CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÝ HỌC NHÓM NHỎ 2.1. Khái niệm nhóm nhỏ. Nhóm nhỏ là một tập hợp người có số lượng tương đối ít, có quan hệ tương đối ít, có quan hệ trực tiếp với nhau thường xuyên, liên kết với nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định. ( Theo tâm lý học xã hội 1 – Tiêu Thị Minh Hường) 2.2. Khái niệm tâm lý học nhóm nhỏ. Tâm lí học nhóm nhỏ là một khoa học nghiên cứu, là một phân ngành của khoa học tâm lí, nghiên cứu những quy luật hình thành, phát triển và biểu hiện của các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ, mối liện hệ giữa các nhóm và thành viên trong nhóm. 2.2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của tâm lí học nhóm nhỏ bao gồm: - Các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ. - Các quy luật tâm lí được hình thành và phát triển trong các nhóm nhỏ. Tuy nhiên các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ có nhiều loại và phong phú, đa dạng, tâm lí học nhóm nhỏ tập trung vào những hiện tượng tâm lý chung nhất, điển hình có tác dụng điều chỉnh hành vi của toàn bộ các thành viên tham gia trong quá trình hoạt động của nhóm. 2.3.Nhiệm vụ: Nghiên cứu lý luận: - Xác lập được một hệ thống khái niệm và phạm trù khoa học riêng nằm trong một cấu trúc hợp lý, mang tính đặc thù của Tâm lí học nhóm nhỏ. - Phát hiện được những quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm lý nhóm nhỏ. + Quy luật của sự tác động qua lại giữa người – người trong nhóm. Vai trò của cá nhân với nhóm và của nhóm với cá nhân trong quá trình hoạt động. + Những điều kiện chủ quan và khách quan hình thành nên những hiện tượng tâm lí học nhóm nhỏ. + Những hình thái biến động trong tâm lí học nhóm nhỏ. + Xây dựng những phương pháp nghiên cứu đặc thù của chính tâm lí học nhóm nhỏ. Nghiên cứu ứng dụng: Trong quản lý nhóm: Nghiên cứu các các hiện tượng tâm lý trong hệ thống quản lý, chỉ ra các đặc điểm, cơ chế và quy luật tâm lý có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý các nhóm nhỏ; Trong xây dựng hệ thống chuẩn mực nhóm: Tạo áp lực thực hiện công việc nhóm, giao tiếp xã hội thông qua nghiên cứu cơ chế “a dua”; - Tâm lí học nhóm nhỏ cũng được vận dụng để hỗ trợ tâm lí học xã hội trong nghiên cứu tín ngưỡng tôn giáo, thông tin đại chúng, giáo dục và y tế,... Ví dụ: Trong giáo dục, giáo viên nghiên cứu tâm lí các nhóm trẻ em, có thể đưa ra các phương pháp giáo dục phù hợp đối với từng nhóm nhỏ, hướng tới giải quyết các vấn đề tiêu cực trong môi đó. CHƯƠNG III. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NHÓM TRẺ EM TUỔI MẪU GIÁO BÉ. 3. Khái niệm Tâm lý học trẻ em. Tâm lý học trẻ em là lĩnh vực tâm lý chịu trách nhiệm điều tra và nghiên cứu các biểu hiện tâm lý của trẻ, bao gồm các đặc điểm nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, cảm xúc, xã hội và các đặc điểm khác. Tâm lý học trẻ em tìm cách xác định các biến môi trường và đặc điểm sinh học của trẻ tương tác trong hành vi của chúng, nghiên cứu cách chúng liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Phân tâm học và tâm lý cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong tâm lý trẻ em. 3.1. Sự thay đổi hoạt động chủ đạo ở tuổi mẫu giáo bé. Ở trẻ xuất hiện một mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lập đang phát triển mạnh và một bên là khả năng còn quá non yếu của trẻ. Để giải quyết mâu thuẫn này, trẻ phải tìm đến một hoạt động mới: Hoạt động vui chơi mà thực chất là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Tuy nhiên vì mới chuyển sang vị trí hoạt động chủ đạo nên hoạt động vui chơi chưa thể đạt tới dạng chính thức mà chỉ mới ở dạng sơ khai của nó. Chính vì vậy mà hoạt động vui chơi cỡ độ tuổi này có những đặc điểm sau đây: + Do vốn sống của trẻ còn quá ít ỏi nên việc mô phỏng lại đời sống xã hội của người lớn còn hạn chế. Những mảng cuộc sống được đưa vào trò chơi chưa nhiều, chưa rộng, chỉ mới quanh quẩn với những sự việc gần gũi đối với trẻ. + Nét đặc trưng của trò chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ trẻ phải hoạt động cùng nhau để mô phỏng lại những mối quan hệ của người lớn trong xã hội. Nhưng ở tuổi mẫu giáo bé trẻ chưa quen phối hợp hoạt động với nhau, cho nên tuy hoạt động vui chơi được chuyển sang hoạt động chủ đạo nhưng vẫn còn bị hoạt động cũ, hoạt động với đồ vật chi phối. Tuy trẻ đã biết bắt chước một số hành động phối hợp với nhau trong sinh hoạt của người lớn, nhưng việc vui chơi đó vẫn còn mang tính chất của việc chơi một mình. Chỉ khi nào có thêm vài đứa trẻ khác cùng chơi, cùng phối hợp hành động thì lúc đó chúng mới phân vai cho nhau và nhập vai thực sự. Vai chơi chỉ xuất hiện từ những mối quan hệ, muốn có trò chơi đóng theothì trước hết cần phải tạo ra những mối quan hệ giữa các thành viên trong khi chơi với nhau. Người lớn cần hướng dẫn trẻ quan sát cuộc sống xung quanh, cho trẻ tiếp xúc rộng dần với sinh hoạt xã hội và bày cho trẻ những hành động với đồ vật như người lớn vẫn làm và giao tiếp với xung quanh tuỳ theo cương vị và chức năng xã hội của mỗi người, tức là bày cho trẻ thiết lập những mối quan hệ xã hội. Ở tuổi mẫu giáo bé, trò chơi đóng vai theo chủ để vừa mới xuất hiện còn rất non yếu, nhưng nó vẫn tạo ra ở trẻ một cấu tạo tâm lý mới, một nhân cách hết sức đơn giản, nhưng đó lại chính là xu hướng phát triển cơ bản của trẻ. 3.2. Sự phát triển ý chú, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé. Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển mạnh do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ di động khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ. Những thay đổi cơ bản trong các phẩm chất chú ý của trẻ: + Khối lượng chú ý: Khối lượng chú ý không chỉ là số lượng đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ tri giác được nhiều, mà ngay một vật trẻ chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn, khối lượng chú ý của trẻ cũng tăng lên dưới tác động của ngôn ngữ. + Tính bền vững của chú ý: Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể. Theo số liệu nghiên cứu thì trẻ 3 - 4 tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là 14,5 phút. + Tính chủ định của chú ý phát triển mạnh. Ngôn ngữ: Số lượng từ ngữ trong giai đoạn 3 - 4 tuổi khoảng từ 800 - 1926 từ ( nghiên cứu của E.Arkin). Những đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là: + Ngôn ngữ của trẻ được xây dựng từ câu ngắn đến câu có nhiều âm tiết. + Ngôn ngữ của trẻ thể hiện giọng điệu rõ nét. + Ngôn ngữ của trẻ thường kèm theo các hình thức hoạt động tư duy khác nhau, kích thích hành động. + Thường nhắc đi nhắc lại một từ trong câu trọn vẹn. + Ngôn ngữ mang màu sắc cảm xúc rõ nét. + Ngôn ngữ của trẻ có ưu thế rõ nét thể hiện hứng thú cá nhân, hoạt động cá nhân của trẻ. 3.3. Sự phát triển quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo bé: Tri giác: + Ở độ tuổi này đã làm chủ được tri giác của mình, dưới sự hướng dẫn bằng lời của người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc, trẻ tự tổ chức được quá trình tri giác của mình. + Trong quan sát trẻ rất tò mò, ham hiểu biết, hay đặt câu hỏi... + Tính đúng đắn trong việc phân biệt màu sắc, kích thước... cao hơn. + Tri giác của trẻ còn mang tính tự kỷ. + Sự phát triển tri giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lượng vật thể mà trẻ gọi tên và tri giác được, ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phương thức tri giác do vốn kinh nghiệm của trẻ tăng lên. Trí nhớ: + Trẻ không chỉ ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài mà trẻ đi dần vào thuộc tính khuất trong trường tri giác. + Giữ gìn thông tin: Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn được thông tin gây ấn tượng mạnh cho trẻ trong thời gian vài tháng, thậm chí cả đời người. Quá trình giữ gìn thông tin mang tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự kiện, đồ vật... cần nhớ gắn với cảm xúc thì trẻ nhớ được lâu, trẻ bắt đầu nhớ được ý nghĩa đơn giản của đồ vật, sự kiện. Việc giữ gìn những âm thanh, ký hiệu bắt đầu phát triển mạnh. + Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngôn ngữ. Trẻ nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động. Để giúp trẻ nhớ tốt cần: + Thiết lập mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng mới với với những sự kiện, thông tin, đã có trong kinh nghiệm trẻ. + Cần để trẻ nhớ cái gì, hãy nhắc đi nhắc lại những cảm xúc tích cực và gắn với sự tham gia tích cực bằng hành động của chính bản thân trẻ. + Cần hướng dẫn trẻ phát triển các loại trí nhớ hình ảnh, trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, tập cho trẻ nhớ có chủ định... Tư duy: X.Vưgôtxki cho rằng sự hình thành tư duy chủ yếu thuộc về sự lĩnh hội ngôn ngữ, tên gọi, chức năng các đồ vật, sự kiện, hiện tượng xung quanh trẻ. + Ngôn ngữ là ký hiệu tượng trưng về các sự vật, hiện tượng do vậy chúng mang tính khái quát. Theo A.V. Daporozet thì khi trẻ nắm được trung bình 1600 từ thì hàng loạt đặc trưng của tư duy xuất hiện: thao tác so sánh, thao tác phân tích, thao tác tổng hợp. + Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bên ngoài của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện tượng cụ thể. + Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền với các sự kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể. + Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc. + Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan, đồng thời phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ - lôgic xuất hiện. Tưởng tượng: + Đến lứa tuổi này tưởng tượng của trẻ phát triển mạnh cả về dạng loại và các mức độ phong phú của hình ảnh tưởng tượng. Hình ảnh tưởng tượng thường gắn với biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm tích luỹ được ở lứa tuổi này. + Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng sáng tạo. + Ngôn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tưởng tượng của trẻ phát triển. 3.4. Sự phát triển cảm xúc, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo bé. Sự phát triển cảm xúc: + Theo kết quả của một số nhà nghiên cứu thì trẻ ở độ tuổi 3 - 4 xúc cảm phát triển rất mạnh. + Ở giai đoạn này trẻ đã phát triển tất cả các sắc thái xúc cảm, trẻ phản ứng với những người xung quanh, các sự kiện vui, buồn, hờn giận... đặc biệt trẻ phản ứng xúc cảm qua lời nói, sự vận động và điệu bộ, hành vi của trẻ. Sự phát triển tình cảm: + Tình cảm trí tuệ của trẻ bắt đầu xuất hiện, qua câu chuyện kể, trẻ thích thú lắng nghe và kể lại nội dung một cách hứng thú, xúc động thật sự đối với các nhân vật yếu ớt, tự hào, thích thú noi gương các nhân vật anh hùng. Trẻ biết kể chuyện khi đến thăm vườn bách thú, bắt chước những hành vi của các con vật một cách say sưa. + Tình cảm đạo đức ở trẻ thể hiện khá rõ, khi mẹ ốm, trẻ biết lo lắng, giúp mẹ lấy nước... biết phân biệt hành vi tốt của mình và trẻ khác. + Tình cảm thẩm mỹ được phát triển mạnh qua các giờ dạy vẽ, nặn, xé, dán ở các lớp mẫu giáo, trẻ biết khen đẹp, chê xấu. + Tình cảm thực tiễn: trẻ hoạt động tích cực với đồ vật, với các quan hệ người, ở hành động thực tiễn này khi thành công, thất bại trẻ đều bộc lộ thái độ xúc cảm rất rõ ràng. Sự phát triển ý chí: + Dấu hiệu ý chí xuất hiện đầu tiên từ khi trẻ 18 tháng tuổi nhưng sau thời kỳ khủng hoảng tuổi lên 3, trẻ tự khẳng định được mình trong nhóm bạn bè. Ý thức về "cái tôi" được hình thành thì ý chí hình thành và phát triển nhanh. + Một số phẩm chất ý chí được biểu hiện trong hành động với đồ vật, hành vi ứng xử với những người xung quanh: Tính mục đích, tính độc lập, tính kiên trì. + Tuy nhiên trẻ 3 - 4 tuổi mục đích vui chơi, giao tiếp và động cơ hành vi còn trùng nhau, trẻ chưa nhận thức rõ ràng. Cần tiếp tục xây dựng ý chí cho trẻ qua các hoạt động vui chơi, các tiết học ... 3.5. Sự xuất hiện động cơ hành vi của nhóm trẻ em tuổi mẫu giáo bé. Trong suốt thời kỳ mẫu giáo, ở trẻ em diễn ra những biến đổi căn bản trong hành vi, chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội. Đó cũng chính là quá trình hình thành động cơ của hành vi. Tuy nhiên, ở lứa tuổi mẫu giáo bé thì bước chuyển này cũng ở vào thời điểm khởi đầu. Dần dần trong hành vi của trẻ có một sự biến đổi quan trọng, đó là sự nảy sinh động cơ, lúc đầu động cơ còn đơn giản và mờ nhạt, khi hành động, trẻ bị kích thích bởi những động cơ sau đây: + Những động cơ gắn liền với ý thích muốn được như người lớn. + Những động cơ gắn liền với quá trình chơi có tác động khá mạnh mẽ thúc đẩy hành vi của trẻ. + Những động cơ nhằm làm cho người lớn vui lòng và yêu mến cũng bắt đầu xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy trẻ thực hiện những hành động tích cực. 4. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển tâm lý của trẻ. Sự phát triển tâm lý của trẻ được chi phối bởi các yếu tố sau: - Ảnh hưởng của nền văn hóa. - Ảnh hưởng của các hoạt động. - Ảnh hưởng của giáo dục . Có rất nhiều em hứng thú với việc tới lớp vào mỗi sáng, nhưng trái lại cũng có rất nhiều em có tâm lý sợ tới trường. Những em nhỏ nào có hứng thú với việc đi học ở trường mầm non thì trong kí ức của các em sau này, trường mầm non là một thế giới tuyệt vời, và rất nhiều kỉ niệm đẹp. Cũng trong giai đoạn này các em có hứng thú với việc khám phá thế giới xung quanh, tò mò và liên tục thắc mắc các vấn đề với cha mẹ. Những trò chơi ngắn sẽ thích hợp với trẻ ở lứa tuổi này vì khoảng thời gian chú ý, tập trung của trẻ không kéo dài. Trẻ thường bắt chước theo các nhân vật trên phim, kịch. Nhiều lúc cha mẹ sẽ cảm thấy vui vui vì nghe chúng lặp lại nguyên văn lời thoại các nhân vật mà chúng yêu thích. Chúng ca hát, múa, uốn éo thân hình như các ca sĩ, người mẫu trên ti vi trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu làm sao. Trẻ em giai đoạn này (trẻ mẫu giáo) luôn muốn là trung tâm chú ý của người lớn, khi trẻ làm được việc gì mà trẻ cho là rất "xuất sắc" nhưng với người lớn thì họ cho rằng rất bình thường, trẻ thường cáu giận, quấy khóc cho đến khi được người khác công nhận.Trẻ không thích bị chê trong tuổi này và rất dễ tủi thân, hay vùng vằng, làm mình mẩy để được dỗ dành.
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐÔNG XÃ HỘIKHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
- -BÁO CÁO THỰC HÀNH
HỌC PHẦN: THỰC HÀNH TÂM LÝ HỌC NHÓM NHỎĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NHÓM TRẺ EM
TUỔI MẪU GIÁO BÉ
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – T.sNguyễn Thị Hương – Giảng Viên Khoa Công tác xã hội ngành Tâm Lý HọcTrường Đại Học Lao Động Xã Hội trụ sở chính 43 Trần Duy Hưng, đã quan tâm,giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, giúp em có những hướng đi đúng đắn đểhoàn thành những ngày thực hành ở cơ sở một cách tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn chân thành đến Ths.Nguyễn Thị Thu Hiền - Giám đốcTrung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học tâm lý – Giáo dục Hừng Đông và cácanh chị trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ, cho em những kiến thức, nhận xét, gópý trong thời gian thực hành, cũng như định hướng dẫn các công việc và tạo điềukiện thuận lợi để em hoàn thành kì thực hành này.
Trang 4LỜI MỞ ĐẦU
Từ lúc sinh đến lúc chết, con người luôn lớn lên về mặt thể chất, cảm xúc,tâm trí, tinh thần Tuy nhiên, chính trong thời thơ ấu mà sự tăng trưởng xảy ranhanh nhất, chỉ trong vài năm đầu đời, chúng ta trở thành một em bé hoàn toàn độclập, rồi thành một trẻ chạy lon ton thích khám phá, rồi đến một trẻ thích đặt câuhỏi, đến một trẻ vị thành niên có ý thức và người thanh niên đầy tự tin.
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành,biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan” Trẻ em là những mầm sống, những búpnon tương lai đang lớn lên từng ngày, từng giờ trong sự chăm sóc, dạy dỗ của giađình, nhà trường và trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc, niềm hi vọng của biết baogia đình, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, là nhịp cầu nối xuyên suốt giữacác thế hệ thành viên trong gia đình Tạo điều kiện cho trẻ phát triển đầy đủ cả vềthể chất và tâm hồn không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự chuẩn bị bềnvững cho tương lai Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác bảo vệ, chămsóc và giáo dục trẻ em.
Theo công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em có chỉ ra rằng: “Trẻ em cóquyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được phát triển , quyền được tham gia bàytỏ ý kiến” Như vấy trẻ được hưởng những quyền lợi khách nhau, các lợi ích kháchnhau từ khi được sinh ra vả trẻ em phải được sống trong môi trường lành mạnh.
Sau một thời gian thực hành tại Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa họctâm lý – Giáo dục Hừng Đông , được sự giúp đỡ của các anh chị trong trung tâm
và những kiến thức đã được học Vì vậy em chọn đề tài “ Đặc điểm phát triểntâm lý nhóm trẻ em tuổi mẫu giáo bé” để làm bài báo cáo thực hành tâm lý học
nhóm nhỏ.
Trang 5CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP1.1 Thông tin về đơn vị thực hành:
Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đông bắt đầu từ mùa hè năm 2014, với các hoạtđộng đầu tiên là đánh giá, chẩn đoán, can thiệp theo giờ và nhóm kỹ năng xã hội.
Hình 1.1.Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đông bắt đầu từ mùa hè năm 2014,
với các hoạt động đầu tiên là đánh giá, chẩn đoán, can thiệp theo giờ và nhóm kỹnăng xã hội.
Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đông bắt đầu từ mùa hè năm 2014, với cáchoạt động đầu tiên là đánh giá, chẩn đoán, can thiệp theo giờ và nhóm kỹ năng xãhội.
Hiện nay, cơ sở I đang cung cấp các dịch vụ:
- Đánh giá, chẩn đoán các rối loạn phát triển.
- Tư vấn, trị liệu tâm lý, tình cảm, các mối quan hệ.
- Can thiệp sớm cho trẻ rối loạn phát triển, hiện có khoảng 10 trẻ theo học.
Trang 6- Lớp kỹ năng xã hội, hiện tại có 1 lớp dành cho trẻ tiền tiểu học (4-6 tuổi)và một lớp dành cho trẻ đang học cấp 1.
- Đào tạo về đánh giá và can thiệp rối loạn phát triển cho các cá nhân và tổchức có nhu cầu.
Sau 2 năm sau khi phát triển.
Sau 2 năm hình thành, xây dựng và phát triển, hoạt động dưới sự lãnh đạocủa Hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam, Trung tâm Hừng Đông đã bước đầuđược sự tin tưởng và ghi nhận từ phụ huynh và các bạn đồng nghiệp, nay trung donhu cầu và định hướng phát triển trung tâm tiếp tục xây dựng cơ sở mới tại địa chỉngõ 135 Nguyễn Xiển, đường vào của khu tập thể công an Thanh Trì và binh đoàn12, hoặc đi từ ngõ 64 Kim Giang.
Hình 1.1.2 Trung tâm tiếp tục xây dựng cơ sở mới tại địa chỉ ngõ 135 NguyễnXiển
Trang 71.2 Trụ sở chính:
Quản lý cơ sở: ThS Vũ Thị Thu Hiền
Địa chỉ: Nhà C9, ngõ 33 phố Đốc Ngữ, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, TP Hà
Thân gửi các phụ huynh, các nhà chuyên môn, bạn bè đồng nghiệp:
Cơ sở III cung cấp một số dịch vụ chính sau: Can thiệp sớm cho trẻ dưới 6 tuổi.
Can thiệp cho nhóm trẻ 6 tuổi - dậy thì. Can thiệp cho nhóm trẻ lớn, từ tuổi dậy thì. Lớp kỹ năng xã hội vào buổi tối.
Các hoạt động khác như đánh giá, chẩn đoán, tư vấn, đào tạo, tập huấn, v.v.Can thiệp của Trung tâm được dựa trên cơ sở tổng hợp, lấy giáo dục và canthiệp hành vi làm nền tảng, lấy khoa học là kim chỉ nam dẫn đường, đặt trẻ là mụctiêu, gia đình trẻ là trọng tâm của quá trình can thiệp Ngoài các nội dung đào tạovề kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ, tương tác, vận động, tự phục vụ, quản lý hành vi,các nội dung bổ trợ khác như điều hòa cảm giác, làm quen và cảm thụ nghệ thuật,dã ngoại, hướng nghiệp ở mức độ đơn giản.
Quy trình can thiệp: đánh giá - chẩn đoán - xác định vấn đề và mức độ của
vấn đề, dạy - đánh giá lên chương trình, lên chương trình - mục tiêu trọng tâm 6tháng, lên chương trình 1 tháng (đây cũng là chương trình được sử dụng để canthiệp hàng ngày), ghi sổ nhật kí can thiệp hàng ngày, nhận xét chung của giáo viêncan thiệp cuối hàng tháng, đánh giá lại kỹ năng sau 6 tháng, và đánh giá lại tổngthể sau 1 năm hoặc theo nhu cầu/đề xuất của gia đình.
Đảm bảo chất lượng: Cán bộ của trung tâm tốt nghiệp các ngành tâm lý, tâm
lý - giáo dục, công tác xã hội, mầm non, được đào tạo khoảng 6 tháng sau khi bắtđầu làm việc tại trung tâm trước khi bắt đầu can thiệp cho trẻ một cách độc lập.
Trang 8Trung tâm mời chuyên gia bên ngoài về làm việc, tập huấn, giám sát, trao đổichuyên môn với cán bộ của cơ sở khoảng 1 lần/2 tháng; giám sát của Mạng lưới cơsở can thiệp trẻ rối loạn phát triển 1 lần/năm; giám sát, trao đổi trong nội bộ trungtâm 1 lần/tuần vào thứ 7.
Đặt gia đình là trọng tâm: Phụ huynh có con đang nhận dịch vụ can thiệp tại
cơ sở có thể đến cơ sở bất cứ lúc nào và ở lại bao lâu tùy nhu cầu để quan sát việccan thiệp của con, học tập cách thức, kỹ năng can thiệp cho con Tập huấn miễnphí cho phụ huynh khoảng 1 lần/2 tháng Kế hoạch, sổ liên lạc được chia sẻ vớiphụ huynh hàng ngày Phụ huynh được hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng làmviệc với con miễn phí khi có nhu cầu.
Hoạt động dã ngoại/trải nghiệm bên ngoài: Vào thứ 6 hàng tuần, trẻ sẽ được
đi dã ngoại tại một sân chơi hoặc phòng vận động gần cơ sở Mỗi tháng trẻ sẽ đượcđi dã ngoại tại một khu vực xa cơ sở Trung tâm không thu chi phí dã ngoại thườngxuyên.
Hợp tác: Trung tâm luôn có nhu cầu và nguyện vọng hợp tác, kết nối với các
cơ sở cung cấp cùng loại dịch vụ để hỗ trợ trẻ tốt nhất theo những khu vực khácnhau; liên kết và hợp tác với các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung họccông lập và dân lập trên địa bàn để hỗ trợ việc đi học hòa nhập của trẻ; hợp tác vớicác cơ sở dạy nghề, sản xuất, buôn bán kinh doanh, v.v để hỗ trợ trẻ hòa nhập vớicộng đồng.
Thu phí: Tùy dịch vụ mà gia đình đăng ký cho trẻ, chi phí gia đình phải trả
sẽ bao gồm một hoặc nhiều hơn trong những khoản sau: chi phí trông giữ (tiền họcnhóm, hoạt động chung), ăn, can thiệp theo giờ, đi học hòa nhập tại trường mầmnon Trung tâm không thu tiền cơ sở vật chất hay tiền dã ngoại Trung tâm có thểgiảm học phí cho một số gia đình thực sự khó khăn nhưng vẫn quyết tâm cho conđi can thiệp.
Trang 92.2 Khái niệm tâm lý học nhóm nhỏ.
Tâm lí học nhóm nhỏ là một khoa học nghiên cứu, là một phân ngành của khoahọc tâm lí, nghiên cứu những quy luật hình thành, phát triển và biểu hiện của cáchiện tượng tâm lí nhóm nhỏ, mối liện hệ giữa các nhóm và thành viên trong nhóm.
2.2.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của tâm lí học nhóm nhỏ bao gồm:
- Các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ.
- Các quy luật tâm lí được hình thành và phát triển trong các nhóm nhỏ. Tuy nhiên các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ có nhiều loại và phong phú,đa dạng, tâm lí học nhóm nhỏ tập trung vào những hiện tượng tâm lý chung nhất,điển hình có tác dụng điều chỉnh hành vi của toàn bộ các thành viên tham giatrong quá trình hoạt động của nhóm.
2.3.Nhiệm vụ:
Nghiên cứu lý luận:
- Xác lập được một hệ thống khái niệm và phạm trù khoa học riêng nằm trongmột cấu trúc hợp lý, mang tính đặc thù của Tâm lí học nhóm nhỏ.
Trang 10- Phát hiện được những quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượngtâm lý nhóm nhỏ.
+ Quy luật của sự tác động qua lại giữa người – người trong nhóm Vai tròcủa cá nhân với nhóm và của nhóm với cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Những điều kiện chủ quan và khách quan hình thành nên những hiện tượngtâm lí học nhóm nhỏ.
+ Những hình thái biến động trong tâm lí học nhóm nhỏ.
+ Xây dựng những phương pháp nghiên cứu đặc thù của chính tâm lí họcnhóm nhỏ.
Nghiên cứu ứng dụng:
Trong quản lý nhóm: Nghiên cứu các các hiện tượng tâm lý trong hệ thống
quản lý, chỉ ra các đặc điểm, cơ chế và quy luật tâm lý có ảnh hưởng đến hoạt độngquản lý các nhóm nhỏ;
Trong xây dựng hệ thống chuẩn mực nhóm: Tạo áp lực thực hiện công việc
nhóm, giao tiếp xã hội thông qua nghiên cứu cơ chế “a dua”;
- Tâm lí học nhóm nhỏ cũng được vận dụng để hỗ trợ tâm lí học xã hội trongnghiên cứu tín ngưỡng tôn giáo, thông tin đại chúng, giáo dục và y tế,
Ví dụ: Trong giáo dục, giáo viên nghiên cứu tâm lí các nhóm trẻ em, có thể đưa
ra các phương pháp giáo dục phù hợp đối với từng nhóm nhỏ, hướng tới giải quyếtcác vấn đề tiêu cực trong môi đó.
Trang 11CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NHÓM TRẺ EM TUỔI MẪU GIÁO BÉ.
3 Khái niệm Tâm lý học trẻ em.
Tâm lý học trẻ em là lĩnh vực tâm lý chịu trách nhiệm điều tra và nghiên cứu các biểu hiện tâm lý của trẻ, bao gồm các đặc điểm nhận thức, thể chất, ngôn
ngữ, nhận thức, cảm xúc, xã hội và các đặc điểm khác.
Tâm lý học trẻ em tìm cách xác định các biến môi trường và đặc điểm sinh học của trẻ tương tác trong hành vi của chúng, nghiên cứu cách chúng liên quan và
ảnh hưởng lẫn nhau. Phân tâm học và tâm lý cá nhân đóng một vai trò quan
trọng trong tâm lý trẻ em.
3.1 Sự thay đổi hoạt động chủ đạo ở tuổi mẫu giáo bé.
Ở trẻ xuất hiện một mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lậpđang phát triển mạnh và một bên là khả năng còn quá non yếu của trẻ Để giảiquyết mâu thuẫn này, trẻ phải tìm đến một hoạt động mới: Hoạt động vui chơi màthực chất là trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Trang 12Tuy nhiên vì mới chuyển sang vị trí hoạt động chủ đạo nên hoạt động vuichơi chưa thể đạt tới dạng chính thức mà chỉ mới ở dạng sơ khai của nó Chính vìvậy mà hoạt động vui chơi cỡ độ tuổi này có những đặc điểm sau đây:
+ Do vốn sống của trẻ còn quá ít ỏi nên việc mô phỏng lại đời sống xã hộicủa người lớn còn hạn chế Những mảng cuộc sống được đưa vào trò chơi chưanhiều, chưa rộng, chỉ mới quanh quẩn với những sự việc gần gũi đối với trẻ.
+ Nét đặc trưng của trò chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ trẻ phải hoạt độngcùng nhau để mô phỏng lại những mối quan hệ của người lớn trong xã hội Nhưngở tuổi mẫu giáo bé trẻ chưa quen phối hợp hoạt động với nhau, cho nên tuy hoạtđộng vui chơi được chuyển sang hoạt động chủ đạo nhưng vẫn còn bị hoạt độngcũ, hoạt động với đồ vật chi phối Tuy trẻ đã biết bắt chước một số hành động phốihợp với nhau trong sinh hoạt của người lớn, nhưng việc vui chơi đó vẫn còn mangtính chất của việc chơi một mình.
Chỉ khi nào có thêm vài đứa trẻ khác cùng chơi, cùng phối hợp hành độngthì lúc đó chúng mới phân vai cho nhau và nhập vai thực sự Vai chơi chỉ xuất hiệntừ những mối quan hệ, muốn có trò chơi đóng theothì trước hết cần phải tạo ranhững mối quan hệ giữa các thành viên trong khi chơi với nhau.
Trang 13Người lớn cần hướng dẫn trẻ quan sát cuộc sống xung quanh, cho trẻ tiếpxúc rộng dần với sinh hoạt xã hội và bày cho trẻ những hành động với đồ vật nhưngười lớn vẫn làm và giao tiếp với xung quanh tuỳ theo cương vị và chức năng xãhội của mỗi người, tức là bày cho trẻ thiết lập những mối quan hệ xã hội.
Ở tuổi mẫu giáo bé, trò chơi đóng vai theo chủ để vừa mới xuất hiện còn rấtnon yếu, nhưng nó vẫn tạo ra ở trẻ một cấu tạo tâm lý mới, một nhân cách hết sứcđơn giản, nhưng đó lại chính là xu hướng phát triển cơ bản của trẻ
3.2 Sự phát triển ý chú, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé.
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triểnmạnh do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ diđộng khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ.
Những thay đổi cơ bản trong các phẩm chất chú ý của trẻ:
+ Khối lượng chú ý:
Khối lượng chú ý không chỉ là số lượng đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ trigiác được nhiều, mà ngay một vật trẻ chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn,khối lượng chú ý của trẻ cũng tăng lên dưới tác động của ngôn ngữ.
+ Tính bền vững của chú ý:
Trang 14Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể Theo số liệu nghiên cứu thì trẻ 3 - 4tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là 14,5 phút.
Trang 15+ Trong quan sát trẻ rất tò mò, ham hiểu biết, hay đặt câu hỏi + Tính đúng đắn trong việc phân biệt màu sắc, kích thước cao hơn.+ Tri giác của trẻ còn mang tính tự kỷ.
+ Sự phát triển tri giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lượng vật thể màtrẻ gọi tên và tri giác được, ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phương thức trigiác do vốn kinh nghiệm của trẻ tăng lên.
+ Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngônngữ Trẻ nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động.
Trang 16+ Cần hướng dẫn trẻ phát triển các loại trí nhớ hình ảnh, trí nhớ vậnđộng, trí nhớ cảm xúc, tập cho trẻ nhớ có chủ định
+ Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bênngoài của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện tượng cụthể.
+ Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền vớicác sự kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể.
+ Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc.
Trang 17+ Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan,đồng thời phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ - lôgicxuất hiện.
Tưởng tượng:
+ Đến lứa tuổi này tưởng tượng của trẻ phát triển mạnh cả về dạng loạivà các mức độ phong phú của hình ảnh tưởng tượng Hình ảnh tưởng tượng thườnggắn với biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm tích luỹ đượcở lứa tuổi này.
+ Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng sángtạo.
+ Ngôn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tưởng tượng của trẻ phát triển.
3.4 Sự phát triển cảm xúc, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo bé. Sự phát triển cảm xúc:
+ Theo kết quả của một số nhà nghiên cứu thì trẻ ở độ tuổi 3 - 4 xúc cảmphát triển rất mạnh.
+ Ở giai đoạn này trẻ đã phát triển tất cả các sắc thái xúc cảm, trẻ phảnứng với những người xung quanh, các sự kiện vui, buồn, hờn giận đặc biệt trẻphản ứng xúc cảm qua lời nói, sự vận động và điệu bộ, hành vi của trẻ.
Sự phát triển tình cảm:
+ Tình cảm trí tuệ của trẻ bắt đầu xuất hiện, qua câu chuyện kể, trẻ thích
thú lắng nghe và kể lại nội dung một cách hứng thú, xúc động thật sự đối với cácnhân vật yếu ớt, tự hào, thích thú noi gương các nhân vật anh hùng Trẻ biết kểchuyện khi đến thăm vườn bách thú, bắt chước những hành vi của các con vật mộtcách say sưa.
+ Tình cảm đạo đức ở trẻ thể hiện khá rõ, khi mẹ ốm, trẻ biết lo lắng,
giúp mẹ lấy nước biết phân biệt hành vi tốt của mình và trẻ khác.