a) Làng quê Việt Nam hiện lên như một bức tranh đa dạng màu thanh, màu sắc. Trong bóng hoàng hôn tím sẫm, những cánh cò trắng muốt như đang chuyên chở ráng chiều bay. Những chú nghé tắm [r]
(1)ÔN TậP TIếNG VIệT LớP 5 Câu 1. Đoạn văn:
“ Màu lúa chín đồng vàng xuộm lại Nắng nhạt ngả màu vàng hoe Trong vườn, lắc lư chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng Từng mít vàng ối Tàu đu đủ, sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi Buồng chuối đốm chín vàng Những tàu chuối vàng ối xõa xuống áo, vạt áo Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với vàng vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy Tất đượm màu vàng trù phú, đầm ấm lạ thường”
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Tơ Hồi)
Trong đoạn văn, màu vàng tác giả vẽ nên tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa sinh động hấp dẫn người đọc Em giải thích sao?
Gợi ý:
Trong đoạn văn, với màu vàng tác giả vẽ lên tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa sôi động hấp dẫn người đọc màu vàng tác giả miêu tả sắc độ khác phản ánh đặc điểm vật làng quê Qua đó, ta thấy phong phú đa dạng màu sắc làng quê lịng u gắn bó sâu sắc với q hương tác giả
Câu
Nêu cảm nhận em hay biện pháp tu từ sử dụng câu văn: “Những thân tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác nến khổng lồ, đầu rủ phất phơ”:
Gợi ý:
- Đây biện pháp so sánh hay độc đáo
- Hình ảnh so sánh đẹp, “chẳng khác nến khổng lồ”
- Qua hình ảnh so sánh đó, tác gợi tả hình ảnh sinh động, thẳng, đầy sức sống thân tràm
Câu 3.
Hãy cảm nhận hay, đẹp hai câu thơ sau: Trái đất ba phần tư nước mắt
Đi giọt lệ không trung (Xuân Diệu)
Gợi ý:
Câu thơ sử dụng phép tu từ so sánh để tạo nên hình ảnh độc đáo ấn tượng Trái đất hình ảnh rộng lớn, trừu tượng trở nên hữu hình cụ thể sinh động qua hình ảnh so sánh Qua đó, ta thấy, Trái Đất lên với vẻ đẹp sáng, tươi đẹp Ta nghĩ đến trách nhiệm phải bảo vệ vẻ đẹp
Câu 4.
Em viết lên cảm nghĩ đọc song đoạn thơ: “Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập thung Và tiếng nhạc ngựa rung Suốt triền rừng hoang dã”
(Phía trước cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Gợi ý:
(2)Lúa chín ngập thung Và tiếng nhạc ngựa rung Suốt triền rừng hoang dã”
(Phía trước cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Chỉ bốn câu thơ tác giả miêu tả tranh tương đối hoàn chỉnh vẻ đẹp phía trước cổng trời với khơng gian trải rộng (của triền rừng, vạt nương, thung lúa), với màu sắc ấp ủ lên hương (màu mật, màu lúa chín) vang vang khơng gian đặc trưng quen thuộc vùng núi rừng (tiếng nhạc ngựa rung) Bức tranh tĩnh lặng ẩn chứa sức sống nội lực, vẻ đẹp lắng sâu, tinh tế
Câu 5.
Từ “vàng rợi” câu sau thay từ nào: “Chỉ có vạt cỏ xanh biếc rực lên giang sơn vàng rợi” rừng khộp theo tưởng tượng em vài câu sau
Gợi ý:
Từ “vàng rợi” câu: “Chỉ có vạt cỏ xanh biếc rực lên giang sơn vàng rợi” thay từ sau: vàng rực, vàng óng, vàng ối …
Hãy miêu tả lại “cái giang sơn vàng rợi” rừng khộp theo tưởng tượng em vài câu văn:
“Rừng khộp lên giang sơn vàng rợi trước mắt Màu vàng khộp sáng cành cây, óng lối Màu vàng nắng hòa màu tạo nên tranh tươi tắn Thỉnh thoảng, lại nhìn thấy đốm vàng di động, chạy nhảy nai vàng ngơ ngác Quang cảnh rừng thật sinh động ấm áp biết bao!”
Câu 6. Cho đoạn thơ sau:
“Tiếng việt gợi hồng khói sẫm Cánh đồng xa cị trắng rủ
Có nghé lưng bùn ướt đẫm Nghe xào xạc gió thổi cau tre
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn bãi nắng Tiếng gọi đị sơng vắng bên lau khuya Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê”
(Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ)
a Em miêu tả lại tranh làng quê với âm thanh, hình ảnh mà Tiếng Việt gợi nên
b Nhận xét âm hình ảnh
Gợi ý:
(3)b) Nhận xét âm hình ảnh: hình ảnh âm thân thuộc làng quê Việt Nam Nó gợi lên vẻ đẹp bình dị gắn bó, yêu mến đến mức máu thịt tác giả với quê hương
Câu
Em nêu tác dụng việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp đoạn văn: “Gió thơm Cây cỏ thơm Đất trời thơm”
Gợi ý:
Tác dụng việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp đoạn văn “Gió thơm Đất trời thơm” - Làm cho câu văn trở nên có nhạc điều quyến luyến, bay bổng
- Diễn tả hương thơm thảo bao trùm khắp không gian rộng lớn từ đất trời thiên nhiên thơn xóm người Hơn ta cảm nhận độ nồng nàn, đậm đặc hương thơm nhuốm hương lên tất
Câu 8.
Nêu cảm nhận em hay, đẹp câu văn sau
“Dưới tầng đáy rừng, tựa đột ngột, rực lên chùm thảo đỏ chon chót, chứa lửa, chứa nắng”
Gợi ý:
- Câu văn sử dụng hình ảnh so sánh bất ngờ, thú vị Màu đỏ “cho chót” thảo thật rực rỡ Màu đỏ chứa sức nóng lửa, chứa tươi lộng lẫy của nắng Nó vẻ đẹp tinh túy thiên nhiên
- Từ “rực lên” đảo lên đầu câu nhấn mạnh xuất đột ngột, kỳ diệu sắc đỏ tươi tắn thảo
- ẩn đằng sau câu văn nhìn say mê, bất ngờ tác giả trước vẻ đẹp thảo (“tựa đột ngột”)
Câu 9.
Có thể thay từ “bập bùng” hai câu thơ sau từ nào: “ Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban” Em hay từ “bập bùng”?
Gợi ý:
. Có thể thay từ “bập bùng” hai câu thơ sau từ “đỏ tươi”: “Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban” Cái hay từ “bập bùng” là:
+ Đây từ láy thường để miêu tả ánh lửa Do dùng từ bập bùng, tác giả ngầm so sánh hoa chuối đẹp hình ảnh lửa
+ Bởi thế, vừa miêu tả sắc màu tươi tắn hoa chuối bật núi rừng thăm thẳm, vừa miêu tả lay động hoa chuối Hoa chuối lửa ẩn mmình chốn rừng sâu mà ong chăm chỉ, cần cù tìm
Câu 10
Bơng cúc nắng làm hoa
(4)(Lê Hồng Thiện)
a Cách cảm nhận màu sắc thiên nhiên tác giả đoạn thơ có độc đáo? b Qua đó, em có suy nghĩ tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
c Viết đoạn văn bày tỏ cảm nghĩ em hay, đẹp đoạn thơ
Gợi ý:
Bông cúc nắng làm hoa Bướm vàng nắng bay xa, lượn vịng
Lúa chín nắng đồng Trái thị, trái hồng nắng
(Lê Hồng Thiện)
a) Cách cảm nhận màu sắc thiên nhiên tác giả đoạn thơ độc đáo chỗ: + Còng cảm nhận nắng tác giả nhìn sắc nắng khác từ thiên nhiên ủ cúc, bướm vàng, lúa chín, trái thị, trái hồng thơng qua loạt biện pháp tu từ so sánh
+ Như vậy, nắng lên với vẻ đẹp khác nhau: nắng ủ sắc màu hoa, nắng ủ trái chín Nắng gần gũi tỏa ấm cho sống người người tạo nắng
b) Qua đó, em thấy tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên tình cảm yêu mến, say mê
Câu 11.
Em viết lên cảm nghĩ đọc xong đoạn thơ: Việt Nam đất nước ta
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
(Việt Nam thân yêu - Nguyễn Đình Thi)
Gợi ý:
- Đoạn thơ nêu cảm nhận tác giả vẻ đẹp Việt Nam thông qua loạt từ láy: “mênh mơng”, “rập rờn” Đó hình ảnh q hương mang vẻ đẹp trù phú, thơ mộng với cánh đồng lúa bao la, cánh cò mềm mại trắng muốt bay lượn Đóa hình ảnh đỉnh núi lắng sâu sương mờ Tất gợi nên vẻ đẹp bình, mộng mơ quê hương
- Qua gửi gắm niềm tự hào, yêu mến thiết tha tác giả
Câu 12.
Điệp ngữ “Dưới bóng tre” đoạn văn sau có tác dụng gì?
Dưới bóng tre ngàn xưa, thấp thống mái đình, mái chùa cổ kính Dưới bóng tre xanh, từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang
(Cây tre Việt Nam - Thép mới)
Gợi ý:
Điệp ngữ “Dưới bóng tre” đoạn văn nói lên gắn bó tre với người dân Việt Nam Bóng tre bao trùm, chở che cho sống người dân từ xưa sinh hoạt người diễn bóng tre Bóng tre người bạn thân thiết, nơi lưu giữ truyền thống văn hóa lâu đời cha ông
Câu 13.
(5)Ngôi nhà trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh
(Về với nhà xây - Đồng Xuân Lan)
Gợi ý:
- Đây hình ảnh so sánh độc đáo So sánh “ngôi nhà” với “trẻ nhỏ”, sở nét tương đồng: chúng lớn lên trời xanh Ngôi nhà xây dựng vươn lên cao mài Trẻ nhỏ nuôi dưỡng dần lớn khơn Hình ảnh so sánh xuất phát từ nhìn trẻ thơ: ngộ nghĩnh, hồn nhiên
Câu 14.
Em cho biết, tiếng vọng để lại tâm trí tác giả gì? Đêm đêm vừa chợp mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh Những trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn đá lở ngàn
(Tiếng vọng - Nguyễn Quang Thiều)
Gợi ý:
Tiếng vọng để lại tâm trí tác giả là:
- Sự ám ảnh chết chim sẻ nhỏ - Sự hối hận khơng giúp
Câu 15. Cho đoạn thơ sau:
“Em nghe thầy đọc bao ngày Tiếng thơ đỏ nắng xanh quanh nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa Êm êm nghe tiếng bà năm xưa
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển mưa trời”
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)
Giọng đọc thơ thầy giọng đọc nào? Giọng đọc gợi cho cậu trò nhỏ Đăng Khoa hình ảnh đẹp đẽ? Nêu hay đẹp hình ảnh
Gợi ý:
Giọng thơ thầy giáo hẳn phải diễn cảm lắm! Giọng đọc lúc trầm lúc bổng, lúc thiết tha, nhẹ nhàng, lúc mạnh mẽ nhạc (đỏ nắng – xanh cây, vọng, êm êm, rào rào…)
- Giọng đọc khơi lên cậu học trị nhỏ hình ảnh thân thuộc mà thú vị, hấp dẫn sống
- Nghe thầy đọc thơ, khơng gian thân thuộc gian nhà có chuyển kì diệu Cây thêm xanh mượt, nắng thêm lung linh (đỏ nắng) Bức tranh thiên nhiên có sắc đỏ rực rỡ, nóng bỏng có sắc xanh dịu dàng, mát mắt Hai sắc màu hài hịa, tơn vinh tạo cho tranh sinh động lôi
- Nghe thầy đọc thơ, tưởng sông quê êm đềm chảy trước mắt Trền sông quê, thuyền khua mái chèo khuấy động mặt nước yên tĩnh Tiếng nước làm tăng thêm vẻ bình chốn quê hương Nghe thầy đọc thơ, bao kỉ niệm người bà thân u ùa Ơi nhớ giọng nói êm êm bà!
(6)cơn mưa trời ) Nghe thầy đọc thơ mà khơng gian trữ tình trước mắt Biện pháp nhân hóa khiến trăng lên thật sống động ánh trăng tỏa sáng lung linh, trăng trao nghiêng vệt sáng tàu dừa Trăng thở? Trăng khiến tàu dừa rung rung Cái chuyển động khẽ khàng thu gọn từ đắt: “động” Từ “động” giúp ta cảm nhận sống chuhyển mmình vạn vật hữu linh Nó giúp ta nhận rung cảm tinh tế cậu học trò nhỏ
- Câu thơ cuối bất ngờ, đột ngột, nhịp điệu nhanh mạnh thể tính cách mưa rào Câu thơ cao trào cảm xúc
- Tiêng thơ thầy khơi lên lòng cậu học trò rung cảm tinh tế, giúp em biết yêu sống xung quanh, yêu người quê hương Và với giọng đọc truyền cảm ấy, thầy giáo truyền tới học sinh tình yêu với quê hương, đất nước, nhen lên chúng nnhwngx mầm xanh thơ văn
- Qua thơ, ta thấy thần đồng thơ Trần Đăng Khoa người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm sáng, có khả ngơn ngữ phong phú, linh hoạt
Câu 16.
“Cha lại dắt cát mịn ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn cuối chân trời Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho cánh buồm trắng nhé, Để
(Những cánh buồm - Hồng Trung Thơng) a Hình ảnh ánh nắng diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả có độc đáo? b Trong lời nói ngây thơ người con, em cảm nhận điều gì? Hãy bày tỏ suy nghĩ em điều
Gợi ý:
“Cha lại dắt cát mịn ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn cuối chân trời Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho cánh buồm trắng nhé, Để …… ”
(Những cánh buồm - Hồng Trung Thơng) a) Hình ảnh ánh nắng diễn tả qua câu thơ “ánh nắng chảy đầy vai”
Cảnh diễn đạt độc đáo Bởi ánh nắng thường cảm nhận qua mắt nhìn (thị giác) Trong câu thơ ánh nắng lại cảm nhận qua đôi vai: “chảy đầy vai” (cảm xúc) Qua cách miêu tả đó, ánh nắng thật mềm mại, dịu dàng, ánh nắng làm sáng lên vẻ đẹp người
b) Trong lời nói ngây thơ người con, ta cảm nhận ước mơ râts sáng thánh thiện Ước mơ gắn liền với cánh buồm trắng, với khát vọng xa đến chân trời Đó ước mơ tâm hồn trắng, ham hiểu biết, muốn khám phá bí ẩn giới
Chúng ta cần trân trọng, nâng niu chắp cánh cho ước mơ
Câu 17
(7)Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa trời rộng bao la áo xanh sông mặc may
Chiều trôi thơ thẩn mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trước ngực vầng trăng Trên nhung tím trăm ngàn lên
Khuya sông mặc áo đen Nép rừng bưởi lặng yên đôi bờ
Sáng thơm đến ngẩn ngơ Dịng sơng mặc áo hoa
Ngước lên gặp la đà Ngàn hoa bưởi nở nhòa áo “
(Dịng sơng mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Gợi ý:
“ Dịng sơng điệu Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa trời rộng bao la áo xanh sông mặc may
Chiều trôi thơ thẩn mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trước ngực vầng trăng Trên nhung tím trăm ngàn lên
Khuya sông mặc áo đen
Nép rừng bưởi lặng yên đôi bờ … Sáng thơm đến ngẩn ngơ
Dịng sơng mặc áo hoa Ngước lên gặp la đà Ngàn hoa bưởi nở nhòa áo …”
(Dịng sơng mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Bài thơ sử dụng rộng rãi biện pháp nhân hóa Những từ ngữ thường dùng để miêu tả hành động, tính cách người gắn cho dịng sơng: điệu, mặc áo lụa đào, áo xanh….mặc cài lên màu áo, thêu trước ngực, nép, mặc áo hoa, mặc áo đen….Nhà thơ thật khéo léo sử dụng biện pháp nhân hóa khiến hình ảnh dịng sơng lên sinh động, phong phú hấp dẫn Nhan đề "Dịng sơng mặc áo" hay, dun dáng nên thơ Dịng sơng nhân hóa trở nên điệu đà, thích làm đẹp, làm duyên thiếu nữ Mỗi chuyển biến thời gian ngày thời điểm để dịng sơng diện áo quyến rũ
Dưới ánh nắng sáng hồng, tươi buổi bình minh, dịng sơng "mới" điệu tà áo dài thướt tha, mềm mại, ửng hồng đầy sức sống
Trưa về, dịng sơng rộng bao la theo mây trời, sông kheo thêm áo xanh biếc, tươi sáng, mẻ
(8)Rồi đêm bng, dịng sơng có y phục mới: áo tím có thêu vầng trăng trước ngực, có ngàn điểm tơ lấp lánh Dịng sơng lên với vẻ đẹp bí ẩn, kiêu sa đầy quyến rũ
Đêm khuya, sơng trở nên kín đáo, lặng lẽ "nép rừng bưởi" giản dị áo màu đen Và có lẽ, dịng sơng đêm giống mùa đông ẩn giấu sức sống vào bên cành khô, để mùa xuân về, sức sống trào lên thành mầm non mơn mởn
Sáng sớm hôm sau, thật bất ngờ:
Sáng thơm đến ngẩn ngơ Dịng sơng mặc áo hoa
Ngước lên gặp đà Ngàn hoa bưởi nở nhòa áo ai…"
Có lẽ dịng sơng dun dáng làm ngất ngây tâm hồn người đọc hình ảnh dịng sơng vào buổi sáng
Cái đẹp đến thật bất ngờ, làm ta "ngẩn ngơ" hương thơm nồng nàn, nguyên khiết Và nàng thiếu nữ dịng sơng rạng ngời, thánh thiện đầy sức sống Chiếc áo nangd diện kì diệu làm sao! Nó ủ hương từ hoa bưởi dệt nên từ bơng hoa bưởi trắng ngần Ta đứng trước dịng sơng cổ tích:
Đẹp em ơi! Con sơng Ngàn Phố Trắng đôi bờ hoa bưởi trắng phau
Bài thơ "Dịng sơng mặc áo" thể cách quan sát, miêu tả sinh động tác giả xác, tinh tế Qua đó, ta thấy tình u thắm thiết tác giả dành cho dịng sơng q hương
Câu 18 Cho ca dao:
“Con cò mà ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao Ơng ơng vớt tơi nao
Tơi có lịng ơng xáo măng Có xáo xáo nước Đừng xáo nước đục đau lịng cị con”
(Ca dao)
a Tìm từ trái nghĩa ca dao Theo em, từ trái nghĩa cịn ẩn chứa nét nghĩa khác? Bài ca dao khẳng định phẩm chất tốt đẹp hình tượng “con cị”?
b Hãy tìm số câu tục ngữ có nội dung gần gũi với ca dao
Gợi ý:
. Cho ca dao:
"Con cò mà ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao Ơng ơng vớt tơi nao
Tơi có lịng ơng xáo măng Có xáo xáo nước
(9)"Trong": Tinh khiết, gợn, mắt thường nhìn thấu qua được, khơng dừng lại việc tính chất, màu nước mà cịn để phẩm chất sáng, cao đẹp
"Đục" có nhiều gợn nhỏ vẩn lên làm cho mờ, khơng suốt cịn ngầm xấu xa
Con cò cận kề chết muốn chọn chết cao đẹp, không muốn chết cách xấu xa, bẩn
Qua ta thấy, cị có phẩm chất sáng, cao b) Tục ngữ có nội dung gần gũi với ca dao:
Chết sống đục Chết vinh sống nhục Chết đứng cịn sóng quỳ Đói cho sạch, rách cho thơm
Câu 19.
Trong “Khúc hát ru em bé lưng mẹ”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
“Mặt trời bắp nằm đồi Mặt trời mẹ, em nằm lưng”
ý nghĩa từ “mặt trời” hai câu thơ có khác nhau? Từ đó, em có cảm nhận tình cảm mà người mẹ dành cho nhỏ mình?
Gợi ý:
Trong "Khúc hát ru em bé lưng mẹ", nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết: "Mặt trời (1) bắp nằm đồi
Mặt trời (2) mẹ, em nằm lưng" ý nghĩa từ "mặt trời" hai câu thơ trên:
Mặt trời (1): Mặt trời tự nhiên, mang ánh sáng cho vạn vật trái đất Mặt trời (2): Con mẹ
Cách gọi đầy âu yếm "Mặt trời mẹ" thể mẹ yêu em bé Nừu mặt trời cao đem lại ánh sáng, cung cấp sống cho mn lồi em nguồn sống mẹ, hi vọng, hạnh phúc niềm tin mẹ
Câu 20. Khổ thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng biện pháp tu từ Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật vỏ rơi Nó đứng dậy trời Khoác áo màu xanh biếc
(Mầm non - Võ Quảng)
Gợi ý:
-Khổ thơ sử dụng biện pháp nhân hóa thú vị
- Những từ ngữ cho ta biết điều là: nghe thấy, vội, đứng dậy, khoác áo
(10)Hình ảnh thơ đẹp, sáng gần với vẻ đẹp tâm hồn thiếu nhi Có lẽ mà đoạn thơ khơi gợi chí tưởng tượng phong phú lòng mến yêu sống “mầm non đất nước”
Câu 21
Cho đoạn thơ:
“Mùa thu khác
Tôi đứng vui nghe núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo
Trong biếc nói cười thiết tha”
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Niềm vui đất nước độc lập thể qua từ ngữ hình ảnh nào?
Gợi ý:
Niềm vui đất nước độc lập thể qua từ ngữ: reo vui (khác rồi), qua tư đường hoàng, tự chủ (đứng núi đồi), qua niềm vui trào dâng (vui nghe)
Ngồi ra, niềm vui cịn thể qua loạt hình ảnh thiên nhiên tươi tắn, sống động:
“Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo
Trong biếc nói cười thiết tha.”
Đó giới thiên nhiên xơn xao gió lộng tự Một thiên nhiên mẻ, khốc lên áo vui tươi Sắc màu cuối đoạn thật tân “trong biếc” tiếng nói cười vui vẻ, hạnh phúc đáng yêu “thiết tha”! Hai chữ “thiết tha” gói ghém say sưa, ngây ngất, tin yêu người Giờ mùa thu khơng khí khơng ảm đạm, trầm buồn mùa thu trước Tất reo ca khúc ca tự do, độc lập Lời thơ thật giản dị mà ý thơ lung linh, ảo giác
Câu 22
“ Dù giáp mặt biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh lần trôi xuống Bỗng nhớ vùng núi non”
(Cửa sông - Quang Huy) a Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ, thành ngữ nào?
b Qua đoạn thơ, em thấy cửa sơng có tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm có đáng q đáng trân trọng?
c Cách diễn tả tình cảm đoạn thơ có sâu sắc?
Gợi ý:
“Dù giáp mặt biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh lần trôi xuống
Bỗng … nhớ vùng núi non …” (Cửa sông - Quang Huy)
(11)b Qua đoạn thơ, ta thấy cửa sơng có nỗi nhớ, tình cảm gắn bó người Sự gắn bó với cội nguồn cửa sông thật bền chặt, thủy chung “chẳng dứt cội nguồn” nỗi nhớ vùng núi non, khởi nguồn sinh thật da diết, chân thành: “Bỗng … nhớ vùng núi non …” Tình cảm đáng quý đáng chân trọng chân thành, tha thiết, tình nghĩa Qua tình cảm dịng sơng, ta thêm thấm thía tình u với nguồn cội, với tổ tiên với đất nước
c Cách diễn tả tình cảm sâu sắc Biện pháp nhân hóa (chẳng dứt cội nguồn, giáp mặt, nhớ) khiến hình ảnh cửa sơng lên thật sinh động, có tâm tư tình cảm người Ngồi ra, tác giả mượn hình ảnh cửa sơng nhớ thương mà nói tình cảm người sống cửa sơng với đất liền Mượn tình cảm dịng sơng mà truyền cho ta học sâu sắc đạo làm người: phải biết ơn nguồn cội (câu thơ kể lại cho ta truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”) Do đó, câu thơ khơng rơi vào giáo điều khơ khan mà nồng ấm tình cảm Nó lời tâm tình chia sẻ có khả khơi gợi nhịp rung đồng điệu trái tim người đọc
Câu 23.
Cho đoạn văn:
“Đất nước ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang Bởi thế, người dân Việt Nam yêu nước dù có xa quê hương, xứ sở tới tận chân trời góc bể ln hướng Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc”
a Xác định từ nghĩa đoạn văn Qua em có nhận xét khả dùng từ ngữ tác giả?
b Tìm từ láy có đoạn văn
Gợi ý:
“Đất nước ta giàu đẹp, non sơng ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang Bởi thế, người dân Việt Nam yêu nước dù có xa quê hương, xứ sở tới tận chân trời góc bể ln hướng Tổ quốc thân u với niềm tự hào sâu sắc”
a Các từ ngữ nghĩa đoạn văn là: giàu đẹp, gấm vóc
oanh liệt, vẻ vang
quê hương, xứ sở, Tổ quốc, đất nước, non sông xa quê hương, chân trời góc bể
Qua đó, ta thấy khả dùng từ ngữ phong phú linh hoạt tác giả b Từ láy có đoạn văn là: vẻ vang, sâu sắc
Câu 24
“Đồng chiêm phả nắng lên không Cánh cị dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”
(Tiếng hát mùa gặt - Nguyễn Duy)
Đoạn thơ gợi cho em hình ảnh cảm xúc nào? Cách miêu tả tác giả có đặc sắc?
Gợi ý:
(12)Cách dùng từ “phả” hay độc đáo ánh nắng rực rỡ trời chiếu xuống mà “phả” từ cánh đồng lên Từ “phả” vừa gợi không gian cánh đồng bát ngát, vừa báo hiệu lúa chín vàng Bức tranh có nắng, có màu vàng gắt đậm lại có sắc trắng cánh cị gió mát lành làm dịu lại Hình ảnh cánh cị thật thi vị nên thơ: “Cánh cò dẫn lúa qua thung lúa vàng” Tưởng tác giả chớp phút hồn nhiên cảnh vật Cánh cị chao nghiêng, gió nghiêng nghiêng cánh đồng lúa dạt phương xao động
Câu thơ tiếp theo, nhà thơ lại thổi hồn cho gió “Gió nâng tiếng hát chói chang” Cả không gian tràn ngập lời ca tiếng hát
Đó tiếng hát vui mừng vụ mùa bội thu, tiếng hát vút cao bá nơng nhân khích lệ lao động Tiếng hát thật yêu đời, khỏe khoắn
Câu thơ cuối, hình ảnh thơ lấp lống ánh Những lưỡi liềm sáng lên tia chớp nhỏ, cần mẫn “liếm ngang chân trời” Qua hình ảnh ta thấy hình ảnh người nơng dân chăm chỉ, cần cù
Bốn câu thơ, dòng gợi ý niệm cao lại dòng gợi ý niệm rộng Sự kết hợp chúng mở không gian rộng lớn, sống động mùa gặt hái nơi đồng quê
ẩn đằng sau câu thơ nhìn say sưa, niềm vui lây tác giả với niềm vui bác nông dân vụ mùa bội thu
Câu 25.
“Rừng mơ ôm lấy núi Mây trắng đọng thành hoa Gió chiều đơng gờn gợn Hương bay gần, bay xa.”
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
a Những động tác từ góp phần miêu tả cảnh đẹp rừng mơ thật sinh động Em viết động từ
b Theo em, động từ “đọng” thay động từ khác? Hãy so sánh cách dùng động từ “đọng” với động từ vừa tìm rút nhận xét cách dùng từ hay hơn? Vì sao?
Gợi ý:
“Rừng mơ ôm lấy núi Mây trắng đọng thành hoa Gió chiều đơng gờn gợn Hương bay gần, bay xa.”
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
a Những động từ góp phần miêu tả cảnh đẹp rừng mơ thật sinh động Đó là: ơm, đọng, gờn gợn, bay
b Động từ “đọng” thay động từ kết, tụ, chụm …Song cách dùng từ “đọng” tác giả hấp dẫn hơn, vừa diễn tả cách xác đặc điểm mây (hình ảnh từ nước), lại vừa tạo cho câu thơ hình ảnh vừa thực vừa huyền ảo “Mây trắng đọng thành hoa”, mây trắng kết với thành đóa hoa khổng lồ làm đẹp cho núi rừng? Hay sương đọng cành mơ thành đốm hoa lung linh? Hay hoa mơ trắng kết tinh vẻ đẹp đất trời? Cách dùng từ “đọng” tạo cho câu thơ hàm súc mà từ có
(13)Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng biện pháp tu từ đó: “Trong im lặng, hương vườn thoang thoảng bắt đầu rón bước tung tăng gió nhẹ, nhảy cỏ, trườn theo thân cành.”
(Chiều tối - Phạm Đức)
Gợi ý:
Câu văn dùng biện pháp nhân hóa hương vườn có hoạt động người thơng qua hai từ “tung tăng” “rón rén” Qua ta hình dung hương vườn có tâm trạng người, bắt đầu rụt rè, e sợ bước không gian, sau tung tăng bay lượn thấm đẫm tồn khơng gian Ta cảm nhận hương lúc đầu thoảng nhẹ sau ngan ngát náo nức bao trùm khắp không gian
Câu 27.
Chỉ tiếng đàn ngân nga Với dòng trăng lấp lống sơng Đà
(Quang Huy)
Hai câu thơ gợi nên cho em tranh sông Đà đêm trăng nào? Hãy miêu tả lại tranh theo hình dung em đoạn văn ngắn
Gợi ý:
- Hai câu thơ gợi lên tranh sông Đà đêm trăng thật thơ mộng, huyền ảo - Đoạn văn miêu tả: Không gian sông Đà trăng đẹp tranh Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng tờ Chỉ âm ngân nga không gian náo nức vẫy gọi lòng người Tiếng đàn đắm say lan tỏa vào đầu sóng lấp lống ánh trăng Bức tranh hấp dẫn lòng người âm thanh, màu sắc sinh động
Câu 28.
Tuổi thơ trở đầy cổ tích Dịng sơng lời mẹ du ngào
Đưa đất nước Chòng chành nhịp võng ca dao
(Trong lời mẹ hát - Trương Nam Hương)
Tuổi thơ thật kỳ diệu sáng sống ăm ắp lời du ngào mẹ Điều thể đoạn thơ trên?
Gợi ý:
Tuổi thơ thật diệu kỳ sáng sống ăm ắp lời du ngào mẹ Điều thể cách sinh động đoạn thơ Đọc đoạn thơ ta thấy rõ hình ảnh dịng sơng thuyền lướt sóng Nhưng ẩn đằng sau xúc cảm dạt lời ru mẹ Lời ru dịu dàng, mênh mang dịng sơng Lời du làm cho tuổi thơ thêm êm đềm, hấp dẫn giới cổ tích Lời ru làm tâm hồn thêm đẹp Nó hành trang theo suốt đời (đưa đất nước) Câu thơ cuối sử dụng từ “chòng chành” hay Câu thơ gợi nên hồi ức ấu thơ ngày nằm võng đu đưa Giấc ngủ bé thơ say nồng lời ru mẹ đưa đưa hồi theo cánh võng Hình ảnh thơ gợi cảm, ý thơ hàm xúc
Câu 29.
Đọc mẩu chuyện sau:
(14)bé bà lão cắm cúi mài sắt bên tảng đá lớn “Bà già tóc bạc đến nhường mà lại chăm chắm mài sắt để làm nhỉ?”, cậu bé phân vân, rón đến bên cạnh bà già cất tiếng hỏi:
- Cụ ơi, cụ mài sắt để làm vậy?
Bà lão ngẩng mặt lên, hiền từ trả lời: Để làm kim khâu cháu ạ!
- Làm kim khâu ư? Thanh sắt làm mà trở thành kim khâu Cậu bé chất vấn bà lão
- Mài phải Kể có cơng mài sắt có ngày nên kim Bà lão trả lời cách tin tưởng
Lí Bạch nửa tin nửa ngờ hỏi lại: Liệu hơm có xong khơng hở cụ?
Bà lão thong thả trả lời hòa nhịp với động tác mài kim: Hơm khơng xong mai lại làm tiếp vậy, năm khơng xong năm sau lại tiếp tục mài, ngày lại qua ngày, già định mài xong!
Nghe đến đây, Lí Bạch hiểu im lặng Về nhà, Lí Bạch thường ngẫm nghĩ lời bà lão mà chuyên tâm học hành
Sau đó, ơng trở thành nhà thơ lớn đời Đường tôn lên làm “tiên thi” (ông tiên làm thơ)
(Trích Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ)
Mẩu chuyện khiến em liên tưởng đến câu tục ngữ nào? Viết đoạn văn ngắn (từ - 7câu) có nội dung minh họa cho câu tục ngữ
Gợi ý:
Mẩu chuyện khiến em liên tưởng đến câu tục ngữ: “Có cơng mài sắt có ngày nên kim”
- viết đoạn văn ngắn: Nội dung đoạn văn là:
- Tấm gương kiên trì, chịu khó vươn lên học tập để thành tài
- Tấm gương khắc phục hồn cảnh khó khăn khuyết tật, gia đình khó khăn …
Câu 30.
Cảm nhận em hay, đẹp hai hình ảnh so sánh:
a Biển lặng, đỏ đục, đầy mâm bánh đúc, loáng thoáng thuyền hạt lạc đem rắc lên
b Những cánh buồm khỏi mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi ngực áo bác nông dân cày xong ruộng bị ướt
Gợi ý:
a Câu thơ sử dụng hình ảnh so sánh ngộ nghĩnh, cụ thể gần gũi với trẻ thơ Qua ta hình dung rõ ràng ấn tượng biển sau bão
b Hình ảnh so sánh độc đáo câu thơ khiến ta vừa hình dung cánh buồm ướt đẫm vừa cảm nhận tâm trạng bồi hồi náo nức cánh buồm
Câu 31.
Hãy nêu cảm nhận em hay câu thơ sau: Và se bước nhỏ
Mùa thu đến nhà em Nắng mắc võng qua thềm Bưởi đánh đu ngõ
(Mùa thu - Mai Văn Hai)
(15)- Hai câu thơ đầu, từ láy “se sẽ” khiến ta hình dung mùa thu nàng thiếu nữ nhẹ nhàng, ngập ngừng bước Mùa thu đến nhà em cách nhẹ nhàng tự nhiên Câu thơ gợi khơng khí dịa dàng sâu lắng mùa thu xâm chiếm người
- Hai câu sau với hình ảnh nhân hóa “nắng mắc võng” “bưởi đánh đu” ta hình dung vật tiêu biểu mùa thu
Câu 32.
Nêu cảm nhận em hay hình ảnh so sánh: “Người xưa ví cửa Tùng giống lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim sóng biển”
Gợi ý:
Biện pháp so sánh độc đáo, thú vị: “cửa Tùng” “chiếc lược đồi mồi”, cào “mái tóc bạch kim biển” Qua đó, ta hình dung vẻ đẹp cửa Tùng sừ quý giá nơi
Câu 33.
Trong đoạn thơ, em thích hình ảnh nào? Đoạn thơ sau gợi cho em cảm xúc mẹ thân yêu?
Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nơn nao Lưng mẹ còng dần xuống Cho ngày thêm cao
(Trong lời mẹ hát - Trương Nam Hương)
Gợi ý:
Đoạn thơ có hình ảnh mang tính khái qt mang đậm chất triết lý Song có lẽ, hình ảnh đối lập:
Lưng mẹ còng dần xuống Cho ngày thêm cao
là gây ấn tượng Hai câu thơ giàu giá trị tạo hình Song chất chứa nhọc nhằn, đức hi sinh mẹ dành cho đứa yêu
Câu 34
Quê hương chùm khế Cho chèo hái ngày Quê hương đường học Con rợp bướm vàng bay
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào? Hình ảnh q hương lên có gần gũi, thân thương?
Gợi ý:
Những liên tưởng thú vị cửa sông soi chiếu với hình ảnh cửa nhà đây, tác giả soi chiếu để làm bật vẻ đẹp cửa sông
Câu 35
Là cửa khơng then khóa Cũng khơng khép lại Mênh mơng vùng sóng nước Mở bao nỗi đợi chờ
(16)Những liên tưởng thú vị cửa sông soi chiếu với hình ảnh nào? Từ đó, em thấy cửa sơng có đẹp?
Gợi ý:
Đoạn thơ sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng Các động từ lay, đánh thức gợi cho ta hành động người Biện pháp nhân hóa giúp cho ta cảm nhận tiếng chim có ý nghĩa thật sâu sắc Tiếng chim không làm cho vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động cành) mà cịn thơi thúc chúng đem lại lợi ích thiết thực cho người (vỗ cánh bầy ong đánh thức trồi xanh) mà cịn thơi thúc chúng đem lại lợi ích thiết thực cho người (vỗ cánh bầy ong tìm mật cho đời, tha nắng rải đồng vàng thơm - làm nên hạt lúa vàng nuôi sống người)
Qua đoan thơ, ta không cảm nhận âm trẻo, vui tai tiếng chim mà cịn nhận thấy tranh thiên nhiên hữu tình với sức sống bừng lên vạn vật
Câu 36.
Cách sử dụng biện pháp nhân hóa có tác dụng việc miêu tả âm tiếng chim đoạn thơ sau:
Tiếng chim lay động cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm …
(Tiếng chim buổi sáng - Định Hải)
Gợi ý:
Cái hay, đẹp đoạn thơ thể phương diện sau: - Nhịp thơ, giọng điệu thơ rộn ràng, chứa đựng niềm vui hân hoan
- Hình ảnh thơ đẹp, thơ mộng: nắng trải khắp không gian làm bừng sáng khơng gian, có cánh bướm rập rờn bay, có tàu lướt sóng
- Khơng gian rộng lớn mênh mông (nắng vườn trưa mênh mông, đất nước)
- Biện pháp so sánh sử dụng khéo léo: “Bướm bay lời hát” gợi tả hình ảnh bướm bay rập rờn, sinh động, vui mắt, đồng thời diễn tả niềm vui rộn ràng, ngân nga, trẻo lòng em bé vào Đội
- Biện pháp ẩn dụ (so sánh ngầm): bến xa … tương lai
Hai câu thơ cuối khơng gợi tả hình ảnh tàu băng băng vượt sóng khơi mà cịn nói lên khát vọng, niềm tin em thiếu niên Được bước vào hàng ngũ Đội, em khơng có niềm vui sướng mà cịn có niềm tin niềm hy vọng vào tương lai tươi sáng, niềm tự hào chủ nhân đất nước
- Nhà thơ Xuân Quỳnh diễn tả cách tinh tế chân thực xúc cảm xao xuyến em thiếu nhi vào Đội Phải yêu hệ thiếu nhi nhà thơ có vần thơ sáng thiết tha đến vậy!
Câu 37.
Nêu cảm nhận em hay, đẹp đoạn thơ: “Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay lời hát Con tàu đất nước Đưa em tới bến xa”
(17)Gợi ý:
- Dịng sơng La lên với vẻ đẹp trẻo tinh khôi Với biện pháp so sánh độc đáo “sông La - ánh mắt” “bờ tre - hàng mi mươn mướt, ta hình dung vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình sơng La Con sơng có dáng, có hình có hồn người Con sơng mang vẻ đẹp tươi sáng, vương vấn lịng người”
Câu 38.
Hình ảnh chợ Tết đoạn thơ miêu tả sinh động nào? Người ấp tưng bừng chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng cỏ biếc Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon Vài cụ già chống gậy bước lom khom Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ Hai người thơn gánh lợn chạy đầu Con bị vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau
(Chợ Tết - Đồn Văn Cừ)
Gợi ý:
Hình ảnh chợ Tết đoạn thơ miêu tả sinh động với:
- Một loạt từ láy gợi hình “lon xon”, “lom khom” ngộ nghĩnh, gợi cho ta tư dáng vẻ đa dạng, độc đáo người vật đến chợ Tết
- Một loạt từ mà sắc “cỏ biếc”, “thằng cu áo đỏ”, “cơ yếm thắm”, “con bị vàng”, gợi lên tranh ấm áp sắc màu tươi vui, báo hiệu niềm vui, mẻ đến