+ Việc thường xuyên tỏ ra bức xúc rồi kêu ca, phàn nàn trước những tin xấu nhiều lúc chỉ là một cách để trấn an bản thân khi không đủ dũng cảm để đấu tranh với những điều sai trái, nó ch[r]
Trang 1Trường THPT Lê Xoay Đề thi KSCL môn: Ngữ văn 11 – Lần 1
Năm học 2018-2019
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1)Vì sao chúng ta lại ưu tiên tin xấu, đắm đuối với chúng, thay vì chú ý tới những điều tốt lành? Vì sao chúng ta muốn kêu ca, phàn nàn thay vì vui tươi chuyền tay nhau những tin vui, những câu chuyện đẹp? Hội chứng “bức xúc” mới nghe thoạt tưởng vô lý, nhưng nó có những lý do tâm lý đằng sau.
(2)Trước hết, khi lên tiếng phê bình hay than phiền về một điều gì đó, chúng ta chứng
tỏ cho người khác và cho bản thân là chúng ta không thờ ơ, vô cảm, mà vẫn còn quan tâm, lo lắng Hơn nữa, khi chê trách người khác, chúng ta cảm thấy ưu việt về mặt đạo đức, và tự hài lòng vì thấy mình tốt đẹp hơn Càng có nhiều vụ cướp tiệm vàng, bác sĩ vứt xác bệnh nhân, bảo mẫu đánh trẻ, hôi của, bẻ hoa, chúng ta càng có nhiều cơ hội để tự nhủ là chúng ta không phải “họ”, chúng ta chỉ không may bị chung sống cùng “họ”, nhưng thực chất chúng ta ưu tú hơn “họ” nhiều.
(3)…Dần dần, chúng ta đâm ra nghiện những cái lắc đầu, những cái chép miệng, lúc thì ta phẫn nộ, khi thì chỉ cười buồn Cảm giác mình tốt đẹp, đầy sự quan tâm, cộng với sự vô can, không liên đới, không chịu trách nhiệm, là một cảm giác êm ái Nó cũng giúp xoa dịu những bứt rứt lương tâm thi thoảng nổi lên, khi chúng ta lờ mờ cảm thấy mình không đủ dũng cảm để làm hết những gì có thể làm trước những sai trái trong xã hội Những lúc đó, cách trấn an bản thân hiệu nghiệm là tỏ ra bức xúc một cách gay gắt.
(Bức xúc không làm ta vô can – Đặng Hoàng Giang , NXB Hội nhà văn, 2015)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên
Câu 2 Theo tác giả, nguyên nhân của Hội chứng “bức xúc” là gì?
Câu 3 Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (2)
Câu 4 Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? Tại sao?
II LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về câu hỏi mà tác
giả đặt ra ở đầu đoạn trích trong phần Đọc hiểu: Vì sao chúng ta lại ưu tiên tin xấu, đắm đuối
với chúng, thay vì chú ý tới những điều tốt lành? Vì sao chúng ta muốn kêu ca, phàn nàn thay
vì vui tươi chuyền tay nhau những tin vui, những câu chuyện đẹp?
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích cảnh tượng cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Từ
đó, liên hệ với tấm lòng mà Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh trong bài thơ Độc Tiểu
Thanh kí để nhận xét về sự tri âm giữa những người nghệ sĩ trong hai tác phẩm.
Hết
-Thí sinh không sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh: SBD:
Trang 2Trường THPT Lê Xoay Kì thi KSCL môn: Ngữ văn 11 – Lần 1
Năm học 2018-2019 HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM Phầ
n
Câ
u
m
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích:
Nghị luận/ Phương thức nghị luận
0.5
2 Tác giả cho rằng nguyên nhân của Hội chứng “bức xúc” là:
- khi lên tiếng phê bình hay than phiền về một điều gì đó, chúng
ta chứng tỏ cho người khác và cho bản thân là chúng ta không thờ ơ, vô cảm, mà vẫn còn quan tâm, lo lắng.
- khi chê trách người khác, chúng ta cảm thấy ưu việt về mặt đạo đức, và tự hài lòng vì thấy mình tốt đẹp hơn.
Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng ý
thì vẫn cho điểm.
0.5
3 - Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (2): Phép nối
(dùng các từ “Trước hết”, “Hơn nữa”), phép lặp (từ “chúng
ta”).
- Tác dụng:
+ Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn cùng có mục đích
chỉ ra nguyên nhân của Hội chứng ‘bức xúc”.
+ Nhấn mạnh vào đối tượng cần suy ngẫm trước thực trạng của
Hội chứng “bức xúc”, khẳng định đó chính là hội chứng tâm
lý, là vấn đề chung của tất cả “chúng ta”.
0.5
0.25 0.25
4 Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích:
- HS có thể lựa chọn rút ra một trong các thông điệp sau:
+ Bức xúc không làm ta vô can, đó chỉ là một cách trấn an bản
thân hiệu nghiệm khi chúng ta cảm thấy mình không đủ dùng cảm để làm hết những gì có thể làm trước những sai trái trong
xã hội.
+ Thay vì bức xúc trước những tin xấu, hãy chú ý tới những điều tốt lành, lan tỏa những hành động đẹp…
- Lí giải hợp lí, thuyết phục
0.5
0.5
1 Bày tỏ suy nghĩ về câu hỏi mà tác giả đặt ra ở đầu đoạn
trích trong phần Đọc hiểu: Vì sao chúng ta lại ưu tiên tin
xấu, đắm đuối với chúng, thay vì chú ý tới những điều tốt lành? Vì sao chúng ta muốn kêu ca, phàn nàn thay vì vui tươi chuyền tay nhau những tin vui, những câu chuyện đẹp?
2.0
b Xác định đúng vấn đề nghị luận
Lời nhắc nhở không nên ưu tiên tin xấu mà phải chú ý tới
những điều tốt lành, không nên kêu ca, phàn nàn mà phải vui tươi chuyền tay nhau những tin vui, những câu chuyện đẹp.
0.25
Trang 3c Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
trong đề bài Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ tin xấu: thông tin về những điều sai trái, tiêu cực… trong
cuộc sống
+ những điều tốt lành: những niềm hạnh phúc, những người tốt
việc tốt, những tấm lòng, nghĩa cử cao đẹp…
Tác giả đặt ra vấn đề: Tại sao chúng ta chỉ thích quan tâm đến
những mặt tiêu cực của cuộc sống để rồi kêu ca, phàn nàn mà
không quan tâm chú ý đến và góp phần lan tỏa những điều tốt
đẹp?
- Bàn luận:
+ Những vấn đề tiêu cực là một phần của cuộc sống nhưng
không phải là tất cả, cuộc sống còn có rất nhiều những điều tốt
lành
+ Việc thường xuyên tỏ ra bức xúc rồi kêu ca, phàn nàn trước
những tin xấu nhiều lúc chỉ là một cách để trấn an bản thân khi
không đủ dũng cảm để đấu tranh với những điều sai trái, nó
chẳng những không làm xã hội tốt lên mà đôi khi còn lan
truyền những điều xấu một cách ồn ào, vô bổ, tạo nên cái nhìn
bi quan, tiêu cực trước cuộc đời
+ Việc hướng sự chú ý vào những điều tốt lành, giúp lan truyền
những tấm gương tốt, những nghĩa cử cao đẹp… có thể góp
phần khiến cuộc sống dần trở nên tốt đẹp hơn, giúp chúng ta
sống một cách tích cực, lạc quan
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Không nên ưu tiên tin xấu mà hãy chú ý hơn đền những điều
tốt lành, giúp lan tỏa những điều tốt đẹp
+ Hãy dũng cảm hành động để làm hết những gì có thể làm
trước những sai trái trong xã hội thay vì chỉ than vãn và bức
xúc…
1.0
d Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ
0.25
2 Phân tích cảnh tượng cho chữ trong truyện ngắn Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân Từ đó, liên hệ với tấm lòng
mà Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh trong bài thơ
Độc Tiểu Thanh kí để nhận xét về sự tri âm giữa những
người nghệ sĩ trong hai tác phẩm.
5.0
a Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
0.25
Trang 4Phân tích cảnh tượng cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuân; liên hệ với tấm lòng mà Nguyễn Du dành
cho nàng Tiểu Thanh trong bài thơ Độc Tiểu Thanh kí; nhận xét
về sự tri âm giữa những người nghệ sĩ trong hai tác phẩm
c Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người
tử tù.
0.5
* Phân tích cảnh tượng cho chữ trong truyện ngắn Chữ người
tử tù
- Không gian: Thông thường, người ta viết chữ cho nhau ở nơi
thư phòng sạch sẽ, không gian của học thuật nhưng ở đây
không gian cho chữ lại là “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt,
tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.
Đây là không gian mà cái xấu, cái ác thống trị
- Thời gian: Bình thường, người ta cho chữ khi thư nhàn, thong
thả, trong ánh sáng rực rỡ của ban ngày nhưng ở đây cảnh cho
chữ lại diễn ra một cách cách vội vã, chạy đua với thời gian,
gấp rút tránh những ánh mắt của bọn lính đến phiên canh buổi
sáng và tránh cái công văn oan nghiệt giải người về kinh thụ án,
lại được thực hiện vào ban đêm “lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn
vẳng tiếng mõ trên vọng canh”.
- Nhân vật:
Bình thường, người cho chữ và người được cho chữ là những
tri âm tri kỉ đến độ “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương
cầu”, họ cho chữ và xin chữ trong trạng thái an nhiên, điềm
tĩnh, ung dung của bậc túc nho Ở đây, người cho chữ là một tử
tù, người được cho chữ là viên quản ngục, họ có vị trí đối
nghịch trong xã hội, hơn nữa, họ mới gặp nhau hơn nửa tháng
Đặc biệt, cảnh cho chữ đã diễn ra một sự thay bậc đổi ngôi, khi
người tù thì dù cổ đeo gông, chân vướng xiềng vẫn hiên ngang,
đĩnh đạc, ung dung dậm tô nét chữ trên phiến lụa trắng tinh,
còn quản ngục lại khúm núm và nghẹn ngào Ở đây, tù nhân trở
thành người ban phát cái đẹp, răn dạy ngục quan, còn ngục
quan thì thụ hưởng cái đẹp, lắng nghe những lời dạy bảo trong
một sự tri ân, thành kính Trong quan hệ xã hội họ là kẻ thù
nhưng trong bình diện nghệ thuật, họ lại là tri âm tri kỉ
- Ý nghĩa:
+ Cảnh cho chữ đã khẳng định chiến thắng thuyết phục hoàn
toàn của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu, cái cao
thượng với cái tầm thường, của cái cao quý, thanh khiết với sự
nhơ nhớp, bẩn thỉu, của cái thiện với cái ác Đây thực sự là một
bức tranh nghệ thuật sắc sảo nhằm tôn vinh cái đẹp, cái thiện và
nhất là nhân cách cao cả của con người
+ Thông qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân còn thể hiện được
2.0
Trang 5tinh thần dân tộc, qua đó ý nhị bộc lộ một nỗi niềm yêu nước
thầm kín Tác giả như đau đớn cất lên khúc vãn ca cho một nét
đẹp văn hoá truyền thống từng “Vang bóng một thời” bỗng lụi
tàn bởi thời cuộc, bởi sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của một
đại bộ phận người trong xã hội
- Nghệ thuật thể hiện:
+ Bút pháp tương phản, đối lập
+ Ngôn ngữ phong phú, sắc sảo, tinh tế, tạo dựng nên một
không khí, giọng văn trang trọng, cổ kính
* Liên hệ với tấm lòng mà Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu
Thanh trong bài thơ Độc Tiểu Thanh kí
- Xót xa, thương cảm cho số phận của người con gái phải chịu
nỗi bất hạnh, oan khiên, đồng thời trân trọng vẻ đẹp và tài năng
văn chương của nàng
- Đồng cảm, tri âm khi nhận ra rằng mình và Tiểu Thanh là
những kẻ “đồng bệnh tương liên” bởi đều mang một nỗi hờn
kim cổ khi vướng phải nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
0.5
* Nhận xét về sự tri âm giữa những người nghệ sĩ trong hai tác
phẩm.
- Giống nhau:
Trong hai tác phẩm, sự tri âm giữa những người nghệ sĩ đều bắt
nguồn từ sự thấu hiểu, đồng cảm, trân trọng đối với vẻ đẹp
nhân cách và tài năng nghệ thuật, đều mang một tinh thần nhân
văn sâu sắc
- Khác nhau:
+ Nếu như sự tri âm giữa Huấn Cao và quản ngục đã đưa những
con người vốn dĩ mâu thuẫn về giai cấp, lý tưởng trở thành tri
âm tri kỉ về tinh thần thì sự tri âm với Tiểu Thanh đã khiến
Nguyễn Du vượt qua giới hạn về không gian và thời gian để
đồng cảm, xót thương cho sự bạc mệnh của một đấng hồng
nhan
+ Sự tri âm giữa Huấn Cao và quản ngục là để hướng tới khẳng
định sức mạnh chinh phục, cảm hóa của cái đẹp, cái thiện, còn
sự tri âm của Nguyễn Du với Tiểu Thanh lại gắn liền với mong
muốn có sự thấu hiểu, trân trọng với những giá trị tinh thần cao
quý, không để cho cái đẹp, cái tài dễ dàng bị chà đạp, vùi dập
0.75
d Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ
0.25
Hết