cải thiện về giá trị, tập tục giúp nâng cao đời sống và bảo đảm công bằng xã hội

2.3.2 Các phương pháp đánh giá phát triển cộng đồng

So sánh giữa thực tế đạt được và kế hoạch hoạt động của chương trình/dự án là một phương pháp phổ biến, thường được sử dụng để đánh giá kết quả của các chương trình/dự án phát triển cộng đồng.

Khi thực hiện so sánh, cần đặt nó trong bối cảnh cụ thể và xem xét các mục tiêu chung cũng như mục tiêu cụ thể đã được xác định Ngoài ra, các giả thiết quan trọng cũng cần được chú ý và phải có khả năng định lượng hoặc định tính.

- So sánh lợi ích và chi phí:

Phương pháp đánh giá tác động của dự án là một công cụ cơ bản, trong đó chi phí đại diện cho những gì cá nhân hoặc xã hội mất mát hoặc phải chi khi thực hiện dự án Ngược lại, lợi ích của dự án bao gồm các giá trị mà cá nhân hoặc xã hội thu được, bao gồm lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.

- So sánh trước và sau khi có dự án:

Là sự xem xét những lợi ích mà dự án đã tạo ra sau khi thực hiện so với trước khi triển khai dự án

- So sánh vùng có dự án và vùng không có dự án:

Dự án hỗ trợ mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho vùng được hưởng lợi so với các khu vực lân cận không có sự hỗ trợ Những cải thiện về cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Ngoài ra, dự án còn tạo ra cơ hội việc làm và phát triển kinh tế địa phương, góp phần giảm nghèo và cải thiện thu nhập cho cộng đồng So với vùng không có dự án, sự khác biệt rõ rệt trong các chỉ số phát triển xã hội và kinh tế cho thấy tầm quan trọng của việc triển khai các dự án hỗ trợ.

2.3.3 Các tiêu chí thường sử đụng để đánh giá

- Các chỉ tiêu phản ánh mức sống (thu nhập bình quân thực tế, bình quân lương thực/người)

Các chỉ tiêu phản ánh tuổi thọ và chăm sóc sức khỏe bao gồm tuổi thọ bình quân, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, tỷ lệ trẻ em trên 1 tuổi được tiêm phòng dịch, số người trên mỗi bác sĩ, cùng với tỷ lệ chi tiêu cho ngân sách y tế và chăm sóc sức khỏe Những chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ y tế và sức khỏe cộng đồng.

Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hóa và giáo dục bao gồm tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ phổ cập giáo dục ở các cấp học, tỷ lệ chi tiêu ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục, và tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi học đường được đến trường.

Tình trạng tăng dân số và việc làm có thể được phản ánh qua các chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng dân số bình quân, tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai, tỷ lệ thất nghiệp và tỉ trọng dân số thành thị Những chỉ tiêu này không chỉ giúp đánh giá sự phát triển dân số mà còn cung cấp cái nhìn tổng quát về thị trường lao động và xu hướng đô thị hóa.

Các chỉ tiêu về môi trường sống bao gồm tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, tỷ lệ che phủ rừng, diện tích ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại khu dân cư, khối lượng chất thải rắn chưa được xử lý, cùng tổng chi phí từ ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Các chỉ tiêu về nghèo đói và bất bình đẳng: tỷ lệ hộ đói, nghèo.

SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA TÁC VIÊN CỘNG ĐỒNG

Ngày đăng: 09/06/2021, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998). Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia trong hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia trong hoạt động khuyến nông, khuyến lâm
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
2. Lê Thị Mỹ Hiền (2009). Tài liệu hướng dẫn học tập Phát triển cộng đồng, trường đại học Mở TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập Phát triển cộng đồng
Tác giả: Lê Thị Mỹ Hiền
Năm: 2009
3. Tô Duy Hợp - Lương Hồng Quang (2000). Phát triển cộng đồng: Lý thuyết và vận dụng, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng: Lý thuyết và vận dụng
Tác giả: Tô Duy Hợp - Lương Hồng Quang
Nhà XB: Nxb Văn hóa thông tin
Năm: 2000
4. Nguyễn Kim Liên (2008). Giáo trình phát triển cộng đồng (hệ đại học). Trường Đại học LĐ – XH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Kim Liên
Năm: 2008
5. Nguyễn Huyền Linh, Nguyễn Tuấn Long (2011). Giáo trình Phát triển cộng đồng, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Huyền Linh, Nguyễn Tuấn Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – xã hội
Năm: 2011
6. Lydia Braakman và Keren Edwards (2002). Sổ tay tập huấn Nghệ thuật Xây dựng năng lực thúc đẩy. RECOFTC – Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng vùng Châu Á và Thái Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật Xây dựng năng lực thúc đẩy
Tác giả: Lydia Braakman và Keren Edwards
Năm: 2002
7. Phí Thị Hồng Minh (2005). Bài giảng Phát triển cộng đồng, trường đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Phát triển cộng đồng
Tác giả: Phí Thị Hồng Minh
Năm: 2005
8. Nguyễn Bá Ngãi, Đinh Đức Thuận, Phạm Xuân Phương, Đặng Tùng Hoa, (2006). Lâm nghiệp xã hội đại cương, giáo trình trường Đại học Lâm nghiệp, nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm nghiệp xã hội đại cương
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi, Đinh Đức Thuận, Phạm Xuân Phương, Đặng Tùng Hoa
Nhà XB: nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2006
9. Nguyễn Hữu Nhân (2004). Giáo trình Phát triển cộng đồng, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Hữu Nhân
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội
Năm: 2004
10. Nguyễn Thị Oanh (1995). Phát triển cộng đồng, Khoa Phụ Nữ Học, Đại học mở-bán công TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Thị Oanh
Năm: 1995
11. Trần Thị Quế, 1999, Những khái niệm cơ bản về giới và vấn đề giới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khái niệm cơ bản về giới và vấn đề giới ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
12. Lê Thị Quý (2010). Giáo trình Xã hội học giới, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học giới
Tác giả: Lê Thị Quý
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
13. Trần Đình Tuấn (2010). Công tác xã hội: Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội: Lý thuyết và thực hành
Tác giả: Trần Đình Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
14. Phạm Huỳnh Thanh Vân (2006). Kỹ năng phát triển cộng đồng, Đại học An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng phát triển cộng đồng
Tác giả: Phạm Huỳnh Thanh Vân
Năm: 2006
15. Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) (2004). Sách TOT, Hướng dẫn chung các kỹ năng hỗ trợ và đào tạo. Bộ tài liệu đào tạo về CDP/CDP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chung các kỹ năng hỗ trợ và đào tạo
Tác giả: Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ)
Năm: 2004
16. Phạm Quang Vinh, Trịnh Hải Vân (2012). Kỹ năng giao tiếp và thúc đẩy, Bài giảng trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng giao tiếp và thúc đẩy
Tác giả: Phạm Quang Vinh, Trịnh Hải Vân
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Tiến trình Phát triển cộng đồng - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Sơ đồ 2.1. Tiến trình Phát triển cộng đồng (Trang 26)
Hình 2.2. Hội nhập cộng đồng với tác phong ba cùng - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Hình 2.2. Hội nhập cộng đồng với tác phong ba cùng (Trang 33)
Hình 2.3: Tham gia lập kế hoạch hoạt động - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Hình 2.3 Tham gia lập kế hoạch hoạt động (Trang 42)
Bảng 2.1. Khung mẫu bảng kế hoạch hoạt động phát triển cộng đồng - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Bảng 2.1. Khung mẫu bảng kế hoạch hoạt động phát triển cộng đồng (Trang 43)
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả, kinh phí hoạt động Phát triển cộng đồng tại xóm 3 xã Tân Lộc, Lộc Hà, Hà Tĩnh - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả, kinh phí hoạt động Phát triển cộng đồng tại xóm 3 xã Tân Lộc, Lộc Hà, Hà Tĩnh (Trang 49)
Bảng 3.1. Đặc điểm của người bên trong và người bên ngoài cộng đồng - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Bảng 3.1. Đặc điểm của người bên trong và người bên ngoài cộng đồng (Trang 59)
Bảng 4.1. Các loại câu hỏi và cách sử dụng - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Bảng 4.1. Các loại câu hỏi và cách sử dụng (Trang 88)
Bảng 4.2. Những tình huống khó khăn trong thảo luận nhóm và cách ứng xử - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
Bảng 4.2. Những tình huống khó khăn trong thảo luận nhóm và cách ứng xử (Trang 96)
Hình  thức  đối  thoại  và  thảo  luận  khác  nhau. - Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
nh thức đối thoại và thảo luận khác nhau (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w