Xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới
Trang 1Câu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN
Trả lời
1 Khái niệm
Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kếtKTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông quaquá trình phân công lao động quốc tế
2 Những xu hướng vận động chủ yếu
Có 4 xu hướng chủ yếu, đó là:
a Xu hướng toàn cầu hóa
- Quan điểm: Có 3 quan điểm khác nhau cho rằng:
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui môtoàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KTcủa các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ sự phân tách cách biệt về biên giới giữacác lãnh thổ của các QG
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ các phân đoạn thị trường để đi đến 1 thịtrường toàn cầu duy nhất
- Chỉ tiêu đo lường tiêu chuẩn hóa
Độ mở của nền KT = (∑kim ngạch XK + ∑kim ngạch NK)/GDP * 100%
- Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa
+ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thayđổi trong quan niệm không gian và thời gian
+ Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT
+ Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầuđòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môitrường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh…
+ Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác.+ Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực
Trang 2+ Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng.
- Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG
So sánh khu vực hóa và toàn cầu hóa
Khu vực hóa
+ Hình thành 1 cơ cấu KTKV
Toàn cầu hóa+ Tạo thành 1 nền KT thống nhấttoàn cầu
+ Để khai thác 1 cách tối ưu các
nguồn lực phát triển ở quy mô KV
+ Khai thác 1 cách có hiệu quả cácnguồn lực ở quy mô toàn
+ Hình thành nên các rào cản KV + Các rào cản giữa các QG trong
quan hệ KTQT sẽ được rỡ bỏ
→ Tác động của toàn cầu hóa đó là:
+ Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng vàcường độ tham gia của các quan hệ KTQT
+ Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực lượngchính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn cùng các lựclượng xã hội trong nền KTTG
+ Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối sống
có tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội
b Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN
- Đặc điểm:
+ Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loàingười bước sang 1 nền văn minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền vănminh thứ 3
Trang 3→ Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận đượcKH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
+ Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt
→ Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụngsản xuất đại trà
+ Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuấthiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi
+ Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi
- Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG
+ Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người sang 1trạng thái mới về chất
+ Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng 1cách có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm
+ Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế
+ Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người sửdụng thành thạo nó
- Tác động đến Việt Nam
+ Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn+ Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản
lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân
+ Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặthàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG) Đồng thờiphải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân
Trang 4Câu 3 (KTQT): Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế:
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết H-O Vận dụng các lý thuyết này để giải thích cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Trả lời:
1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790), người Anh
Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển
Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776
Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗiquốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm
có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trungbình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi
Tư tưởng chủ yếu
- Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho
sự giàu có của các quốc gia
- Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếubên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay
- Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốcgia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặthàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối
Giả định
- Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng
- Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân
- Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định
Đánh giá
- Thành công:
+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩmtoàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn
Trang 5+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô củanhững ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổiquốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
- Hạn chế:
+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nêntham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ôngkhông giải thích được
+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại khôngđồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện
2 Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)
Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗiquốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế
là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi
Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợitrong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vàothương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuấtkhẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốcgia sẽ đều thu được lợi ích
Giả định:
- Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng
- Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộquốc gia mà không di chuyển quốc tế
- Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)
- Các chi phí vận tải, bảo hiểm, đều bằng 0
- Thương mại hoàn toàn tự do
Đánh giá:
- Thành công:
+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bịbất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao
Trang 6đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặthàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế
s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại
- Hạn chế:
+ Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữacác ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau
+ Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi
+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham giavào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được
3 Lý thuyết H-O
Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêmđược lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sựkhác nhau về tỉ lệ trao đổi đó
Trang 7 Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx
- Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh
Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia
- Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1 Nếu tỷ giá giữa tiền
thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1
- Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần
nhiều TB hơn
Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm
(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)
Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay
khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự
khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước
Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập
giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau
Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở
các qgia là khác nhau Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia
→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do
sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau
Giá cả s/p
Cung yếu tố s/x
Kỹ thuật công ngiệp
Phân phối thu nhập
Trang 8 Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thựctế.
- Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn
+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn
- Khả năng vận dụng:
+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế đểđiều chỉnh dòng vận động X-NK)
+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia
4 Đánh giá chung về các lý thuyết:
+ Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản
lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình Đồng thời cách giảithích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận màchưa giải thích được một cách tổng thế
5 Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình
là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều laođộng Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặthàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặthàng như dệt may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động
Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợithế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của
Trang 9lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩunhững mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đócòn chủ trọng những mặt hàng khác như
Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàngthô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây lànhững mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phongphú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nayviệt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệmquản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướngtăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạchxuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế
để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế mộtcách bền vững
VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD
Trang 10KTQT – CÂU 5
Câu hỏi: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách TMQT : tự do hóa mậu dịch
và bảo hộ mậu dịch Liên hệ CS TMQT Việt Nam.
Trả lời:
CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia
CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ,biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT củamột quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược,mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó
Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theonhững quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch
Xu hướng tự do hóa TM
Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển
vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả
bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc giaxây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước.Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và manglại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau
Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại
trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằmtạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bềsâu Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạchthuế quan
Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công
nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thịtrường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng
Trang 11cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăngcường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tạitrong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằmmục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó
Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa
các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nướcvới nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưađến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch
Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn
ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,… Xu thế ngày nay là tăngcác biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…
Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt
khe hơn…
Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng
mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai
Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từngthời kỳ Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhauđến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau
Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xuhướng này trong chính sách KTĐN của mình
Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM,chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự doASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này
VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt
Trang 12giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏthuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN chohàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàngxuống khi tham gia vào WTO
Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không
áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiệnđược hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTCngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ,
đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan
Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nềnkinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:
Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biệnpháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuếdoanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nướcngòai dễ dàng
Trang 13Câu 6 Các công cụ của Chính sách thương mại quốc tế và tác động của
chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế
xuất khẩu tự nguyện, trợ cấp xuất khẩu và các công cụ khác Liên hệ Việt
Nam.
Trả lời:
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện phápthích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của mộtquốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lượcphát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia,người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan
1 Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu củamỗi quốc gia
Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu
1.1 Thuế quan xuất khẩu
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thịtrường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh
mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặthàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia
Tác động của thuế quan xuất khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyênthiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnhhưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia
Tác động tiêu cực:
Trang 14- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá
cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoáxuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thuhẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sốngkinh tế xã hội
- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranhdựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả
1.2 Thuế quan nhập khẩu
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu
Tác động của thuế quan nhập khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sảnxuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm chonâng cao đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khảnăng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thịtrường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớpdân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ,Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho ngườinghèo có cuộc sống tốt hơn
Tác động tiêu cực
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhậpkhẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này Điều
Trang 15đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làmhạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quảtrong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hộicủa quốc gia
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ranền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội
Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:
- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuếxuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạnngạch chịu mức thuế quan cao hơn
- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sảnxuất xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp
- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngănchặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sựcạnh tranh không lành mạnh
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc,thuế thời vụ
2 Các công cụ phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩuthông qua hình thức cấp giấy phép
Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩutrong một thời hạn nhất định
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào mộtthị trường nào đó trong 1 năm
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn vàthường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước
Trang 16Tác động chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bánđấu giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trongtìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:
Đối với nước xuất khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuấtdẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đờisống kinh tế xã hội
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước
- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trongnước
- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuấtkhẩu, cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trườngtrong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoàithâm nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộngquy mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động
- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhậpkhẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu
Tác động của hạn ngạch nhập khẩu
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện chocác nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động
Trang 17- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủkhả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển
- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùngtrong nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơhôi lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn
Đối với nước xuất khẩu
- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sảnxuất trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động
- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho ngườitiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi íchcủa người tiêu dùng
2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinhphòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng nhưcác tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhấtđịnh trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó
Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo
vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minhnhân loại
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thịtrường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trườngquốc tế
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể cónhững tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặcbiệt là các nước phát triển
2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia
xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâmnhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước
Trang 18Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia
có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó
2.4 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấpđối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sảnphẩm của mình
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫnđến lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩmxuất khẩu kém hiệu quả
Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhậpkhẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu củamình
VD: Việt Nam áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu trong chính sách thươngmại quốc tế:
Năm 1999, Việt Nam áp dụng hạn ngạch đối với 17 mặt hàng
Năm 2000 9 mặt hàng
Năm 2002 7 mặt hàng
Đến nay 2 mặt hàng: dầu mỏ và đường
Trang 19Vi giá trị gia tăng trong ngành i trong chế độ buôn bán tự do
V’ i giá trị gia tăng trong ngành i khi áp dụng thuế nhập khẩu
t - tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm cuối cùng
ti - tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm trung gian trườnghợp thứ i
ai - tỷ lệ giữa giá trị sản phẩm trung gian với giá trị sản phẩm cuốicùng khi
không có thuế quan
Ý nghĩa
- tỷ lệ này nói lên mức độ bảo hộ thực tế cao hay thấp cho các ngànhsản xuất trong nước
Trang 20- có ý nghĩa đối với người sản xuất vì nó cho biết việc bảo hộ ở mứcnào để
họ có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu;
- tỷ lệ này sẽ nâng cao thêm giá trị của một đơn vị sản phẩm cuốicùng
Trang 21Câu 8 Đánh giá ưu nhược điểm của thương mại quốc tế Việt Nam thời gian qua Các biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc
độ tăng trưởng cuả sản xuất Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên20%/năm
- Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướngtích cực Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép,thuỷ sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,… Cơ cấu xuất khẩu được cảithiện theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tănggiá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu
- Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng:trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông
Âu, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã cóquan hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới Việt Nam đangdần định hướng được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọngđiểm (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thịtrường mới (các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh…)
- Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đangphát huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoạithương
Trang 22- Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng
- Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm
- Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuấtkhẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷUSD, vượt 4,95 so với kế hoạch
để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng
có hàm lượng chế biến và công nghệ cao
- Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếunhững hợp đồng lớn và dài hạn
- Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phùhợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam
- Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán Vấn đềbuôn lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng Vấn đề vi phạm bảnquyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp vàhàng hoá Việt Nam trên thương trường
- …
2 Biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả:
- Các biện pháp vĩ mô:
+ Cải cách pháp luật, các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp
+ Tăng cường quản lý nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và tổ chức cóliên quan, điều chỉnh các công cụ và biện pháp ngoại thương phù hợp với thông lệ
Trang 23quốc tế và các quy tắc của WTO,… để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, các mặthàng nhập khẩu để hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, cácbiện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…
+ Liên kết các doanh nghiệp, các ngành kinh tế liên quan đến nhau để nhập khẩutheo một hệ thống và có chiến lược nhập khẩu phù hợp, để tăng quy mô khắc phụcnhững khó khăn về vốn, giá cả,…
+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ các thông tincho các doanh nghiệp về các nguồn hàng, các đối tác,…
+ Hỗ trợ vấn đề vốn cho các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng cho vay
ưu đãi,…
+ Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liênkết với các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng quy mô và tiếp thu được trình độquản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại…
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại,không nhập khẩu các máy móc, công nghệ lạc hậu, tránh đưa nước ta trở thành bãirác công nghiệp…
- Các biện pháp vi mô:
+ Chủ động tăng cường liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác
+ Có chiến lược nhập khẩu phù hợp và dài hạn
+ Hết sức chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu đối tác và hàng hoá nhập khẩu
+ Cần phải làm việc nghiêm túc, hiệu quả tạo dựng và giữ uy tín với đối tác
+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
3 Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:
Biện pháp vĩ mô:
+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thươngmại với các nước trên thế giới Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốcgia và WTO
Trang 24+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướngminh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinhdoanh có hiệu quả Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phảihoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới luật cho việc thực thi luật được thuận lợihơn, đặc biệt là các quy định về hải quan.
+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuấtkhẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng Tiếp tục chuyểndịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chếbiến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùngnguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanhnghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu Bên cạnh việc mởrộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó lànhững thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợihơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuấtkhẩu
+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệphội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn Mặt kháctránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàmphán thương mại
Trang 25Việt Nam Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảoquản và công nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinhdoanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần (Nghiên cứu chính sách thương mại,
mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhậpkhẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)
+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp
+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lựcxuất khẩu
+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con
+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh
+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU làhình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội
Trang 26Câu 9- KTQT: Phân biệt FDI và FPI Ý nghĩa của sự phân biệt này đối với việc hoạch định chính sách ĐTqt của Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1 Kn - Là loại hình di chuyển vốn
quốc tế trong đó người sở hữuvốn đồng thời là người trực tiếpquản lý, điều hành cách sử dụngvốn đầu tư
- Là loại hình di chuyển vốngiữa các quốc gia, trong đóngười sở hữu vốn không trựctiếp quản lý, điều hành hoạtđộng sử dụng vốn đầu tư
sở tại
- Chủ yếu do các tổ chức quốc tếnhư: WB, IMF, ADB, các Chínhphủ và các NGOs
- Vốn của các cá nhân rất nhỏthường dưới dạng cổ phiếu, tráiphiếu
3.Đặc điểm - Các chủ đầu tư nước ngoài có
quyền trực tiếp quản lý và điềuhành các hoạt động sử dụng vốnđầu tư Quyền quản lý doanhnghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốngóp của chủ đầu tư trong vốnpháp định của dự án
- Các chủ đầu tư nước ngoàiphải đóng góp một số vốn tốithiểu vào vốn pháp định theoLuật FDI của nước sở tại
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư
- Các chủ đầu tư không trực tiếpquản lý và điều hành các hoạtđộng sử dụng vốn đầu tư
- Nếu là vốn của các tổ chứcquốc tế, Chính phủ thì thường đikèm với các điều kiện ưu đãi vàgắn chặt với thái độ của chínhphủ Nếu là vốn của tư nhân thìthường bị hạn chế tỷ lệ góp vốntheo luật đầu tư của nước sở tại (thông thường từ 10-25% vốnpháp định)
Trang 27nước ngoài thu được phụ thuộcvào kết quả hoạt động sản xuấtkinh doanh và tỷ lệ góp vốntrong vốn pháp định.
- FDI thường được thực hiệnthông qua việc xây dựng doanhnghiệp mới, mua lại toàn bộhoặc từng phần doanh nghiệpđang hoạt động hoặc sáp nhậpdoanh nghiệp ở nước sở tại
- Chủ đầu tư nước ngoài kiếmlời qua lãi suất cho vay hay lợitức cổ phần
- Công ty cổ phần có vốn FDI
- Hợp đồng xây dựng-kinhdoanh- chuyển giao
- - viện trợ nước ngoài bao gồmhoàn lại và không hoàn lại
- đầu tư chứng khoán: cổ phiếu,trái phiếu
- Vay ưu đãi, vay thông thường
5 Tínhchất - phụ thuộc ít vào quan hệ chính
trị vì nó diễn ra theo cơ chế thịtrường với mục đích lợi nhuậnthuần tuý là chính
- phụ thuộc nhiều vào quan hệchính trị giữa các bên
6 ưu điểm - Tạo điều kiện khai thác được
nhiều vốn đầu từ bên ngoài dokhông quy định mức vốn góp tối
đa mà chỉ quy định mức vốn góptối thiểu cho các chủ đầu tưnước ngoài
- Tạo điều kiện tiếp thu KH- CN
và kinh nghiệm quản lý tiên tiếncủa nước ngoài
- Nước tiếp nhận vốn đầu tư chủđộng trong bố trí cơ cấu đầu tư
và chủ động trong sử dụng vốn
- Chủ đầu tư được phân tán rủi
ro trong kinh doanh qua hìnhthức đầu tư chứng khoán
- Phần lớn nguồn vốn là cáckhoản viện trợ nên thường đượcnước tiếp nhận vốn sử dụng vào
Trang 28- Tạo điều kiện thuận lợi để khaithác tốt nhất các lợi thế của đấtnước về TNTN và vị trí đấtnước.
- Tạo thêm nhiều việc làm
- Khuyến khích năng lực kinhdoanh trong nước, tiếp cận vớithị trường nước ngoài
- góp phần tăng thu nhập quốcdân
- Nếu không có một quy hoạch
ĐT cụ thể và khoa học dẫn đến
ĐT tràn lan, kém hiệu quả, tàinguyên bị khai phá bừa bãi và sẽgây ô nhiễm môi trường
- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tưphụ thuộc vào sự lựa chọn củacác nhà đầu tư nước ngoài,nhiều khi không theo ý muốncủa nước tiếp nhận
- Giảm số lượng DN đầu tưtrong nước do bị cạnh tranh củacác DN có vốn DTNN
- Hạn chế khả năng thu hút vốnđầu tư nước ngoài vì tỷ lệ gópvốn bị hạn chế
- Hiệu quả sử dụng vốn thườngkhông cao do các nước tiếp nhậnquản lý kém hiệu quả
- Nước tiếp nhận vốn dễ dẫn đếntình trạng nợ nước ngoài
- Hạn chế khả năng tiếp thu
KH-CN và kinh nghiệm tiên tiến củanước ngoài
- Các quốc gia tiếp nhận vốn dễ
bị các chủ nợ trói buộc vào ảnhhưởng chính trị của họ
Ý nghĩa:
- biết được những ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức đầu tư
Trang 29- thấy được mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại giữa 2 hình thức, trong chừngmực nào đó FPI sẽ tạo ra môi trưòng thuận lợi hơn để thu hút FDI
- qua việc phân biệt 2 hình thức này để có chính sách quản lý, giám sát và cónhững biện pháp để tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả
=> Để tận dụng được các lợi thế từ ĐTQT, đòi hỏi chính phủ phải có chính sáchđúng đắn và phù hợp với điều kiện của nước mình để khai thác tối đa ngoại lực vànhân lên sức mạnh nội lực nhằm thu thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
Trang 30Câu 10: Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua và những giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
1 Khái niệm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là sự vận động của dòng vốn từ
nước ngoài vào Việt Nam nhằm tìm kiếm lợi nhuận
2 Đánh giá
2.1 Ưu điểm:
- Khối lượng FDI vào Việt Nam khá lớn qua các năm:
+ Tính đến 12/2002, tổng số FDI vào Việt nam khoảng 3,9 tỷ USD, trong đó vốnthực hiện khoảng 24 tỷ USD, (chiếm 53% tổng số vốn đăng ký) =>Việt Nam đãtrở thành một thị trường đầu tư đáng kể ở Châu á và thế giới
- Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt Nam(hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ) Những quốc gia dẫn đầu trong đầu tư vào ViệtNam là: các quốc gia trong khu vực Châu Á-TBD (singapore, nhật, đài loan…Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứngđược những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế
- Về cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng: ngày càng cân đối hơn Trước 1993,FDI chủ yếu tập trung ở phía nam (chiếm tới 80% tổng số vốn), cho đến nay, khuvực này chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn đăng ký
- Về lợi ích kinh tế xã hội: Các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đước hàngchục vạn lao động Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá hàng chục tỷđồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng Ngoài ra còn giúpViệt Nam tiếp nhận công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực…
2.2/ Nhược điểm
- Tỷ lệ Vốn thực hiện/ vốn đăng ký còn ở mức thấp, chiếm khoảng >53% (tính đến12/2003) Quy mô bình quân một dự án còn nhỏ
- Một số dự án đã bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động (khoảng trên 15% số
dự án được cấp giấy phép) đưa đến sự thiệt hại cho cả hai bên
Trang 31- Tỷ lệ vốn góp trong nhiều dự án của nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất thấp(chỉchiếm khoảng 20 – 30% vốn pháp định), chủ yếu là quyền sử dụng đất=>sự thiệtthòi trong phân chia lợi nhuận.
- Sự mất cân đối đáng kể về thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ
3 Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư vào việt nam và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
3.1.Từ phía nhà nước
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi: bảo đảm sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh
tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng bộ và hấpdẫn…
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư…
- Nhà nước cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao với nước ngoài
………
3.2 Từ phía các doanh nghiệp
- Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI
- Đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh
- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao