1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục

8 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Tác giả Bùi Bá Trung, Hoàng Thị Bích Mai, Nguyễn Hữu Dũng, Cái Ngọc Bảo Anh
Trường học Trường Đại học Nha Trang
Chuyên ngành Khoa Nuôi trồng Thủy sản
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2009
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 457 KB

Nội dung

Bài viết trình bày việc ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata, mật độ tảo dày đặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn vào ngày nuôi đạt mật độ cực đại ở các nghiệm thức, tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau và sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau.

Trang 1

NH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ BAN ĐẦU VÀ TỶ LỆ THU HOẠCH LÊN SINH

TRƯỞNG VI TẢO Nannochloropsis oculata NUÔI TRONG HỆ THỐNG ỐNG DẪN

TRONG SUỐT NƯỚC CHẢY LIÊN TỤC

EFFECT OF INITIAL DENSITY AND HARVEST RATIO ON GROWTH RATE OF Nannochloropsis

oculata (EUSTIGMATOPHYCEAE) CULTURED IN A BIO-FENCE PHOTOBIOREACTOR

Bùi Bá Trung, Hoàng Thị Bích Mai, Nguyễn Hữu Dũng, Cái Ngọc Bảo Anh

Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt

M ột hệ thống bao gồm 10 ống thuỷ tinh trong suốt đã được lắp đặt để nuôi Nannochloropsis

nhi ệt độ trong suốt quá trình nuôi luôn ở mức thích hợp Thí nghiệm về các mật độ ban đầu khác nhau ảnh hưởng lên sinh khối của quần thể tảo đã được thực hiện Mật độ ban đầu thích hợp nhất được xác định là 8x106tb/mL v ới mật độ cực đại lên đến 61,07x106tb/mL, đây là một mật độ rất cao khi so sánh

v ới các hệ thống nuôi Nannochloropsis oculata khác ở Việt Nam như túi nilon và bể composite Trong

T ừ khóa: Nannochloropsis, vi tảo, tỉ lệ thu hoạch

Abstract

A bio-fence of 10 glass tubes was developed for outdoor culture of Nannochloropsis oculata A cooling system accompanied with the bio-fence was designed to decrease temperature in culture An experiment of different initial densities affecting algal biomass was conduted The optimal initial

cell concentration compared with the other Nannochloropsis oculata culturing systems in Vietnam such as polyethylene sleeves and fibre-glass tanks In addition, experiment of the harvesting ratio on the biomass indicated that a daily harvest of 10% of culture volume resulted in the minimal effect on cell number of Nannochloropsis oculata

I ĐẶT VẤN ĐỀ

Nannochloropsis oculata là một loài tảo

đơn bào sống ở biển, tế bào Nannochloropsis

oculata chứa một hàm lượng Eicosapentaenoic

acid (20:5ω3, EPA) rất cao Vì thế, loài vi tảo

này là một trong những nguồn sản xuất EPA

tiềm năng nhất và đã được sử dụng trong nhiều

trại sản xuất giống hải sản ở Châu Âu kể từ cuối

những năm 1980 Nannochloropsis oculata

được nuôi trong các trại sản xuất giống hải sản

với ba mục đích Đó là: (1) làm thức ăn chính

hoặc bổ sung cho sản xuất rotifer, (2) để làm

giàu rotifer và (3) tạo “hiệu ứng nước xanh”

trong bể nuôi ấu trùng cá [5]

Hiện nay, loài vi tảo này đang được nuôi thu sinh khối với nhiều kiểu khác nhau (nuôi thu hoạch toàn phần, nuôi liên tục và bán liên tục), theo hai phương thức là nuôi trong nhà và nuôi

ngoài trời Nannochloropsis oculata thường

được nuôi trong nhà bởi các túi polyethylene treo trên giàn hoặc các bể polyethylene hình trụ tròn khung sắt với thể tích nuôi từ 50 đến 500L, nuôi trong các ống composite, các mặt phẳng trong suốt Một trong những bất lợi cho nuôi thu

sinh khối Nannochloropsis oculata trong nhà là

chi phí sản xuất cao do việc sử dụng ánh sáng

từ điện Vì vậy, các hệ thống kín để nuôi

Nannochloropsis oculata ngoài trời ngày càng

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trang 2

được hoàn thiện Trong số các hệ thống kín

nuôi ngoài trời đã được thí nghiệm, việc nuôi

Nannochloropsis oculata trong các ống dẫn

trong suốt thường cho năng suất cao và thể tích

nuôi có thể lớn [2] Mặc dù hệ thống các ống

dẫn trong suốt có một số nhược điểm như: đắt

tiền, khó vệ sinh, tảo dễ bị tổn thương do áp lực

cao của oxy sinh ra từ quang hợp của tảo,

nhưng nếu hệ thống được nghiên cứu thiết kế

phù hợp thì có thể khắc phục được những khó

khăn trên và tận dụng được lợi thế về mặt năng

suất nuôi của hệ thống ống dẫn trong suốt

Trong thời gian gần đây, nghề sản xuất

giống cá chẽm Lates calcarifer ngày càng phát

triển mạnh, nhu cầu về thức ăn tươi sống cũng

Nannochloropsis oculata được sử dụng nhiều

nhất trong sản xuất rotifer Vì vậy, nghiên cứu

nuôi thu sinh khối vi tảo Nannochloropsis

oculata ngoài trời với năng suất cao là vấn đề

then chốt để nâng cao năng suất nuôi thức ăn

tươi sống với giá thành hạ

II ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm

Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thuỷ sản

trường Đại học Nha Trang, Khánh Hòa từ tháng

7 – 12 năm 2007

2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng

Nannochloropsis oculata thuộc ngành tảo

Heterokontophyta, lớp tảo Eustigmatophyceae

[3] Tảo giống được chuyển từ môi trường thạch

sang môi trường lỏng trong các bình tam giác

400 mL Sau đó tảo giống được nhân sinh khối

trong các bình cầu 10L trước khi đưa vào thí

nghiệm

2.2.2 Vật liệu thí nghiệm

Hệ thống nuôi bao gồm có 9 dãy ống trong suốt được lắp đặt cố định trên khung sắt và cách đều nhau 1,25m Mỗi dãy ống bao gồm có

10 ống dẫn trong suốt đặt song song và nối với nhau bởi các co dạng chữ U, ống ở vị trí thấp nhất được nối trực tiếp với máy bơm đặt trong

bể sợi thuỷ tinh (30L) Nước và tảo sẽ được bơm từ bể lên ống ở vị trí thấp nhất và chảy qua các ống bên trên, cuối cùng trở về bể qua ống ở

vị trí cao nhất tạo thành dòng tuần hoàn liên tục

trong hệ thống nuôi

2.2.2 Các thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của

mật độ ban đầu khác nhau lên sinh khối tảo

nuôi Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức,

tb/mL Số lần lặp lại là 3 lần Điều kiện nuôi: Môi

trường nuôi F/2 (Guillard, 1975), sục khí liên tục 24/24 giờ, độ mặn: 27 ppt, pH nước ban đầu: 7,5 - 7,8 hệ thống được làm mát bằng nước

thống làm mát

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng

của tỷ lệ thu hoạch lên sinh khối tảo nuôi theo kiểu bán liên tục Khi sinh khối tảo đạt đến pha gia tốc dương của sự sinh trưởng, một chế độ thu hoạch bán liên tục được thực hiện hàng ngày Tỷ

lệ thu hoạch hàng ngày được lựa chọn là 10%, 20%, 30% và 40% thể tích nuôi, song song đó là

bổ sung nước biển sạch và môi trường dinh dưỡng bù vào thể tích tảo đã thu hoạch.Thí nghiệm được lặp lại 3 lần

2.3 Thu thập và xử lý số liệu

Các thông số môi trường pH, nhiệt độ (T), được đo hàng ngày vào lúc 8 giờ và 14 giờ Mật độ tế bào được xác định bằng buồng đếm hồng cầu Bukner có V= 0,1mL

Trang 3

chuyển sang dạng ln trước khi tiến hành phân tích

phương sai

III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Các số liệu về môi trường thí nghiệm

3.1.1 Nhiệt độ

Do được bố trí thêm hệ thống làm mát nên

có thể khống chế được sự gia tăng nhiệt độ quá

cao Nhiệt độ cao nhất trong cả hai thí nghiệm

3.1.2 pH

Theo Peter Coutteau 1996 [4], giá trị pH tốt

nhất cho nuôi thu sinh khối tảo là trong khoảng

7 – 9 Tuy nhiên, trong nuôi thu sinh khối tảo

ngoài trời với các hệ thống kín có cường độ chiếu sáng cao như các hệ thống quang dưỡng (photobioreactors) thì pH thường vượt quá 9 Đây là một trong những hạn chế của hệ thống cần được khắc phục trong các nghiên cứu tiếp

3.2 Ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sinh trưởng của quần thể tảo

0 0 0

1 0 0 0

2 0 0 0

3 0 0 0

4 0 0 0

5 0 0 0

6 0 0 0

7 0 0 0

4 T riệ u tb /m L 6 T riệ u tb /m L 8 T riệ u tb /m L 1 0 T riệ u tb /m L

Hình 1 Ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên

sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata

Hình 1 cho thấy quần thể tảo ở cả 4 mật độ

ban đầu khác nhau sinh trưởng trong 11 ngày

thì tàn lụi Sinh trưởng của quần thể tảo ở các

mật độ ban đầu 4, 6, 8 triệu tb/mL có dạng của

đường cong sinh trưởng chuẩn Tuy nhiên, ở cả

3 mật độ ban đầu này, sinh trưởng của tảo

không trải qua pha ban đầu (induction phase)

Mật độ tế bào tảo gia tăng nhanh sau 5 ngày

nuôi, tăng trưởng chậm từ ngày thứ 6 đến ngày

thứ 8 và tàn lụi nhanh chóng sau đó

Trong khi đó, ở mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL, sinh trưởng của quần thể tảo rất khác với đường cong sinh trưởng chuẩn Chỉ trong 3 ngày nuôi, mật độ tảo đạt gấp 5 lần mật độ ban đầu (hình 1) Sau đó, mật độ tảo giảm xuống rồi lại tiếp tục tăng khá đều đặn đến ngày thứ 7 thì chuyển sang pha tàn lụi

Trang 4

Hình 2 Mật độ tảo dày dặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn

vào ngày nuôi đạt mật độ cực đại ở các nghiệm thức

3.3 Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên mật độ cực đại

Mật độ cực đại của cả 4 nghiệm thức đạt được trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10 của đợt thí nghiệm

Bảng 1 Mật độ của quần thể tảo trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10

Mật độ ban đầu Ngày

Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn Số liệu có các chữ cái khác nhau thể hiện khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Bảng 1 cho thấy nghiệm thức với mật độ

ban đầu 4 triệu tb/mL quần thể tảo đạt mật độ

cực đại sớm nhất vào ngày thứ 6 với mật độ

cực đại là 44,08 triệu tb/mL Tiếp đó, nghiệm

Mật độ ban đầu có ảnh hưởng đến mật độ cực đại của quần thể tảo Kết quả kiểm định thống kê về mật độ cực đại cho thấy có sự khác nhau về mật độ cực đại giữa các nghiệm thức

Trang 5

Như vậy, trong giới hạn mật độ ban đầu từ

4 đến 8 triệu tb/mL, mật độ cực đại của tảo

Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống

các ống dẫn trong suốt càng cao khi mật độ ban

đầu càng lớn Mật độ cực đại đạt cao nhất ở hai

lô thí nghiệm với mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL

và 10 triệu tb/mL Kết quả phân tích trên cho

thấy, mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL và 10 triệu

tb/mL cho sinh khối tảo cao nhất Tuy nhiên, ở

mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL, sinh trưởng của

tảo không ổn định, không theo chiều hướng của

đường cong sinh trưởng chuẩn và tốn nhiều tảo giống (trong khi mật độ cực đại không khác với mật độ cực đại của nghiệm thức có mật độ ban đầu 8 triệu tb/mL) nên mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL được xác định là mật độ ban đầu thích hợp nhất nuôi tảo trong cho hệ thống các ống dẫn trong suốt Mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL được chọn làm mật độ ban đầu cho thí nghiệm sau

3.4 Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên tốc

độ sinh trưởng của quần thể tảo ở pha gia tốc dương

- 0 4 0

- 0 2 0

0 0 0

0 2 0

0 4 0

0 6 0

0 8 0

1 0 0

1 2 0

N g à y

4 T r iệ u t b /m L 6 T r iệ u t b /m L 8 T r iệ u t b / m L 1 0 T r iệ u t b / m L

Hình 3 Tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau

Hình 3 cho thấy tốc độ sinh trưởng của

quần thể tảo nuôi với các mật độ ban đầu khác

nhau đạt cao nhất trong khoảng thời gian 5

ngày đầu của chu kì nuôi Sinh trưởng của quần

thể tảo ở các nghiệm thức có mật độ ban đầu là

4, 6, 8 triệu tb/mL ổn định hơn ở nghiệm thức

với mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL Trong đó, ở

hai nghiệm thức với mật độ ban đầu là 6 và 8

triệu tb/mL, tốc độ sinh trưởng của quần thể đạt

giá trị dương kéo dài đến ngày thứ nuôi thứ 8

Tuy nhiên, sinh trưởng của quần thể tảo nuôi

với các mật độ ban đầu khác nhau gia tăng

không đều đặn theo ngày nuôi

Sinh trưởng của quần thể tảo ở nghiệm thức với mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL biến động rất lớn, tốc độ sinh trưởng của quần thể tảo đạt rất cao ở ngững ngày nuôi thứ 1, thứ 3

và giảm đến giá trị âm ở những ngày nuôi thứ 2,

4, 8 Ở mức mật độ ban đầu này, sinh trưởng của quần thể tảo chỉ ổn định trong khoảng thời gian từ ngày thứ nuôi thứ 5 đến thứ 7

3.5 Ảnh hưởng của tỷ lệ thu hoạch đến sinh trưởng quần thể tảo

Khi quần thể tảo đang ở pha gia tốc dương, mật độ tế bào đạt trên 45 triệu tb/mL, chúng tôi tiến hành thu hoạch tảo với tỷ lệ 10%, 20%, 30% và 40%

Trang 6

0 0 0

5 0 0

1 0 0 0

1 5 0 0

2 0 0 0

2 5 0 0

3 0 0 0

3 5 0 0

4 0 0 0

4 5 0 0

5 0 0 0

N g à y

Hình 4 Sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau

Việc thu hoạch tảo và bổ sung nước biển

sạch, môi trường dinh dưỡng hàng ngày đã làm

suy giảm mật độ tế bào tảo nhưng thu hoạch

bán liên tục đã kéo dài thời gian sinh trưởng của

tảo nuôi lên 15 ngày (dài hơn 4 ngày so với nuôi

thu hoạch toàn phần) Trong thời gian tiến hành

thu hoạch bán liên tục, trời có nhiều mưa nên

tốc độ sinh trưởng của tế bào thấp, không thể

bù đắp được lượng tế bào đã thu hoạch Vì vậy,

càng về cuối thí nghiệm, mật độ tế bào càng suy

giảm Đến ngày nuôi thứ 12 thì mật độ tế bào

của quần thể tảo suy giảm nghiêm trọng và có

dấu hiệu tàn lụi ở các nghiệm thức với tỷ lệ thu

hoạch 20%, 30% và 40% Ở nghiệm thức với tỷ

lệ thu hoạch 10%, sinh trưởng của quần thể tảo kéo dài đến ngày nuôi thứ 14 mới chuyển sang pha tàn lụi

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng

(1999) [1] khi nuôi Nannochloropsis oculata với

các tỷ lệ thu hoạch 30% và 60% Ở các tỷ lệ thu hoạch 30% & 60%, mật độ của quần thể tảo suy giảm rất lớn và tàn lụi ở ngày nuôi thứ

12 Quần thể tảo trong nghiên cứu của chúng tôi và của Phạm Thị Lam Hồng đã không thể duy trì mức độ tăng trưởng cao để bù dắp được lượng tế bào đã thu hoạch theo các tỷ lệ như mong muốn

Bảng 2 Sinh trưởng của quần thể tảo trong ở các tỷ lệ thu hoạch khác nhau

Tỷ lệ thu hoạch Ngày

Trang 7

Trong thời gian thu hoạch bán liên tục

(ngày 6 đến ngày 15), kết quả xử lý thống kê

cho thấy có sự khác biệt về mật độ tế bào

trung bình giữa quần thể tảo nuôi thu hoạch

10% với mật độ tế bào trung bình của các quần

thể tảo nuôi có tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% &

40% Trong đó, mật độ tế bào trung bình của

quần thể tảo nuôi với tỷ lệ thu hoạch 10% lớn

hơn mật độ tế bào trung bình ở các quần thể

tảo nuôi với các tỷ lệ thu hoạch 20% 30% &

40% Kết quả xử lý thống kê cũng cho thấy

không có sự khác biệt về mật độ tế bào ở các

nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% và

40%

Như vậy, ở nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch

10% sinh khối của quần thể tảo suy giảm ít hơn

so với các nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch 20%,

30% và 40% Sinh trưởng của quần thể tảo nuôi

với tỷ lệ thu hoạch 10% rất giống với sinh

trưởng của quần thể tảo nuôi bán liên tục của

Zhang Cheng-Wu (2001) [5] Trong nghiên cứu

của mình, Zhang đã xây dựng một mô hình thu

hoạch bán liên tục mới với tỷ lệ thu hoạch và

thời điểm thu hoạch khác nhau, trong thời gian

đầu tỷ lệ thu hoạch là 5%, sau đó tăng dần lên

10%, 15% và 20% Mô hình thu hoạch bán liên

tục này đã kéo dài thời gian sinh trưởng của tảo

lên gấp 4 lần so với nghiên cứu của chúng tôi

Tuy nhiên, ở tỉ lệ thu hoạch 5% trong

nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng [1], sinh

trưởng của quần thể tảo rất khác với nghiệm

thức có tỷ lệ thu hoạch 10% của thí nghiệm 3

Trong khi mật độ tế bào của quần thể tảo với tỷ

lệ thu hoạch 5% của Phạm Thị Lam Hồng vẫn

tiếp tục tăng nhưng quần thể tảo nhanh chóng tàn lụi sau chỉ sau 9 ngày nuôi thì ở tỷ lệ thu hoạch 10%, quần thể tảo trong nghiên cứu của chúng tôi suy giảm về mật độ tế bào nhưng lại kéo dài được thời gian sinh trưởng lên đến 15 ngày Qua so sánh sinh trưởng của quần thể tảo với các tỷ lệ thu hoạch khác nhau trong nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng và Zhang Cheng-Wu cho thấy rất khó để có thể xác định được một tỷ

lệ thu hoạch nào đó vừa đảm bảo kéo dài thời gian sinh trưởng vừa đảm bảo năng suất thu hoạch tảo Vì vậy, việc áp dụng mô hình thu hoạch như của Zhang dường như là giải pháp tốt nhất cho nuôi thu sinh khối tảo theo kiểu bán liên tục

IV KẾT LUẬN

1 Mật độ ban đầu tối ưu cho nuôi thu sinh khối

vi tảo Nannochloropsis oculata bằng hệ thống

ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục là 8 triệu tb/mL Ở mật độ ban đầu này, mật độ cực đại của quần thể tảo đạt cao nhất (61,07 ± 1,27 triệu tb/mL)

2 Sinh trưởng của quần thể tảo với tỷ lệ thu hoạch 10%, 20%, 30% và 40% kéo dài được 15 ngày, dài hơn 4 ngày so với nuôi thu hoạch toàn phần trong thí nghiệm 1 Có sự khác biệt về mật

độ tế bào giữa quần thể tảo nuôi với tỷ lệ thu hoạch 10% với các tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% và 40% Không có sự khác biệt về mật độ tế bào giữa các nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% và 40% Trong đó, tỷ lệ thu hoạch 10% ít ảnh hưởng nhất đến sinh trưởng của quần thể tảo

Trang 8

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Phạm Thị Lam Hồng 1999, Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, ánh sáng và tỷ lệ thu hoạch lên

một số đặc điểm sinh học, thành phần sinh hoá của hai loài vi tảo Nannochloropsis oculata (Droop) Hipper 1981 và Chaetoceros muelleri Lemmerman 1898 trong điều kiện phòng thí

nghiệm Luân văn thạc sĩ Trường Đại học Nha Trang

2 Amos Richmond 2004, Handbook of Microalgal Culture: Biotechnology and Applied Phycology Blackwell Publishing

3 C van den Hoek et al (1995), Algae: An introduction to phycology Cambridge University Press

4 Peter Coutteau In Patrick Lavens and Patrick Sorgeloos (1996), Manual on the production and use of live food for aquaculture Published by the Food and Agriculture Organization of the United Nations

5 Zhang Cheng-Wu, Odi Zmora, Reuven Kopelm & Amos Richmond 2001, An industrial-size flat

plate glass reactor for mass production of Nannochloropsis sp (Eustigmatophyceae)

Aquaculture, 195, 35–49

Ngày đăng: 19/05/2021, 18:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên   sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata - Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Hình 1. Ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata (Trang 3)
Bảng 1. Mật độ của quần thể tảo trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10 - Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Bảng 1. Mật độ của quần thể tảo trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10 (Trang 4)
Hình 2. Mật độ tảo dày dặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn - Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Hình 2. Mật độ tảo dày dặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn (Trang 4)
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau - Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau (Trang 5)
Hình 4. Sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau - Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục
Hình 4. Sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau (Trang 6)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN