1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài báo cáo thực tập thực tế môi trường các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (61 TRANG)

61 3,5K 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Báo Cáo Thực Tập Thực Tế Môi Trường Các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Nhóm 1
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Thể loại Báo cáo thực tập
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 478 KB

Nội dung

Bài báo cáo thực tập thực tế môi trường các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (61 TRANG)

Trang 1

PHẦN 1; TỔNG QUAN

Chương 1: Tổng quan về Đồng Bằng sông Cửu Long.

I.1 Vị trí địa lý

 ĐBSCL (Đồng Bằng Sông Cửu Long) nằm kéo dài từ 8°30’ đến 11°00 vĩ Bắc;104°35’ đến 107°00 kinh Đông Nằm ở cực nam của đất nước, là phần cuối cùng của lưuvực sông Mêkông với tổng diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha bằng 5% diện tích toàn lưuvực.

 Diện tích đồng bằng là 39.700 km2, bao gồm 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, ĐồngTháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, HậuGiang, Bến Tre, và thành phố Cần Thơ.

I.2 Địa chất

Nếu so với đồng bằng sông Hồng, ĐBSCL có tuổi thành tạo xưa hơn nhiều - ítnhất cũng cách đây cả hằng triệu năm Vùng ĐBSCL được hình thành từ những trầm tíchphù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển Những hoạt động hỗnhợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu.

I.2.2 Bồi tích bờ biển

Hệ thống bồi tích bờ biển xảy ra nhờ cân bằng giữa 2 cực độc lập là dòng sông đira và triền biển đi vào mà hậu quả trực tiếp là vật liệu trầm tích lơ lửng (cát mịn, bùn sét)mưa xuống đáy nước những cồn cửa sông mọc ra, rồi dần dần lấp nghẽn cửa sông.

Trang 2

I.2.3 Bồi tích lòng sông: Lòng sông có 2 loại trầm tích:

 Loại lơ lửng, thường chỉ rơi xuống đáy nước của các trũng yên lặng, hay rơi xuốngđáy biển.

 Loại trượt trên mặt đáy tạo ra cát sông, cồn sông, tiếp tục di chuyền và tạo thànhcù lao sông.

 Chủ yếu là do phù sa mới của sông Cửu Long bồi đắp.

 Các dạng địa hình: địa hình trũng khó thoát nước (Tứ Giác Long Xuyên, ĐồngTháp Mười), địa hình cao (Đông Bắc Long An, Bắc Đống Tháp), địa hình trung bình(Tiền Giang).

 Nhìn chung, ĐBSCL bằng phẳng, sự chênh lệch độ cao không đáng kể (trừ vùngnúi An Giang), tuy nhiên cũng ảnh hưởng rõ đến quá trình hình thành và qui luật phân bốcác loại đất.

Trang 3

 Cả nước có 2.936.413 ha đất phù sa nước ngọt, chiếm 8.9% đất tự nhiên ỞĐBSCL, diện tích đất phù sa nước ngọt là 960.734 ha Ở nhiều ở các tỉnh An Giang(214.662ha), Đồng Tháp (150.853ha).

 Đất phù sa thoát nước: 420.236 ha; đất phù sa ít thoát nước: 535.638 ha.

 Đất phù sa ĐBSCL là loại đất tốt Đất khá giàu chất hữu cơ và đạm.Rất thích hợpđể trồng lúa, hoa màu, cây ăn quả Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Long An, Bến Tre, VĩnhLong, Tiền Giang, Đồng Tháp

I.4.3 Vùng đất mặn (M)

 Cả nước là: 991.202 ha Ở ĐBSCL, diện tích đất mặn 703.452 ha, chiếm 70.96%diện tích đất mặn của cả nước và được chia thành:

o Đất mặn, sú, đước, vẹt: 170.479 ha.o Đất mặn nhiều: 255.042 ha.

o Đất mặn ít và trung bình: 277.931 ha.

 Đặc trưng của đất mặn là lượng Cl- cao 0.05-0.25% vào mùa khô, pH ít chua đếnhơi kiềm, hàm lượng mùn từ trung bình đến hơi khá, ít thoát nước Đất mặn phân bốnhiều ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau.

I.4.7 Vùng đất núi (F)

Trang 4

Ở ĐBSCL, khu vực đồi núi tập trung ở An Giang, có diện tích 26.200 ha.Nhìnchung loại đất này có hàm lượng mùn rất thấp, nghèo dinh dưỡng.

I.5 Thủy văn

Mọi hiện tượng thủy văn và các đặc trưng tài nguyên nước mặt ĐBSCL là hậu quảcủa chế độ mưa mùa tập trưng trên toàn bộ lưu vực sông Cửu Long và mối tương tác giữacác quá trình sông và quá trình biển.

Hai quá trình chuyển động và ngược chiều này giao thoa, phối hợp và khống chếlẫn nhau Mối tương tác này còn bị ảnh hưởng bởi hệ thống thủy văn và các kiến trúcnhân tạo khiến chế độ thủy văn ĐBSCL mang một sắc thái đặc biệt và biến động khôngngừng.

I.5.1 Yếu tố chủ đạo của quá trình sông

Lưu lượng trên dòng chính: chủ yếu là do 2 sông Tiền và sông Hậu Sự phân bốcủa 2 sông này trong năm là không đều, tùy thuộc lượng nước ở Tân Châu, Châu Đốc dosự điều tiết của biển Hồ từ Campuchia bắt nguồn mang đến Nước sông thường lên cao từtháng 7 đến tháng 11, cao nhất là vào tháng 9 và 10, mực nước có thể chênh lệch so vớimùa cạn đến 4 m.

I.5.2 Yếu tố chủ đạo của quá trình biển

 Triều biển Đông thuộc loại bán nhật triều không đều, biên độ từ 2m - 3.5m Cựcđại có thể lên đến 4m.

 Ngược lại triều biển Tây thuộc loại triều hỗn hợp thiên về nhật triều có biên độtriều nhỏ (nhỏ hơn 1m).

 Dạng bán nhật triều và dao động mạnh của biển Đông có tác dụng lớn trong việcđẩy nước, tích nước trong lúc triều cao, trong khi ấy dạng nhật triều yếu của biển Tây cólợi cho việc tiêu nước Các sông chính rộng và sâu đều chảy ra biển Đông, đó là lý dokhiến triều biển Đông tác dụng lên phần lớn diện tích ĐBSCL

 Do những tác động khác nhau về lưu lượng của sông, địa hình dòng sông, hìnhthái và mạng lưới kênh rạch nên khi truyền vào nội địa qua các sông chính thì hìnhdạng, biên độ và tốc độ truyền triều trên mỗi sông khác nhau và thay đổi trên từng đoạnsông Do đó, diện tích có khả năng tự chảy trên 9 tháng/năm chỉ giới hạn ở vùng ven vàgiữa sông Tiền, sông Hậu Các khu vực khác muốn đưa nước lên vườn, ruộng trong mùakiệt phải sử dụng động lực vào các thời điểm khác nhau.

 Mực nước bình quân ở biển Đông cao hơn biển Tây nên sự chuyển nước từ Đôngsang Tây là hợp quy luật.

 Biên độ giảm khi đi sâu vào vườn ruộng.

Trang 5

 Tốc độ truyền triều trên các sông khá lớn, biến đổi theo mùa, lớn nhất là trên sôngTiền (trung bình: 20km/g, có đoạn 40km/g) và giảm nhanh khi triều truyền vào vườn,ruộng.

 Hậu quả là tuy cùng nguồn triều, các điểm khác nhau trên các dòng chính và nộiđồng có thể khác pha do triều truyền theo nhiều đường khác nhau.

I.5.3 Chế độ thủy văn mùa kiệt và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

 Trong mùa cạn, toàn bộ sông rạch ở ĐBSCL chịu tác dụng của thủy văn và hầunhư không có kênh chính nào chảy một chiều trong mùa cạn, những kênh nào lợi dụngđược các quy luật truyền triều và ít bị nhiễu động bởi các kênh ngang đều có chế độ tảinước tốt trong mùa cạn.

 Ngoài nguồn của sông Tiền vào mùa nắng, cần lưu ý khai thác nước của cácnguồn từ sông rạch Campuchia đổ về.

I.5.4 Chế độ thủy văn mùa lũ và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

 Ngập úng là hiện tượng khá thường xuyên đối với ĐBSCL, nhất là ở các vùngtrũng và khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu.Vì thế cũng ảnh hưởng đến diện tích, năngsuất trồng vườn và ruộng Nước sông vào mùa lũ không đục như sông Hồng do hàmlượng phù sa nhỏ (0,100 kg/m3 vào các tháng 3,4; 0,300 kg/m3- tháng 9,10) Tuy vậy tổnglượng của các con sông này hợp lại lên đến một con số khổng lồ, khoảng 100 triệutấn/năm, nghĩa là gấp khoảng vài lần tổng lượng phù sa sông Hồng và tổng lượng trungbình nhiều năm lên đến 475-500 tỉ m3 Vì vậy, sau mấy trăm năm khai khẩn, vùng ĐBSCLđã trở thành vựa lúa lớn nhất của Việt Nam và là nơi trồng hoa quả với năng suất cao nhờhệ thông dẫn thuỷ nhập điền quy mô và phức tạp biến những vùng đất phèn trở thành đấtphù sa phì nhiêu, ngăn chặn những luồng nước mặn từ biển.

 Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến nạn lũ lụt xảy ra tại ĐBSCLthường hơn những thập niên trước, với một nhịp độ ngày càng tăng, gần như ngập lụt xảyra hằng năm.

 Vùng ngập sâu nhất (>2m) là Tân Châu, Châu Đốc.Vùng ít ngập nhất (<0.3m) làBạc Liêu, Mỹ Tho, Bến Tre và các vùng núi

I.5.6 Vấn đề xâm nhập mặn:

 Sự xâm nhập của nước mặn trong sông ngòi là một hiện tượng tự nhiên trong cáccon sông mà cao độ của đáy sông thấp hơn mặt nước biển Hiện tượng này xảy ra do sựkhác biệt về tỉ trọng của nước mặn (khoảng 1,03) và nước ngọt (khoảng 1,00) Ngoài racòn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như lưu lượng và thời lượng của sông, độ dốc

Trang 6

của lòng sông, biên độ thủy triều, vận tốc và chiều gió cũng như nhiệt độ của nước, trongđó lưu lượng và thời lượng là yếu tố quyết định.

 Nước mặn sẽ xâm nhập một cách dễ dàng nếu không có đủ lưu lượng và thờilượng của nước sông Lưu lượng thấp và kéo dài có thể do hạn hán, nhưng cũng có thể docác dự án thủy nông, cấp thuỷ và rẽ nước ra khỏi lưu vực ở thượng lưu.

 Sự xâm nhập mặn trên các sông chính: là do nước biển theo dòng triều oh god Truyền ngược vào trong lòng sông nên sự thay đổi mặn cũng mang tính chất chukì.

 Xâm nhập mặn trong nội đồng: sự xâm nhập mặn ở các ruộng, vườn còn phức tạphơn nhiều so với sông chính vì chịu tác động của nhiều nguồn mặn và các điều kiện khíhậu, địa hình các nơi có ảnh hưởng khá lớn.Tuy nhiên độ mặn bị giảm nhanh vào đầumùa mưa.

 Hậu quả là mất đi nguồn nước gia dụng và trồng trọt duy nhất hoa màu và cây tráibị hủy hoại Thực vật sẽ chết nếu độ mặn của nước trồng trọt vượt quá 0,36 g/l Ngoài ra,nước có độ mặn cao cũng ảnh hưởng đến gia súc và cá nước ngọt.

 Sông Cửu Long và các sông khác trong vùng ĐBSCL có tất cả các yếu tố thuận lợicho cho sự xâm nhập của nước mặn:đáy sông thấp hơn mặt nước biển, độ dốc lòng sôngrất bằng phẳng, biên độ thủy triều cao( khoảng 3m ở biển Đông) và gió chướng thổi từđất liền vào mùa khô Vì sông Cửu Long có một lưu lượng tự nhiên cao trong một thờigian dài ,nhất là trong mùa nươc nổi, cho nên sự xâm nhập của nước mặn trong sông CửuLong ngày trước chỉ giới hạn ở vùng cửa sông và không tạo nên một vấn đề nghiêm trọngcho vùng ĐBSCL vào thời điểm đó.

 Ngày nay sự xâm nhập mặn trong sông Cửu Long là một trong những yếu tố tốiquan trọng có ảnh hưởng đến việc khai thác và phát triển ĐBSCL Dữ kiện đo đạc gầnđây, tuy không đầy đủ đã cho thấy sự nghiêm trọng của vấn đề Ví dụ tại Mỹ Tho nơi màtrước đây có nước ngọt quanh năm, độ mặn trong sông Tiền đã lên đến 5,3g/l vào đầutháng 4 /1999 và còn có thể lên cao hơn Độ mặn này vượt quá tiêu chuẩn 2,0 g/l chonước gia dụng ở các nước đang phát triển ,0,36 g/l cho nước trồng trọt và 3,0 g/l chonước chăn nuôi Nước mặn đang xâm nhập sâu vào sông Cửu Long, nhất là trong mấynăm vừa qua.Trong năm 1995 ,nước mặn đã tiến sâu vào sông Cửu Long 50 km, nhưngđến năm 1999 nước mặn tiến sâu 70km, một hiện tượng chưa từng thấy trong lịch sử.

 Có nhiều phương pháp có thể dùng để đối phó với sự xâm nhập của nước mặntrong sông Cửu Long Phương pháp trước tiên có thể nghĩ đến là gia tăng lưu lượng củasông Cửu Long trong lãnh thổ Viêt Nam, nhất là trong mùa khô Có thể thực hiện bằngcách giảm số lượng nước dẫn vào kinh dùng cho việc canh tác,nhất là những vùng cónăng suất thấp Lưu lượng của sông Cửu Long cũng có thể được gia tăng bằng các hồchứa nước nhân taọ trong vùng Một phương pháp rất thông dụng đã được thực hiện làtrong vùng ĐBSCL là cống ngăn mặn.

Trang 7

 Một giải pháp thỏa đáng cho sự xâm nhập nước mặn trên sông Cửu Long có thể làmột sự kết hợp của tất cả các phương pháp bao gồm sự gia tăng lưu lượng của sông, cốngngăn mặn ,đập và điều kiện tự nhiên…

 Tất cả phải nhằm một mục đích là làm sao cho việc khai thác và phát triển manglại nhiều lợi ích nhất trong khi giảm thiểu các ảnh hưởng tai hại của các dự án thủy lợitrong toàn lưu vực sông Meekong lên dân cư và hệ thông sinh thái của sông Cửu Long vàvùng ĐBSCL.

I.5.7 Tình hình chua phèn trên kênh mương

Quá trình oxi hóa, thủy phân và rửa trôi các thành phần độc hại trong đất chua đãlàm cho nước kênh có độ pH rất thấp, với hàm lượng Al3+, Fe2+, Fe3+ rất cao Hai biệnpháp để cải tạo nước chua trong kênh rạch là cô lập ém phèn tại chỗ, và tạo thủy để đẩynước chua đi nhanh ra sông lớn.

I.5.8 Phù sa và sự chuyển tải phù sa vào nội đồng

 Lượng phù sa của sông Cửu Long cao nhất vào mùa lũ Thuộc loại phù sa hạtmịn.

 Quá trình chuyển tải phù sa vào nội đồng bị chi phối hoàn toàn bởi động lựccủa các dòng chảy ở các khu vực bị lũ ảnh hưởng Phù sa vào nội đồng sâu nhất vào mùalũ khi nước trong các kênh chảy một chiều, song lượng bùn cát này chưa được bồi đắpvào đồng ruộng vì nước chưa tràn lên đồng.

 Khi lũ đã cao, nước lũ từ phía biên giới Campuchia về tạo ra các sông lũ ngăncản không cho phù sa vào sâu.

 Các vùng đất có nước phù sa chảy mạnh qua thường là đất tốt cho nông nghiệpvì được cải tạo và bồi tích Muốn tăng lượng phù sa và trong vườn, ruộng cần phải tăngtốc độ của dòng nước.

I.5.9 Nước ngầm

Các kết quả nghiên cứu địa chất, thủy văn đồng vị, thủy địa hóa đã khẳng địnhcác vỉa nước ngầm ở ĐBSCL không phải là các túi nước cô lập bị chôn vùi mà liên tụcđược bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau Nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong nôngnghiệp.

I.6 Khí hậu

Trang 8

ĐBSCL mang tính chất khí hậu gió mùa cận xích đạo Các yếu tố khí hậu như ẩmđộ, không khí, bốc hơi, nắng, bức xạ, nhiệt độ tuy có thay đổi theo mùa nhưng tương đốiổn định.

Nhiệt độ: Nhiệt độ hằng năm tương đối điều hòa, trung bình khoảng 270C Nhiệt độ thángcao nhất và thấp nhất chênh lệch không quá 3-40C

Độ ẩm : độ ẩm trung bình trong khoảng 80-86%Mưa

 Lượng mưa biến động theo từng trạm Lượng mưa trung bình tháng vào khoảng130-150 mm trong các tháng mùa mưa và vài chục mm trong các tháng mùa khô.

 Có hai đợt hạn đáng kể: đợt hạn tháng 5,6 DL(gọi là đầu vụ) hay tháng 7, 8 DL(gọi là hạn Bà Chằng).

Bốc hơi: Nơi có lượng bốc hơi trung bình năm thấp nhất là Cần Thơ: 693.5 mm, TPHCM

Rừng nước mặn ven biển chiếm diện tích 30.000 ha, đứng thứ ba trên thế giới cógiá trị kinh tế cao.

I.7.1.1 Thảm thực vật tự nhiên vùng đất hoang

 Kiểu thảm thực vật trên vùng phù sa cổ và núi sót: phân bố trên vùng có địa hìnhcao.

 Kiểu thảm thực vật vùng ngập nước: o Rừng ngập mặn

o Trảng cỏ ngập mặno Trảng cỏ Năng Xoắn

o Kiểu thảm thực vật ven sông rạcho Kiểu phụ Mấm, Đước

o Kiểu phụ dừa nước

Trang 9

o Kiểu phụ bần chuao Kiểu phụ chiếc

Kiểu thảm thực vật ngập nước định kỳ: phân bố ở vùng trung bình thấp hoặc

trũng.Kiểu sinh cảnh này chiếm diện tích trong vùng ngập lũ.

I.7.1.2 Thảm thực vật trên vùng đất canh tác

Trên vùng đất canh tác thảm thực vật tự nhiên bị thay thế hoàn toàn bằng thảmthực vật nhân tạo Gồm: đất địa hình cao ngập ít, đất ruộng, đất ven biển nhiễm mặn.

I.7.2 Động Vật:

I.7.2.1 Chăn nuôi

 Trên cạn: các loại gia súc gia cầm  Dưới nước: phần lớn là thủy hải sản.

I.7.2.2 Tự nhiên

Hệ động vật hoang dã ở đây bao gồm 23 loài thú, 386 loài và loài phụ chim., 35loài bò sát, 6 loài ếch nhái và 260 loài cá chủ yếu thấy ở rừng U Minh và các rừng đước ởNam Căn.

 Than bùn có lượng 370 triệu tấn, trong đó U Minh khoảng 300 triệu tấn

Trang 10

 Nước khoáng có ở Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Minh Hải.

II KINH TẾ-XÃ HỘIII.1 Dân số-lao động

 Là vùng có dân số đông nhất trong các vùng của cả nước, chiếm 22% dân số cảnước.

 Dân cư ở ĐBSCL phân bố không đều và không ổn định Dự báo dân số đô thị năm2010 khoảng 7,4 triệu người, chiếm 35% dân số vùng.

 Về lực lượng lao động: ĐBSCL có hơn 6 triệu lao động xã hội có khoảng 4.5 triệulàm nông nghiệp.

 Tỷ lệ chết còn cao có thể do ảnh hưởng mức sống bị giảm sút và thiếu thuốc menchữa bệnh.

 Nhân dân ĐBSCL giàu truyền thống cách mạng, thông minh sáng tạo, có kinhnghiệm trong sản xuất hàng hoá có thể thích ứng nhanh nhạy với điều kiện và đòi hỏi mớicủa thời đại khoa học công nghệ tiên tiến.

II.2 Văn hoá xã hội

II.2.1 Văn hoá:

ĐBSCL là vùng đất thuộc nền văn hóa Óc eo của cư dân bản địa thuộc vương Phù Nam.Người Việt miền Bắc đến khai phá vào khoảng thế kỷ 16 Khoảng thế kỷ 17, nhóm ngườiHoa thuộc gia tộc Mạc Cửu đến khai phá vùng đất Hà Tiên Cư dân ĐBSCL hầu hết làngười Việt, ngoài ra còn có các dân tộc Khmer, Chăm, Hoa, Mạ, Stieng, Chơro,Mnông…trong đó người Việt đóng vai trò chủ thể quyết định sự phát triển

II.2.1.1 Văn hóa nông ngiệp:

 Thiên về quảng canh nhằm sử dụng diện tích đất khai hoang còn quá rộng, nhằmtrừ hao do chim chóc…

 Hệ thống thuỷ lợi không có đê, chủ yếu dựa vào chế độ thuỷ triều đề đưa nướcngọt và phù sa lên diện tích đất canh tác Mỗi lần có lũ là một lần cải tạo chất lượngnước, vệ sinh ruộng đồng

 Ngoài trồng lúa còn trồng nhiều loại hoa màu, cây ăn trái nổi tiếng như bưởi NămRoi, xoài cát Hòa Lộc Bên cạnh nông nghiệp, cư dân ĐBSCL còn chăn thả gia súc, gia

Trang 11

cầm, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản

II.2.1.2 Tập quán ăn uống:

Văn hoá ẩm thực của người Tây Nam Bộ không đi vào sự cầu kì mà thiên về sự dư dật,phong phú, thề hiện sự dung hợp hài hòa giữa các dân tộc.

II.2.1.3 Tập quán trang phục:

Trang phục đặc trưng là áo bà ba, bên cạnh là trang phục của các dân tộc Hoa, Chăm,Khmer nhất là các vùng có các dân tộc này sống tập trung như Châu Đốc, Sóc Trăng.Trang phục cũng thể hiện lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên với các chất liệubằng vải sợi, thoáng mỏng như truyền thống của người Việt nhưng cũng mang những sắcthái riêng.

II.2.1.4 Ăn ở - đi lại:

Về nhà ở, điều kiện tự nhiên bắt buộc xây dựng nhà trên đồi, gò, gồng và nhà dọc trênkênh rạch, mặt nhà hướng ra lộ hay kênh rạch Có 4 loại nhà chủ yếu là nhà đất, nhà sàn,nhà nửa sàn nửa đất trong đó nhà sàn là phổ biến nhất Vật liệu xây nhà trước kia lấy từcác loại vật liệu tự nhiên: tràm, đước, lá dừa nước …sau này thêm các loại cây khác,gạch, đá…

II.2.2 Xã hội

II.2.2.1 Y tế:

 Hệ thống y tế phát triển tương đối rộng khắp Toàn vùng có 11 bện viện đa khoa,103 trung tâm y tế tuyến huyện và 100% xã có trạm y tế Chương trình tiêm chủng mởrộng được thực hiện rộng khắp và thu được nhiều kết quả khả quan Tình hình sức khoẻcộng đồng có nhiều vấn đề, cần giải quyết vấn đề bệnh dịch liên quan đến nguồn nước dothiếu nước sạch Bệnh AIDS lan truyền mạnh ở khu vức biên giới do người dân thiếuhiểu biết và tệ nạn xã hội.

 Trong những năm gần đây dịch cúm gà lan rộng, ĐBSCL cũng là vùng có tốc độlây truyền cao và phải gánh chịu nhiều thiệt hại nặng nề Điều đó đòi hỏi công tác y tế,tiêm phòng, vệ sinh dịch tễ cần được nâng cao và mở rộng để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

II.2.3 Giáo dục:

 Mạng lưới giáo dục ở ĐBSCL khá đầy đủ Tính đến 30/4/2000 có 3.458 triệu

Trang 12

người đến trường Trong đó, trường tiểu học và phổ thông cơ sở là 4.034 và phổ thôngtrung học là 324 triệu Mỗi xã thường có trường trung học Bên cạnh đó, mạng lưới cáctrường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học khá nhiều gồm: đại học Cần Thơ, 5trường kinh tế, 86 trường cao đẳng dạy nghề.

 Tuy nhiên, những vùng sâu, vùng xa đầu tư cho giáo dục chưa nhiều, số lượng trẻem đến trường còn thầp so với cả nước Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học thấp, chỉcao hơn Tây Nguyên (ĐBSCL 97,01%, Tây Nguyên 7.,01%, đồng bằng sông Hồng93,28%)

 Nhìn chung, hệ thống giáo dục chưa phát triển đồng bộ giữa các cấp học và cácvùng dân cư

II.3 Kinh tế

II.3.1 Nông nghiệp

 ĐBSCL là một vùng lương thực, thực phẩm quan trọng nhất cả nước hội tụnhiều trọng điểm sản phẩm hàng hóa.

 ĐBSCL có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong cả nước Diện tích đất phùsa ngọt thuận lợi và tương đối thuận lợi cho nông nghiệp-chủ yếu là lúa nước Đặc biệt,trồng lúa đang là thế mạnh của ĐBSCL, diện tích trồng lúa là 4 triệu ha, xuất khấu 2-3triệu tấn gạo mỗi năm Lượng gạo xuất khẩu trong 10 năm tăng lên đến 22 triệu tấn.ĐBSCL chiếm một nửa sản lượng lương thực của cả nước trong khi dân số chiếm 22%.

(hình 1.1)

 ĐBSCL là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất của cả nước, nông nghiệpĐBSCL đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế trong vùng, đồngthời góp phần ổn định nền kinh tế chung của đất nước.

 Khu vực ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, đây cũng là vườn cây ăn tráirộng lớn của Việt Nam, chính vì vậy đây cũng là nơi dùng rất nhiều các loại thuốc bảo vệthực vật (TBVTV), phân bón hóa học(PBHH) Các hóa chất này không chỉ gây ô nhiễmnguồn nước, đất mà còn gây hại cho con người, đặc biệt những người tiếp xúc trực tiếpvới chúng

 Việc sử dụng TBVTV và PBHH quá nhiều sẽ gây ra rất nhiều hậu quả về môitrường như đất, không khí, đặc biệt là tác động mạnh đến nguồn nước ngầm, nước mặtkhu vực, nếu sử dụng không đúng chúng cũng có phản tác dụng lên cây trồng như vànglá, khô cây, giảm sức nảy mầm, ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây…

 Các ảnh hưởng thông thường như các bệnh ngoài da, ung thư, thần kinh, vôsinh, nội tạng…hoặc tử vong, ngoài ra con có những biểu hiện mãng tính khi mới tiếpxúc như muốn ói, hoa mắt, xanh xao, mẩn ngứa…

Trang 13

II.3.2 Công nghiệp

 Tuy không là thế mạnh của vùng nhưng công nghiệp ở ĐBSCL cũng đã và đangphát triển rất mạnh mẽ: Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An

 Công nghiệp chủ yếu tập trung vào chế biến gạo, thủy sản Ngành khai thác vậtliệu xây dựng đang phát triển mạnh Tuy nhiên, trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu,nhất là ngoài quốc doanh.

II.3.3 Thủy sản:

Với lợi thế về nguồn nước mặt phong phú từ hệ thống sông ngòi kênh rạch, chằngchịt ĐBSCL có nhiều loại cá nước ngọt có chất lượng Giá trị xuất khấu thủy hải sảnđạt 50-60% so với cả nước.

II.3.4 Giao thông-vận tải:

 Đặc điểm của khu vực này là sông nước, kênh rạch chằng chịt nên giao thông chủyếu từ trước là đường thủy Gần đây công nghiệp dịch vụ phát triển, nhu cầu giao thôngđường bộ tăng nhanh nên đã có hoàng loạt các công trình cầu đường mới được xây dựngđể thuận tiện hóa mọi việc giao lưu thương mại, văn hóa ,du lịch giữa các vùng

 Sự tham gia của tư nhân ngày càng gia tăng thúc đẩy sự phát triển của ngành giaothông vận tải Vận chuyển hàng hóa chủ yếu tập trung vào hai hướng chính là TpHCM-Cà Mau và TpHCM-Kiên Lương Hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy chủ yếu là gạo,vật liệu xây dựng, phân bón, gỗ

II.3.5 Thương mại-Dịch vụ-Xuất nhập khẩu

 Trong những năm gần đây, dịch vụ thương mại của ĐBSCL phát triển rất nhanh,hàng hóa đổi mới về số lượng, đa dạng về chủng loại.

 Xuất khẩu phát triển nhanh trong thời kì gần đây, tập trung vào xuất khẩu gạo,thủy sản là chính Nhập khẩu không nhiều, chủ yếu là phân bón và các vật tư nông nghiệpkhác.

II.3.5 Du lịch

 Trong những năm gần đây, khu vực ĐBSCL trở thành một địa điểm du lịch sinhthái nổi tiếng với hệ thống kênh rạch, nổi tiếng với đời sống sông nước, với những ngôichùa mang kiến trúc người Khơme, nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp có thể ngắm hoànghôn,…Lượng khách trong nước và ngoài nước tới vùng ngày càng tăng và kéo theo đócũng nhiều vấn đề môi trường.

Trang 14

 Hầu hết những địa điểm du lịch đều bị thay đổi về cảnh quan, sinh thái quanh vùng,chúng được biến đổi phục vụ cho các mục đích như xây dựng đường bê tông quanh khunúi Cấm, núi Sam, núi Đá Dựng hay vùng thạch Động,…và nhiều khu du lịch quanhvùng.

 Quanh khu du lich còn phát sinh nhiều người dân sinh sống dựa vào việc chủ yếulà cung cấp một số dịch vụ cho khách du lịch như nước uống, đồ ăn, sách báo…điều nàylàm mất vẻ tôn nghiêm của các khu vực đền chùa, mất vẻ mỹ quan, đồng thời xả nhiềurác thải xung quanh khu du lịch…

 Điều tệ hại là rác thải tại những khu du lịch này rất nhiều và bị vứt bừa bãi Phầnlà do ý thức kém của khách du lịch, phần do quản lý khu du lịch và thu gom chất thảikém Dẫn tới các khu du lịch trở thành bãi rác khổng lồ gây mùi hôi thối khó chịu.

II.4 Tiềm năng kinh tế

 ĐBSCL, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Ávà thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷsản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước.

 ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền,giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

 ĐBSCL nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùngkinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh cácnước Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia ) một khu vựckinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư quan trọng.

 ĐBSCL nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tếquan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu úc và các quần đảo khác trong TháiBình Dương Vị trí này hết sức quan trọng quan trọng cho giao lưu quốc tế.

 ĐBSCL nằm giáp Campuchia, gần Lào, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ là nhữngvùng có nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng phong phú, có nguồn dầu khí, điện lớn.

 ĐBSCL nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạchphân bố rất dày thuận lợi cho giao thông thuỷ vào bậc nhất so với các vùng ở nước ta.

Trang 15

Chương 2: Các điểm khảo sát, học tập.I CỐNG ĐẬP BẢO ĐỊNH - TIỀN GIANG

I.1 Giới thiệu:

 Vị trí địa lý: rạch Bảo Định thuộc ấp 6, xã Đạo Thạch, Thành phố Mỹ Tho (gầnngã ba Trung Lương) (hình 2.1)

 Thời gian xây dựng: 27/01/2004

 Chiều rộng thông nước: 30.0m (hình 2.2)

 Chiều dài thân cống: 16.0m

 Cao độ dạ cầu: +3.90m

 Tiêu năng 2 chiều:

- Chiều dài bể tiêu năng thượng lưu: 15.0m- Chiều dài bể tiêu năng hạ lưu: 21.70m

 Hố phòng xói thượng lưu có cao độ: -6.0m

 Hố phòng xói hạ lưu có cao độ: -6.0m

Trang 16

 Đây là công trình có ý nghĩa quan trọng cả trên lĩnh vực nông nghiệp lẫn giaothông vận tải đối với tỉnh Tiền Giang Vì tuyến đường tránh quốc lộ 50 qua thành phốMỹ Tho đã được bộ giao thông vận tải thi công xong, chỉ còn chờ công trình này hoànthành mới nối liền toàn tuyến để đưa vào sử dụng, góp phần giải quyết tình trạng tắtnghẽn giao thông trong nội ô thành phố Mỹ Tho từ trước đến nay

 Nhiệm vụ chính của công trình là giải quyết vấn đề xâm nhập mặn vào thánggiêng âm lịch hằng năm, không cho nước mặn xâm nhập vào theo hướng biển Đông Tiêuchuẩn thoát lũ ứng với lũ năm 1961, triều 1994 Đồng thời giữ ngọt, tạo ra nguồn nướcngọt, tiêu úng, tiêu chua, rửa phèn, cải tạo đất cho 10300 ha đất lúa 3 vụ và vườn cây ăntrái, cấp nước sinh hoạt cho dân Chuyển nước ngọt từ rạch Bảo Định sang rạch Gò Cátvà giải quyết tiêu nước ở nội đồng vào mùa mưa.

 Đồng thời, kết hợp phát triển giao thông thuỷ, bộ và cải tạo môi trường sinh tháivùng dự án.

I.3 Vấn đề đặt ra:

 Vần đề xây dựng đập ảnh hưởng đến sinh hoạt - sản xuất của cư dân trong vùng,ảnh hưởng đến môi trường, nhất là ảnh hưởng năng suất lúa phía trong vùng đê do pHthay đổi Khi tạo đập ngăn sông, phần ngọt rất dễ thiếu nước vào mùa khô.

 Sự thay đổi chế độ nước cũng như các tính chất lý hoá của sông do hoạt động củađập có thể làm thay đổi cơ cấu cây trồng của nhân dân trong vùng.

 Sự thay đổi từ chế độ nước chảy thành nước đứng làm thay đổi hệ sinh thái trongvùng, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát sinh cũng như làm gia tăng lượng bùn lắng.

II TRÀM CHIM – TAM NÔNG

II.1 Lược sử phát triển của Vườn Quốc gia Tràm Chim

 Năm 1985, Tràm Chim được Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp thành lập với têngọi là Công ty Nông Lâm Ngư trường Tràm Chim, với mục đích là trồng tràm và khaithác thủy sản, và vừa giữ lại được một phần hình ảnh của Đồng Tháp Mười xa xưa.

 Năm 1986, loài sếu đầu đỏ (chim hạc, sếu cổ trụi), được tái phát hiện ở TràmChim Năm 1991, Tràm Chim trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim cấp tỉnh,

nhằm bảo tồn loài sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii)

 Năm 1994, nơi đây trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim, cấp quốc gia,theo Quyết định số 47/TTg ngày 2 tháng 2 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ kèm theothông tư số 4991/KGVX, với diện tích 7.500 ha Vào tháng 9 năm 1998, diện tích củaVườn quốc gia Tràm Chim được điều chỉnh lại là 7.588 ha

Trang 17

 Năm 1998, nơi đây trở thành Vườn quốc gia Tràm Chim theo Quyết định số253/1998/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ

II.2 Điều kiện tự nhiênII.2.1 Vị trí địa lý

 Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm ở vị trí :o 10037’ đến 10046’ độ vĩ Bắc

o 105028’ đến 105036’ độ kinh Đông

 Nằm cách sông Mêkông 25km về phía Tây, gần biên giới Campuchia

 Thuộc địa phận 4 xã : Tân Công Sinh, Phú Thọ, Phú Hiệp và Phú Đức huyện TamNông, tỉnh Đồng Tháp

II.2.3 Các loại đất chính

II.2.3.1 Nhóm đất xám trên phù sa cổ

 Đất xám điển hình trên phù sa cổ tập trung chủ yếu ở phía Bắc của vùng và cáckhu vực địa hình hơi cao như các giồng Giăng, giồng Phú Đức,giồng Phú Hiệp…hìnhthành nên các vùng đất xám điển hình có thành phần cơ giới nhẹ, xốp, nghèo dinh dưỡng.Ở các chân giồng với địa hình bằng hơi thấp, đất xám bị ảnh hưởng nhiễm phèn …

 Đất xám điển hình phù sa cổ là loại đất nghèo dinh dưỡng nhất ở Đồng bằng sôngCửu Long Đất xám ở đây ít chua,độ pH từ 4,5 – 5 Hàm lượng hữu cơ thấp từ 0,8 – 2%,trung bình từ 1,5% ở tầng mặt và 0,5% ở các tầng sâu.

 Đạm tổng số thấp,tầng mặt 0,08% - 0,15%, các tầng dưới 0,08% Lân tổng số rấtnghèo, biến động từ 0,005%-0,02%.

 Các cation trao đổi thấp, Ca2+ biến động từ 2-5me/100g đất Thành phần cơ giới cónặng hơn so với đất xám ở vùng Đông Nam Bộ.

Trang 18

II.2.3.2 Nhóm đất phèn

Quá trình hình thành đất phèn: do quá trình trầm tích phù sa, cốt đất ngập mặnphèn tiềm tàng dưới rừng đước, sú, vẹt, rừng già mỗi ngày một cao dần Ảnh hưởng ngậpnước trên mỗi ngày giảm đi Cuối cùng,đất ngập mặn tiềm tàng cũng dần dần thoát khỏiảnh hưởng của triều Quá trình khử oxi trong đất ngày càng yếu đi, quá trình oxi hóatrong đất ngày càng mạnh và đất ngập mặn tiềm tàng chuyển thành đất phèn hoạt động.Đất phèn hoạt động có phản ứng chua mạnh (pH 3 – 4), độ mạnh của đất thấp 1/100

II.2.4 Chế độ khí hậu

Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm trong khu vùng có chế độ nhiệt đới gió mùa với 2mùa mưa và khô rõ rệt: mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 12), các thángcòn lại là mùa khô

Nhiệt độ: nhiệt độ ở đây cao quanh năm và tương đối ít biến động,nhiệt độ trung

bình hằng năm khoảng 270C.Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận là 380C vào khoảng tháng12 và tháng 1,còn nhiệt độ thấp nhất là khoảng 14 - 150C vào khoảng tháng 4 và tháng 5.

 Độ ẩm: độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 – 83%,vào các thángmùa mưa độ ẩm có thể đạt đến 85%,ngược lại tỏng mùa khô độ ẩm bình quân có thểxuống tới 74% có khi đạt dưới 30%

 Chế độ gió: Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng này là hướngTây–Nam, tốc độ gió trung bình là 3 m/s mang theo nhiều hơi nước và gây mưa Từtháng 12 đến tháng 4 có gió Đông–Bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 2 m/s Bão hầu nhưkhông ảnh hưởng đến Tràm Chim và vì thế, gió với tốc độ lớn trong cơn mưa chưa từngxảy ra

 Lượng mưa: Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.400mm/năm Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 12, hơn 85% lượng mưa tập trung vàokhoảng thời gian này Trong khi đó, tháng 1, 2, 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thờitiết hầu như không có mưa Số ngày mưa trung bình đo được tại Vườn quốc gia TràmChim khoảng 110-160 ngày/năm.

Như vậy: lượng mưa có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và biến đổi của các hệsinh thái đất ngập nước.Trong mùa mưa,mưa lớn thường kéo dài hàng tuần vào tháng 7và tháng 8 đã gây nên hiện tượng lam truyền nước chua cho toàn khu vực làm cho cácloài sinh vật đặc biệt là các loài phù du động thực vật và cá có thể chết rất nhiều và cóthể làm ngừng sự sinh trưởng của các loài thực vật.Mùa mưa thường ngừng độtngột,nước rút đi nhanh,mặt đất nhanh chóng bị trơ ra nắng,các quá trinh sinh hóa diễnra nhanh ở trong các tầng đất,đất nứt nẻ và các loại độc tố trong đất theo các mao quảnlên tầng trên cũng gây hai cho đời sống của sinh vật ở các vùng này

Trang 19

II.2.5 Chế độ thủy văn

 Vườn quốc gia Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng châu thổ sôngMeKong, nhận nguồn nước trực tiếp từ sông MeKong thông qua hệ thống kinh thủy lợinhư kênh Hồng Ngự–Long An, Đồng Tiến, An Hòa và Phú Hiệp.

 Vào mùa khô, khi nguồn nước mưa chấm dứt, nước từ sông MeKong lan truyềnvào sâu trong đồng rất khó khăn Nước từ trên biển Đông theo sông MeKong và Vàm Cỏngược lên phía Tây ảnh hưởng đến chất lượng nước ở khu vực này Biên độ dao động củamực nước triều trong các kênh rạch vào khoảng 20 – 30 cm Mực nước triều có thể đạtđến độ cao tuyệt đối là 50cm, nhưng luôn luôn thấp hơn mặt đất trong đồng Năng lượngtriều và năng lượng chênh lệch mực nước triều ở các vị trí khác nhau rất nhỏ Lưu lượngdòng chảy ít đạt 10m3/s Lưu lượng nước triều ở nơi tiếp giáp giữa 2 luồng nước triều làrất nhỏ.

 Vào mùa lũ (đầu tháng 5 và tháng 6), nước mưa cùng với nước lũ sông MeKongvà Campuchia bắt đầu tác động vào khu vực này Mực nước tăng dần lên vào khoảngtháng 8, nước bắt đầu chảy qua những chỗ đê thấp, chảy vào những vùng đất trống tạonên thành hồ lớn mênh mông, những dạng cây trên cồn đất cao còn lại như những đảonhỏ giữa biển khơi rộng lớn Thời gian và mức độ ngập nước ở đây phụ thuộc vào nướclũ ở sông MeKong

 Tương ứng với 2 mùa mưa và khô chế độ thủy văn cũng được phân thành 2 màu rõ rệt:

o Từ tháng 2 đến tháng 5: mực nước bình quân cao nhất trên kênh rạch luônluôn thấp hơn so với cao trình mặt đất thấp nhất trong đồng

o Từ tháng 9 đến tháng 12: mực nước thấp nhất hàng tháng trên kênh rạchluôn luôn cao hơn mặt đất nơi cao nhất trong đồng

 Vườn quốc gia Tràm Chim được chia thành 5 vùng quản lý khác nhau, mỗi khuvực được bao bọc xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều dài lên đến 59 km.Mực nước bên trong vườn quốc gia được điều tiết thông qua hệ thống cống và cửa xảnằm ở các bờ bao xung quanh.

 Ở Tràm Chim, nước phèn chua là yếu tố quan trọng nhất chi phối chất lượng nướcở khu vực này Vào đầu mùa mưa, nước mang acide từ các khe nứt và các mao quản ởcác tầng sinh phèn trong đất chảy ra toàn khu vực Trong điều kiện địa hình trống, khóthoát nước tạo nên sự tồn đọng nước chua ở các khu vực khác nhau Nước chua với hàmlượng cation Fe, Al cao gây thiệt hại đối với đời sống sinh vật, làm nghèo môi trườngthủy sinh từ tháng 8 trở đi, nước mưa và nước ngọt từ sông MeKong đổ về chảy vào khuvực làm loãng nồng độ acide và đẩy lượng nước chua trong đồng, kênh rạch ra biển, làmcho lượng độc tố trong đất và nước giảm đi.

Trang 20

II.3 Rừng và hệ thực vậtII.3.1 Thực vật nổi

 Gồm 106 loài, trong đó ngành tảo lục Chlorophyta chiếm ưu với 52 loài khác nhau(chiếm 49,05%), tiếp đó là tảo mắt Euglenophyta 21 loài, tảo Silic 20 loài

 Trong ngành tảo lam có Microcysticeae noginosn là loài có khả năng tiết độc tốgây hại cho các loài cá và một số loài thủy sinh khác

II.3.2 Thực vật bậc cao:

Hệ thực vật gồm 130 loài khác nhau, trong đó Tràm (Melaleuca leuxadendron) là loài

chiếm ưu thế của vùng đầm lầy ngập nước

II.3.2.1 Cây tràm

 Xuất hiện nhiều ở vùng ẩm ướt và có thời tiết nóng ở miền nhiệt đới (cụ thể làTam Nông – Đồng Tháp) Rừng Tràm mọc thường bị ngập nước với độ pH trên dưới 4(cụ thể là pH 2 – 3) (hình 2.3)

 Rừng Tràm ở đây có 2 loại: loại do trồng (chiếm đa số) và loại mọc tự nhiên

 Cây tràm có nhiều công dụng:

o Lá tràm có chứa nhiều tinh dầu Lá có thể pha chè giúp để uống giúp tiêuhóa, chữa cảm cúm, trừ đờm Nước sắc lá dùng chữa vết thương có mủ,vếtloét.Trong tinh dầu có chứa tới 70% là chất Xineol có tính sát trùngmạnh,với mùi thơm dịu, được dùng làm dược liệu, sử dụng trong và ngoàinước

o Hoa tràm có nhiều mật, mùa hoa lại kéo dài (từ tháng 12 đến tháng 3 nămsau), rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi ong lấy mật.

o Gỗ tràm cũng có rất nhiều công dụng, đặc biệt khi ngâm trong nước dùngtrong xay dựng nhà Muốn xây dựng các công trình nhà kiên cố ở Nam Bộngười ta cần có gỗ tràm để làm cừ đóng móng Ngoài ra nó còn làm vậtdụng và nông cụ, làm củi, giấy mà chúng ta vẫn thường sử dụng Vỏ câytràm mềm, màu xám đỏ, gồm nhiều lớp mỏng, dễ tách ra, mục đích để thoátnước nhanh trong mùa ngập nước; ngoài ra vỏ cây tràm trộn với dầu trong,bột chaoi dùng đèn chai và trét ghe Nó còn có tác dụng cách nhiệt

 Chu kỳ ra hoa kết trái của cây tràm phụ thuộc vào thời gian ngập nước

 Rừng tràm có tác dụng hạn chế quá trình phèn hóa trong đất phèn Hàng năm,rừng tràm mang trả lại cho đất phèn một khối lượng chất hữu cơ qua cành lá rụng và rễcủa cây tràm Lý do là trong thời gian mùa mưa, chất hữu cơ dưới rừng tràm chuyển sang

Trang 21

loại đất than bùn phèn tiềm tàng dưới rừng tràm.Tầng than bùn dưới rừng tràm góp phầnhạn chế quá trình phèn hóa mạnh hơn Tuy nhiên, rừng tràm sinh trưởng trên đất than bùnphèn tiềm tàng lại kém hơn, cây trồng bị rỗng ruột

II.3.2.2 Cỏ năn

 Cỏ năn có tên khoa học là Melaluca, sống chủ yếu ở vùng đất phèn ngập nước Vàomùa nước nổi, các loài thủy sinh thực vật chết đồng loạt, nổi lên thành một lớp dề ngănánh sáng chiếu xuống dưới nước Hiện tượng này làm cho các loài thủy sinh khác khôngtiếp nhận ánh sáng để quang hợp, từ đó chết đi và làm cho lớp dề ngày càng dâng lên

II.3.2.3 Lúa trời

Lúa trời còn gọi là lúa ma, là giống lúa tự mọc vào mùa nước nổi Nước lên tớiđâu, lúa mọc tới đó, sống trồi trên mặt nước Người dân dùng làm thức ăn cho trâu bò.Hạt lúa có đuôi và vỏ trấu sau khi trổ hoa bắt đầu ngậm sữa trở nên cứng, không thấmnước Khi lúa chín rụng xuống trôi nổi trên mặt nước nhưng không nảy mầm hay thốirữa Sau khi nước rút hạt trong tình trạng đợi ngày nảy mầm vào mùa nước nổi năm sau.Lột vỏ trấu, hạt có lớp vỏ màu đỏ nhạt thường thấy lẫn trong gạo ăn hằng ngày VườnQuốc gia Tràm Chim có nhiệm vụ giữ gìn, bảo vệ loài lúa này để phục vụ công tác bảotồn gen và lai tạo giống.

II.3.2.4 Sen nguyên thủy

Sen nguyên thủy ở vùng Đồng Tháp Mười là một loài đặc hữu Loại sen trồng lấyhạt là giống sen đã bị lai tạo không thuần chủng như sen Đồng Tháp.Việc giữ gìn và bảovệ giống sen nguyên thủy Đồng Tháp mục đích là để bảo tồn gen của một loài hoa quýhiếm, chỉ có ở Việt Nam

II.4 Rừng và hệ động vật

Trang 22

 Hệ thống rễ rừng tràm tự nhiên đã hoàn toàn phù hợp với điều kiện sình lầy đọngnước và mọc thành quần tụ rộng lớn ở Đồng Tháp Mười Những quần tụ rừng loại này đãtạo nơi ở thích hợp cho rất nhiều loài chim nước và các loại động vật khác như Ardeapurpurean, Egretta alba, E.intermedia, E.garzetta…

 Hệ thống rễ tràm dày đặc là nơi cư ngụ và đẻ trứng của nhiều loài động vật đáy,các loài sò, vọp, cua và nhiều loài động vật khác như rùa, ba ba, ếch nhái Đây cũng làmôi trường thích hợp của các loại tảo Trên mặt nước, các cành cây là nơi sinh sống củacác loài động vật không xương sống như ong, kiến, nhện và các loài côn trùng khác

 Củ của một số loài sa thảo mọc trong điều kiện đất ngập, sình lầy cùng với các loàicá nhỏ và côn trùng là thức ăn quan trọng của sếu đầu đỏ Những loài sa thảo này cũnglàm thành lớp thảm thực vật thích hợp cho việc làm tổ của các loài chim khác.

 Thảm thực vật đã tạo nơi ở cho nhiều loài bò sát như trăn, rắn, rùa, đồi mồi, lươnvà cả cá sấu.Vào mùa lũ trên những cây gáo có khi có tới vài chục con rắn sống quấnquyện với nhau Nhưng ngày nay không còn thấy xuất hiện cá sấu, đồi mồi ở vùng đấtnày, các loài khác cũng dần dần hiếm thấy

 Chế độ thủy văn thích hợp với nhiều loài chim nước di cư Nhiều loài vịt trời nhưNorthern Pintails (Anus acuta), Northern shovellers (Anus clypeata)…kiếm ăn trên thảmthực vật nổi thủy sinh và những động vật đang sống nơi đất sình lầy.

 Hội đoàn sen sung mọc trên những vùng đầm lầy nơi đây cũng là địa điểm kiếmăn của nhiều loài chim như: Purple (Swamsphen Porphyrio…)

 Nước lũ hàng năm đã cung cấp chất khoáng hòa tan và chất mùn lơ lửng làm tăngdinh dưỡng khoáng của môi trường thủy sinh Các mảnh vụn thực vật không bị cuốn theodòng nước sẽ lắng đọng lại trên mặt đất, bị phân hủy bởi các loài vi sinh vật và các độngvật đáy tạo thức ăn cho nhiều loài sinh vật nước.

 Trong mùa nước lũ, nhiều loài cá nước ngọt từ sông MeKong đi vào sống ở trongđồng làm tăng năng suất sinh học của các vùng nước này.

 Những vùng sình lầy đọng nước cũng làm tăng sự sinh sôi nảy nở của các loàiđộng vật không xương sống một cách khủng khiếp đặc biệt là các loài muỗi và đĩa.Sựbùng nổ các loài công trùng đã làm bùng nổ hoạt động của các loài chim sâu bọ.

 Sự thay đổi yếu tố khí hậu, thông qua lượng mưa đã ảnh hưởng rất lớn đến đặctrưng sinh thái của khu vực Những năm lượng mưa lớn, kéo dài đã hình thành nên nhiềuvũng nước đọng cuối mùa khô Những vũng nước này giữ nước ngọt cho nhiều loài chimvà động vật hoang dại trong mùa khô.Vào những năm lượng mưa và nước lũ thấp làmcho nền đất bị khô dễ dàng, ảnh hưởng xấu đến thành phần và sự sinh trưởng của các loàithân thảo Điều đó cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các loài thân gỗ như tràm.Thời gian ngập nước kéo dài, hoặc ngắn đều ảnh hưởng đến chu kỳ ra hoa kết quả củacây và năng suất gỗ của loài tràm

Trang 23

II.4.1 Động vật đáy

Có 21 loài động vật đáy thuộc 5 lớp của 3 ngành Trong đó ngành Mollusca chiếmưu thế về thành phần loài gồm lớp Gastropoda 3 loài ( 14,3%), lớp Bivalvia 6 loài( 28,6%), Annelida 3 loài (14,3%), Insecta 5 loài (23,8%)

oHọ Bagridea chiếm 5 loài ( 13,9%)

oCác họ Mastacembelidac và Cobitidac mỗi họ có 3 loài chiếm 5,6% Còn các họkhác mỗi họ chỉ có 1 loài (2,8%)

 Trong số các loài kể trên, Notopterus là loài có số lượng cá thể nhiều nhất Có khiđạt đến 98,59% về số lượng và 85% về trọng lượng

 Trong tổng số các loài được thống kê có 8 loài cá có giá trị thương mại cao

II.4.4 Động vật hoang dại và chim

 Hệ động vật không xương sống rất giàu có,các nhóm chính thuộc Arthropoda, Insecta,Coleoptera, Orthoptera, Diptera

 Hệ sinh thái Vườn Quốc gia Tràm Chim có 6 loài ếch nhái, 13 loài bò sát, 5 loài chuột Trong Vườn Quốc gia Tràm Chim có khoảng 198 loài chim với 16 loài quý hiếm.

II.4.4.1 Sếu đầu đỏ (sếu cổ trụi)

 Chim trưởng thành đầu và trên cổ trụi long, trừ một đám màu xám ở má Ở chimnon đầu và cổ có phủ lông nhỏ màu vàng xỉn Mùa sinh sản của sếu từ tháng 7 đến tháng

Trang 24

10 (mùa mưa) Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa 2 trứng và thường chỉ nuôi được 1 con Tổlàm trên mặt đất bằng xác thực vật thủy sinh Nơi sống và sinh thái trong các vùng đấtngập nước chua phèn có nhiều cỏ năn,chúng ăn cỏ năn kim và cỏ năn ống Đào củ bằngmỏ Nơi làm tổ thường có xen những cây thân gỗ như tràm hoặc cây thân gỗ ngập nướckhác để có bóng mát cho trứng trong thời gian ấp (hình 2.5)

 Phân bố :

o Trên thế giới : Mianma, Nam Trung Quốc, Đông Dương, Philippin, Úc

o Việt Nam : ở ĐBSCL (Đồng Tháp, An Giang,Kiên Giang) (sếuđầu đỏ)

 Sếu đầu đỏ là loài quí hiếm, có giá trị khoa học, thẩm mỹ và bảo tồn thực phẩm.Do mất sinh cảnh thiên nhiên, bị săn bắn quá mức và ô nhiễm nguồn nước ở những nơisinh sống nên đàn sếu đã bỏ đi.Ở Việt Nam chỉ mới gặp trở lại vào khoảng năm 1980 saukhi nhân dân đại phương ở vùng ĐBSCL đã khôi phục lại vùng đất ngập nước bị tàn phátrong 2 cuộc kháng chiến chống Phap – Mỹ Từ khi khôi phục hệ sinh thái Tràm Chimđến năm 1995 có 300 con sếu đầu đỏ bay về Năm 1996 số lượng sếu đầu đỏ tăng gấp đôilà 600 con Mùa khô năm 1997 có 850 con trong đó có rất nhiều con theo bố mẹ bay vềTràm Chim Hiện nay chúng chưa sinh sản ở nước ta mà chỉ về đây vào về đây vào màukhô với số lượng khoảng 1000 con

II.4.4.2 Gà đẫy

 Gà đẫy sống ở vùng đất ngập nước.Sinh sản từ tháng 11 đến tháng 4.Đẻ 2 lứa, sốlượng trứng là 4 Thức ăn chính là cá đôi khi cả rắn.Trong mùa sinh sản chúng kiếm ănvà làm tổ ở rừng tràm,sau đó di chuyển đến các vùng đất ngập nước khác như Tam Nông– Đồng Tháp Làm tổ trên cây tràm lớn hoặc cây móp.Tổ rất to và thường ở cách mặt đấtkhoảng 8 đến 10m

 Gà đẫy có nguồn gen quý hiếm, có giá trị khoa học và thẩm mỹ Hiện nay cókhoảng 100 đôi sinh sản trong rừng U Minh và gần đây đã gặp ở rừng Nam Cát Tiên vớisố lượng không nhiều Nguyên nhân chính là do rừng tràm bị cháy lien tục, bị hủy hoạido nhiều nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương Ngoài ra còn bị săn bắtquá mức ở nhiều nơi.

Trang 25

II.5 Thực trạng hiện nay

 Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm gọn trong vùng lãnh thổ huyện Tam Nông ngayvà ngay sát trung tâm huyện Nó được bao bọc bởi 1 vùng đệm rộng lớn đông dân cư(khoảng 40000 người), do vậy môi trường tự nhiên cũng như đời sống sinh vật ở đâycũng chịu không ít tác động

 Những nguy cơ đe dọa Vườn Quốc gia Tràm Chim

o Nông dân sử dụng thuốc trừ sâu gây ô nhiễm cho khu vực sinh sống củasếu.

o Nạn săn bắt chim thú, đánh bắt cá, trộm cây, phá rừng của một bộ phậnngười dân

o Cây Mai dương cũng là hiểm họa hung hãn, ác liệt nhất của tự nhiên Khimột cây Mai dương vươn lên thì cả một thảm thực vật bị nó che phủ.Hiệnnay độ che phủ của nó đã làm hư hại thảm thực vật đồng thời hủy diệt cỏnăn

III.MIẾU BÀ – NÚI SAM – CHÂU ĐỐC – AN GIANGIII.1 MIẾU BÀ

III.1.1 Giới thiệu chung:

Miếu bà Chúa Xứ thuộc ấp Vĩnh Tế 1, thị xã Châu Đốc tỉnh An Giang Miếu bà ChúaXứ núi Sam được xây dựng theo lối kiến trúc hoành tráng, bề thế Bên trong thờ tượng bàChúa Xứ ngồi uy nghi giữa gian chánh điện Pho tượng nữ thần tuyệt đẹp được tạc bằngđá son, có từ thế kỷ thứ VI Đôi mắt tròn tuyệt sáng Chiếc áo và mão bà được kết bằngnhiều loại kim tuyến quý giá.

III.1.2 Nguồn gốc tượng bà:

 Nguồn gốc tượng bà Chúa Xứ đến nay vẫn còn là điều bí ẩn Theo diễn giải củacác vị bô lão, tượng Bà ngày xưa ngự trên đỉnh núi Sam, gần Pháo Đài Chứng minh chođiều này là bệ đá bà ngồi vẫn còn tồn tại và ngày nay được bảo vệ như một chứng tích.Bệ đá có chiều ngang 1,60m; dài 0,3m, chính giữa có lỗ vuông cạnh 3,4 tấc, loại trầm tíchthạch màu xanh đen, hạt nhuyễn.

 Tương truyền rằng trước khi Thoại Ngọc Hầu đến trấn nhậm vùng này, quânXiêm đã sang quậy phá ở vùng núi Sam, chúng phát hiện ra pho tượng cổ Vì long thamchúng đã nạy pho tượng ra khỏi bệ đá và khiêng đi Do tượng quá nặng nên khi đi đến

Trang 26

triền núi làm rớt nên tượng bị gãy tay.Chúng tiếp tục khiêng đi nhưng không thể nhấcnổi.

 Thời gian sau bà đạp đồng về kêu dân làng đem xuống núi thờ phụng Sẵn cólòng tín ngưỡng, hàng trăm người dân đã cố gắng khiêng tượng Bà nhưng không laychuyển được Trong lúc bối rối bà lại đạp đổng phải có 9 cô gái đồng trinh lên khiêng bàmới chịu đi Quả thật 9 cô gái khiêng được bà dễ dàng nhưng khiêng gần đến chân núi thìtượng tự nhiên nặng trịch không sao nhấc nổi Dân làng nghĩ Bà muốn ở đây nên lậpmiếu thờ, khi ấy nhằm ngày 25 tháng 4 âm lịch nên hằng năm dân làng lấy ngày đó làmlể viếng Bà.

III.1.3 Kiến trúc của Miếu:

 Miếu Bà được thành lập khỏang năm 1825 Lúc đầu Miếu được làm bằng tre, lá,sau đó dần dần được trùng tu Khỏang năm 1870, Miếu được xây bằng đá miểng, lợpngói Ngôi Miếu hiện nay được xây dựng mới năm 1972, do kiến trúc sư Hùynh VănMãng thiết kế Quy hoạch của khu này khá đẹp nhưng xây dựng chưa hoàn thành nhưbảng vẽ Đến năm 1995 Ban quản trị mới tiến hành tu sửa nhà trưng bày với mái cong lợpngói xanh, trông hài hòa cân đối.

 Với lối kiến trúc cổ kính đông phương, miếu Bà nằm trên vùng đất trũng, quaylưng lên đường Miếu Bà Chúa Xứ kiến trúc dạng chữ quốc, hình khối tháp, kiểu hoa sennở, nền lát gạch bong, tửng cẩn đá ốp lát, cột bêtông cốt thép Song song với kiến trúcbêtông ấy là nghệ thuật chạm khắc ở miếu Bà cũng tinh vi, sắc sảo Miếu Bà là một kiếntrúc nghệ thuật kết hợp truyền thống dân tộc và hiện đại.Toàn khu di tích là tổng thể hàihòa, cân đối và đồ sộ, uy nghiêm, hùng tráng.

III.1.4 Các ngày lễ lớn:

 Lễ hội chùa Bà Chúa Xứ là lễ hội dân gian lớn nhất ở Nam Bộ, được tổ chức hằngnăm bắt đầu từ đêm 20 đến 27 tháng tư âm lịch Từ đêm 23, mọi người đã tập trungvềchùa để xem lễ tắm Bà Tượng Bà được đưa xuống, cởi áo ra, lấy nước mưa pha với nướcthơm để tắm, ngày 25 còn có lễ xây chầu, hát bội Phong tục này đã tồn tại hàng trămnăm năm nay Mặc dù đến cuối tháng 4 âm lịch, mới vào chính hội, nhưng từ sau Tếtngười dân đã bắt đầu về Núi Sam vía Bà Lễ hội Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam đang ngàycàng chứng tỏ là một lễ hội văn hóa dân gian lớn ở Nam bộ Mỗi năm thu hút hàng chụcvạn khách thập phương về hành lễ Họ đến đây mang theo những ý nguyện, mong cầu BàChúa ban phước lộc hoặc gỡ rối nạn kiếp, tai ương tạo nên một mùa lễ hội sôi nổi, đôngđảo ở núi Sam suốt nhiều tháng Khách về đây không những chỉ xin lộc của Bà mà cònmuốn tận mắt được chứng kiến những chứng tích lịch sử dân tộc khác nữa mà cha ông tađã dày công vun dựng trên vùng đất An Giang hùng vĩ.

 Các lễ cúng ở miếu Bà vẫn được duy trì Lễ đầu tiên là “Lễ Tắm Bà” được cửhành vào lúc 0 giờ ngày 24/3 âm lịch Mở đầu là 2 ngọn nến to được đốt sáng lên trong

Trang 27

chánh điện Ông lễ chánh bái nghi cùng với 2 vị bô lão, ban quản tự chùa niệm hương,dâng rượu và trà Bức màn vải có viền ren lộng lẫy kéo ngang bệ thờ, che khuất khu vựcđặt tượng, 9 cô gái trẻ bắt đầu vén màn tắm cho tượng Bà Đầu tiên là cởi mũ, áo, khănđai từ lớp ngoài vào trong để lộ toàn thân pho tượng tạc ở tư thế ngồi bằng đá xanh,đường nét tạc tinh tế, sắc sảo Bà được tắm bằng một loại nước thơm ướp từ nhiều loạihoa Sau đó bộ đồ đẹp nhất của khách đến cúng viếng được khoác lên bức tượng cùng vớiáo mũ, cân đai Chiếc màn vải kéo qua, khách hành hương đến thắp hương, dâng lễ xinlộc Phần Lễ tắm Bà kết thúc…

 Tiếp theo là “Lễ Cúng Túc Yết”, được tổ chức lúc 0 giờ đêm 25 rạng 26/4 âm lịch.Đây là lễ cúng chánh thỉnh sắc Thoại Ngọc Hầu, nhị vị phu nhân và các tướng lĩnh củaông về miếu Bà Đoàn thỉnh sắc có đội lân đi trước, tiếp theo là chiếc kiệu sơn son thiếpvàng do 4 người khiêng Hai hàng học trò đứng lễ tay cầm cờ phướn suốt đoạn đường lênlăng Thoại Ngọc Hầu Lễ vật dâng cúng gồm một con heo trắng làm sẵn (chưa nấu chín),một đĩa đựng huyết, một ít lông heo gọi là “mao huyết”, một mâm xôi, một mâm trái cây– trầu cau và một đĩa gạo – muối Đúng giờ hành lễ, ban quản trị đốt hưong đèn nghingút, dâng tuần trà rượu và đọc văn tế, sau đó đốt đi cùng với một ít vàng mã, con heocũng được lật trở lại.

 Các ngày lễ tiếp theo gồm có: Xây chầu, Lễ Cúng Chánh Tế, Lễ Hồi Sắc… sẽ nốitiếp diễn ra nhằm nhớ ơn các bậc tiền nhân có công trong những buổi đầu mở đất - cầumong cho mưa thuận gió hòa, nhân dân khỏe mạnh, trường thọ… Cuối dịp lễ sẽ là LễThỉnh Sắc Thần (tức Lễ Rước sắc Thoại Ngọc Hầu cùng chư vị về lại lăng) - kết thúcnghi lễ dịp lễ hội vía Bà

III.1.5 Giá trị du lịch của Miếu Bà:

Năm 2001, Bộ Văn hóa thông tin và tổng cục du lịch đã chính thức công nhận lễ

vía bà Chúa Xứ Núi Sam là lễ hội cấp quốc gia, trở thành một trong 15 lễ hội tiêu biểucùa cả nước.

III.2 NÚI SAM

III.2.1 Vị trí núi Sam:

 Tức Vĩnh Tế Sơn cao 284m, dài 2km nằm trên đồng bằng hữu ngạn sông Hậu.Phía bắc cách ranh giới Campuchia 3km, Tây tiếp giáp với cánh đồng Thới Sơn, NhơnHưng là hai xã anh hùng trong thời chống Pháp và Mỹ, phái đông giáp cánh đồng bạtngànChâu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn Núi Sam nằm trong vùng địa hình đồi núi sót.Đứng từ trên đỉnh núi có thể quan sát rõ cảnh quan của vùng: khỏang 70-80% địa hình ởquanh đó là đồng bằng trồng lúa nước Các con kênh, đường giao thông chia cùng thànhcát tuyến, thỉnh thỏang xuất hiện các đốm, vệt (ao, hồ, khu đô thị, …).

Trang 28

 Núi Sam có một vị trí chiến quân sự, là pháo đài bảo vệ thị xã Châu Đốc, là mộtcon đê thiên nhiên ngăn mùa nước lũ

III.2.2 Chân dung núi Sam:

 Cách trung tâm tỉnh lỵ An Giang "thành phố Long Xuyên" khoảng 60km đi vềhướng tây theo Quốc lộ 91 là đến thị xã Châu Đốc, nơi có ngọn núi mà nhiều người biếtvà muốn đến đó là Núi Sam Núi có tên Núi Sam vì từ xa ta thấy núi có dáng dấp nhưmột con Sam đen bám trên cánh đồng xanh mênh mông Ngoài ra còn có truyền thuyếtcho rằng nơi đây xưa kia từng là hòn đảo nhô lên trên biển (lúc biển còn bao phủ toànvùng), là nơi có nhiều con Sam sinh sống nên được gọi là "Học Lãnh Sơn" nghĩa là núicon Sam.

 Núi có diện tích khoảng 280 ha, với độ cao vừa phải (241m), đây là loại núi trẻ, cócây xanh bóng mát, mỗi mùa hè đến trên sườn Núi Sam lại được tô điểm rực rỡ một màuđỏ của phượng vĩ, làm Núi Sam càng tươi mát hơn cùng với những hang động kỳ thú.Bên cạnh đó còn có cả một hệ thống kênh rạch bao quanh, cùng với hệ thống đền, chùacổ kính trên sườn núi tạo nên một phong cảnh đẹp, hữu tình giữa vùng đồng bằng trù phú.Vào thời nhà Nguyễn, Núi Sam thuộc thôn Vĩnh Tế, phủ Tuy Biên, tỉnh An Giang, ngàynay là xã Vĩnh Tế, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

 Với phong cảnh ấy, nên từ hai thế kỷ trước qua ngòi bút của Thoại Ngọc Hầu(trong bia "Vĩnh Tế Sơn") thì Núi Sam đẹp như một bức tranh phong thủy Di tích lịch sửvà danh thắng Núi Sam đã in dấu trên sách sử từ đó Từ lâu hình ảnh Núi Sam đã thấmđậm trong tâm hồn người dân An Giang nói riêng và niềm Nam nói chung Bởi vì nơi đâytập trung nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hoá như: Chùa Tây An, Miếu BàChúa Xứ, Lăng Thoại Ngọc Hầu, chùa Hang và nhiều thắng cảnh đẹp như đồi BạchVân, vườn Tao Ngộ

IV.NHÀ MÁY XI MĂNG HOLCIM

IV.1 Giới thiệu nhà máy:

Công ty Holcim Việt Nam trước đây là Ximăng Sao Mai – một liên doanh giữa tậpđòan Holcim của Thụy Sỹ, tập đòan ximăng hàng đầu thế giới và công ty ximăng HàTiên 1, thuộc tổng công ty ximăng Việt Nam, được cấp giấy phép vào tháng 2 năm1994.Vốn đầu tư của công ty lên đến 441 triệu USD với thời gian họat động là 50 năm.Nhà máy chính của công ty được xây dựng tại Hòn Chông thuộc huyện Kiên Lương tỉnhKiên Giang Những tấn ximăng đầu tiên được sản xuất tại Hòn Chông vào năm 1997.Ximăng sau khi đuợc sản xuất tại Hòn Chông sẽ được bơm xuống tàu và chở về 2 trạmCát Lái và Thị Vải để phân phối thị trường.

Trang 29

IV.2 Quá trình khai thác và sản xuất:

 Quá trình khai thác:

o Đất sét được khai thác lộ thiên bằng máy xúc với công suất 200 tấn/giờ.Đá vôi đươc khai thác và vận chuyển đến trạm đập bằng xe tải 40 tấn.Sau đó được đưa vào máy đập sơ bộ để chuyển thành những hạt có kíchthước bé hơn 80 mm.

o Nguyên liệu thô và than đá được chất đống trong hai kho dự trữ.

 Quá trình sản xuất:

o Đá vôi và đất sét đươc máy rút liệu chất lên băng tải chuyển vào máynghiền, thành phần các nguyên tố Fe, Si, Ca được gia nhiệt bằng laterite, cát đá vôinguyên chất phù hợp với thành phần vật liệu đã định trước Hỗn hợp này được nghiềnmịn trong máy nghiền đứng 330 tấn/giờ Khí nóng từ lò nungcũng được sử dụng đểlàm khô nguyên liệu trong khi nghiền Sau khi nghiền, bột liệu đươc chuyển đến thápđồng nhất có dung tích 8000 tấn Tại đây bột liệu được trộn nhiều lần làm cho thànhphần bột liệu trở nên đồng nhất đảm bảo cho việc cho ra clinker chất lượng cao (hình2.6 - dụng cụ lấy đất sét tại Holcim)

o Tiếp đó bột liệu được di chuyển lên đỉnh tháp nung và rơi trở xuống Trongquá trình rơi, bột liệu gặp dòng khí nóng đi ngược chiều và được gia nhiệt Tại đây,CaCO3 chuyển thành CaO Khi đến đầu lò quay, nhiệt độ của bột liệu đã đạt đến1000oC Bột liệu đi vào lò quay với công suất 4500 tấn/ngày Tại đây bột liệu đựơcgia nhiệt tiếp tục đến 1450oC, ở nhiệt độ này, các khoáng nóng chảy và tạo thànhclinker Clinker ra khỏi lò quay và đươc làm nguội đến nhiệt độ thường.

o Clinker sau khi nguội được trữ trong 2cyclo có tổng công suất là 60.000tấn Trước khi đươc đưa vào hai máy nghiền đứng công suất 130 tấn/giờ mỗi ngày.Thạch cao được thêm vào trong quá trình này để sản xuất ra măng Ximăng đươcđóng gói và ra thị trường.

IV.3 Đánh giá tác động hoạt động của nhà máy lên môi trường trong quá trìnhkhảo sát:

Khi tiến hành khảo sát khu vực nhà máy thì thấy cảnh quan nơi đây hoang tàn, xơxát Hàng cây bên đường gần nhà máy phủ đầy một màu trắng, không khí đầy bụi bặm.Tại khu vực núi đá vôi – nơi nhà máy khai thác thì thấy núi đã được khai thác gần hết

V LĂNG MẠC CỬUV.1 Lịch sử dòng họ Mạc:

 Mạc Cửu người Quảng Đông (Trung Quốc), vì bất phục tòng nhà Thanh nên cùngđoàn tùy tùng xuống thuyền vượt biển vào Nam, ghé qua nhiều nơi, sau cùng lui về vùng

Trang 30

đất Hà Tiên chiêu tập lưu dân khai thác nông nghiệp và đón khách thương hồ Khi ChúaNguyễn ở Đàng Trong mở rộng thế lực đến các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, MạcCửu liền dâng biểu xưng thần và được Chúa Nguyễn Phúc Chu chấp thuận, phong chochức “Tổng binh trấn Hà Tiên”.

 Sau khi qua đời, Mạc Cửu được nhà Nguyễn truy tặng: “Khai trấn thương trụ quốc

 Đại tướng quân Vũ nghi công”

 Sự nghiệp của Mạc Cửu còn nối tiếp đến đời con ông là Mạc Thiên Tích, người đãthành lập Tao đàn Chiêu Anh Các nổi tiếng với “Hà Tiên thập vịnh” Đáng tiếc là hầu hếtnhững danh thắng được tao đàn xưng tụng đều đã đổi thay, duy chỉ có “Bình San diệpthúy”, nơi an nghỉ của dòng họ Mạc là còn giữ được cái hồn của “Hà Tiên thập vịnh”

V.2 Giới thiệu chung về Lăng Mạc Cửu:

 Khu di tích núi Bình San rộng gần 3 ha, gồm 4 khu trong đó khu 1(nơi đoàn tiếnhành khảo sát) gồm 3 địa điểm: đền thờ dòng họ Mạc, lăng tẩm họ Mạc và chùa PhùDung

 Cả lăng và đền thờ Mạc Cửu đều do Mạc Thiên Tích thiết kế, xây dựng từ năm1735 đến năm 1739 Lăng Mạc Cửu được bố trí theo luật phong thuỷ: mặt tiền quay vềhướng đông, nơi có núi Tô Châu với dòng lưu thuỷ Đông Hồ, lưng tựa vào vách núi hìnhvòng cung vững chãi, bên trái là núi Bát Giác, bên phải là Đại Kim Dự.

V.2.1 Đền thờ dòng họ Mạc

 Do Mạc Công Du lập từ thời vua Gia Long năm 1818 Lúc mới đầu xây dựng chỉbằng cây ván và lợp lá Đến năm Thiệu Trị thứ 6, 1846, mới lợp ngói Từ đó tới nay đã tubổ và tái thiết nhiều lần Di tích hiện tồn tại là kiến trúc có giá trị nghệ thuật, được trạmtrổ tinh vi sắc sảo.

 Trước sân có ao sen “bảo nguyệt liên trì” mùa hạ hoa nở hương thơm ngát.

 Đền thờ dòng họ Mạc – Trung Nghĩa Từ được xây dựng theo mô típ kiến trúc củacung đình Huế, bên trong gồm 3 bàn thờ: bàn thờ giữa chánh điện thờ ngài Mạc Cửu(người có công khai phá ra vùng đất này), con trai ông Mạc Thiên Tích (người có côngtrạng sáng chói nhất trong dòng họ Mạc) và các cháu nội của ngài là Mạc Tử Hoàng, MạcCông Du; bên tay trái là thờ các bà trong đó có mẹ ngài Mạc Cửu – thái thái bà bà, ngườitrung hoa, bà Nguyễn Lý Đức-người vợ chính thức của ngài và bà My Cô-người con gáithứ 5 của Mạc Cửu.

V.2.2 Lăng tẩm họ Mạc

Ngày đăng: 12/11/2012, 14:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tổng quát xử lý nước thải của nhà máy xi măng Holcim – Hòn Chông - Bài báo cáo thực tập thực tế môi trường các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (61 TRANG)
Sơ đồ t ổng quát xử lý nước thải của nhà máy xi măng Holcim – Hòn Chông (Trang 48)
Sơ đồ tổng quát của quá trình xử lý chất thải rắn của nhà máy - Bài báo cáo thực tập thực tế môi trường các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (61 TRANG)
Sơ đồ t ổng quát của quá trình xử lý chất thải rắn của nhà máy (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w