1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp

64 82 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chương Trình Phòng Chống Suy Dinh Dưỡng Trẻ Em Dưới 5 Tuổi Tại Huyện Bạch Thông, Bắc Kạn Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp
Tác giả Trần Văn Tuyến
Trường học Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên
Chuyên ngành Y Dược
Thể loại Luận Văn Bác Sĩ Chuyên Khoa Cấp II
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 0,95 MB

Nội dung

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Trang 1

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

TRẦN VĂN TUYẾN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, BẮC KẠN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN - 2011

Trang 2

Đặt vấn đề

Suy dinh dưỡng là tỡnh trạng cơ thể khụng được cung cấp đủ năng lượng và cỏc chất, cũng như cỏc yếu tố vi lượng khỏc để đảm bảo cho cơ thể phỏt triển Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở những mức độ khỏc nhau, ảnh hưởng đến sự phỏt triển thể chất, vận động và trớ tuệ của con người và cú thể dẫn đến tử vong [3], [5]

Suy dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng và phổ biến ở cỏc nước đang phỏt triển [37], [41] Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tớnh hàng năm cú khoảng 500 triệu trẻ em suy dinh dưỡng trờn toàn cầu, trong đú cú 150 triệu trẻ em ở Chõu Á [46] Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em càng cao thỡ giống nũi càng kộm phỏt triển [19], [22]

Tại Việt Nam, trong những năm qua cựng với những thành tựu của cụng cuộc đổi mới đất nước, mức sống của người dõn đó được cải thiện rừ rệt [1], [12]

Đi đụi với phỏt triển kinh tế, Nhà nước đó triển khai nhiều chương trỡnh mục tiờu

an sinh xó hội quan trọng như xúa đúi, giảm nghốo, phũng chống dịch bệnh trong

đú cú chương trỡnh phũng chống suy dinh dưỡng trẻ em [10], [11] nờn đó đạt được những thành cụng trong việc hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi [31]

Tuy nhiờn, vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng ở nước ta vẫn cũn nhiều bất cập và tiềm ẩn khụng ớt nguy cơ làm cản trở cụng tỏc phũng chống suy dinh dưỡng do đời sống vật chất, tinh thần của người dõn cũn nhiều khú khăn, thu nhập thấp khụng đảm bảo đời sống hàng ngày, tỷ lệ hộ gia đỡnh nghốo và cận nghốo cũn cao, đặc biệt là người dõn ở vựng nỳi, vựng cao, vựng đặc biệt khú khăn

và vựng đồng bào dõn tộc thiểu số sinh sống [4], [14]

Bắc Kạn là tỉnh vựng cao nằm ở phớa Đụng Bắc của tổ quốc với dõn số là 294.660 người, kinh tế chủ yếu là nụng, lõm nghiệp Đời sống nhõn dõn cũn nhiều khú khăn, tỷ lệ đúi nghốo cũn cao so với mặt bằng chung cả nước Từ cuối những

Trang 3

năm 90 của thế kỷ trước, Bắc Kạn được tiếp nhận và triển khai chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn và sau đó là các dự án của Chiến lược Quốc gia

về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010

Bạch Thông là huyện miền núi của tỉnh có vị trí địa lý bao quanh thị xã Bắc Kạn, trung tâm huyện cách thị xã 18 km về phía Bắc, là một trong những huyện đầu tiên được tiếp nhận các dự án của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng khi triển khai tại tỉnh, các hoạt động được triển khai tương đối đồng bộ xong đến nay vẫn chưa có một đánh giá nào về việc thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn huyện Vậy kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi tại Bạch Thông, Bắc Kạn để rút ra một số giải pháp thực hiện chương trình trong thời gian tới có hiệu quả Để trả lời các câu hỏi

này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, Bắc Kạn và đề xuất một số giải pháp” nhằm các mục tiêu sau:

1 Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ

em < 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2011

2 Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Trang 4

Chương 1:

TỔNG QUAN 1.1 Khái niệm về dinh dưỡng và chương trình phòng chống suy dinh dưỡng

1.1.1 Dinh dưỡng

Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng để đảm bảo cho sự toàn vẹn và tăng trưởng tự nhiên của cơ thể, đảm bảo chức năng sinh lý của cơ thể và sự tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [3], [24], [26]

Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn của con người

ăn vào hàng ngày với tình trạng sức khỏe của người đó Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là biểu hiện có vấn đề về sức khỏe hoặc dinh dưỡng và cũng có thể do cả sức khỏe và dinh dưỡng [29], [34]

1.1.3 Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể ngừng phát triển do thiếu dinh dưỡng Tất cả các chất dinh dưỡng đều thiếu nhưng phổ biến nhất là thiếu protein và năng lượng Bệnh biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nhưng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ [29]

Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng thường được biểu hiện thành các thể, hình thái suy dinh dưỡng khác nhau và được phân loại như sau:

Trang 5

1.1.3.1 Suy dinh dưỡng do thiếu protein - năng lượng

Thiếu protein - năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển do chế độ

ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn [2], [39]

Về hình thái: có 3 loại là thể teo đét (Marasmus), thể phù (Kwashiorkor) và thể phối hợp giữa 2 thể trên [3]

- Thể teo đét hay gặp nhất, đó là hậu quả của chế độ ăn thiếu cả năng lượng

và protein

- Thể phù ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit

- Thể phối hợp giữa 2 thể trên là khi trẻ có biểu hiện gày đét nhưng có phù

1.1.3.2 Thiếu vi chất dinh dưỡng

Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng, được gọi là “nạn đói tiềm ẩn” vì khác với nạn đói thông thường [47] Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói, khát nhưng hậu quả của nó

vô cùng lớn đối với sức khỏe Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn mang ý nghĩa lớn cả về sản xuất , năng lực học hành, là một chiến lược vì sức khỏe

và phát triển [13], [36] Các nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt chú ý là ảnh hưởng của thiếu vitamin A, sắt, i ốt và thiếu kẽm [25], [40]

- Thiếu vitamin A là một trong những bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em vì nó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới

mù, mắc nhiều nhất là bệnh khô mắt [34] Đồng thời thiếu vitamin A làm giảm sức

đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và tử vong Trong các năm 1985-1988, với sự cộng tác của Viện Mắt trung ương, cuộc điều tra lớn về dịch tễ học bệnh khô mắt do thiếu vitamin A đã được tiến hành trên 27 tỉnh thành trong cả nước Kết quả cho thấy khô mắt do thiếu vitamin A còn là một vấn đề sức khỏe

Trang 6

cộng đồng quan trọng, tỷ lệ trẻ có tổn thương giác mạc mắt đe dọa mù lòa (X2/X3)

là 0,07%, cao hơn 7 lần ngưỡng qui định của WHO, đây là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần giải quyết Tình trạng khô mắt do thiếu vitamin A có liên quan tới vấn đề nuôi dưỡng, các bệnh nhiễm khuẩn nhất là bệnh tiêu chảy, sởi và nhiễm khuẩn

- Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu nhưng hay gặp nhất là thiếu máu

do thiếu sắt Các đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt cao nhất là phụ nữ có thai và trẻ em Thiếu máu dinh dưỡng gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ, tăng trưởng, giảm khả năng hoạt động thể lực và tăng nguy cơ mắc bệnh [18] Trong năm 1995 với sự hợp tác của tổ chức UNICEF và CDC (Atlanta- Hoa Kỳ), Viện Dinh dưỡng đã tổ chức một cuộc điều tra toàn quốc về tình hình thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em còn cao, 53% ở phụ nữ có thai và 60% ở trẻ em dưới 2 tuổi [13] Bên cạnh chế độ

ăn, nhiễm giun móc là một yếu tố quan trọng gây thiếu máu thiếu sắt Các nghiên cứu về thực phẩm đã đi sâu phân tích hàm lượng sắt trong thực phẩm Việt Nam để

- Thiếu i ốt là nạn đói tiềm ẩn có ý nghĩa toàn cầu Chính vì vậy mà ở nhiều diễn đàn quốc tế đã đề ra mục tiêu và kêu gọi các quốc gia tích cực hành động để loại trừ “nạn đói dấu mặt” [45] Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay

có trên 100 quốc gia có rối loạn thiếu i ốt, khoảng 1,5 tỷ người sống trong vùng có thiếu hụt i ốt hoặc có nguy cơ bị rối loạn do thiếu hụt i ốt Việt Nam nằm trong vùng có rối loạn thiếu hụt i ốt [44]

- Thiếu kẽm: ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn ở nhiều nước trên thế giới thiếu kẽm Thiếu kẽm có ảnh hưởng đến thai nghén, cân nặng sơ sinh và làm cho cơ thể trẻ em kém phát triển, làm giảm khả năng miễn

Trang 7

dịch của cơ thể và làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn [42], ở Việt Nam, tình trạng thiếu kẽm vẫn chưa được nghiên cứu nhiều song căn cứ kết quả nghiên cứu của các nước trên thế giới, viện Dinh dưỡng đã sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng

bổ xung sắt, kẽm để bổ xung dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em [24]

1.1.4 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Hiện nay, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu: cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao [3]

Đánh giá suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi: Là chỉ tiêu được dùng sớm

nhất và phổ biến nhất Năm 1956, Gomez, một thầy thuốc Mexico đã dựa vào cân nặng theo tuổi để xếp loại mức độ suy dinh dưỡng trẻ em như sau:

+ Trên 90% trọng lượng cơ thể so với tuổi là bình thường

+ Từ 90% đến 75% trọng lượng cơ thể so với tuổi: Trẻ suy dinh dưỡng độ 1

+ Từ 75% đến 60% trọng lượng cơ thể so với tuổi: Trẻ suy dinh dưỡng độ 2

+ Dưới 60% trọng lượng cơ thể so với tuổi: Trẻ suy dinh dưỡng độ 3

Hiện nay, Việt Nam đã áp dụng bảng tiêu chuẩn tăng trưởng mới của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ban hành năm 2006 lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) riêng cho trẻ trai và trẻ gái

Cân nặng theo tuổi của mỗi đứa trẻ theo từng giới được so sánh với bảng cân nặng chuẩn tăng trưởng mới năm 2006 của WHO

Nhược điểm của đánh giá cân nặng theo tuổi là không phân biệt được suy dinh dưỡng mới xảy ra hay kéo dài đã lâu

Đánh giá suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi

Chiều cao được so sánh với trẻ cùng tuổi, cùng giới của chuẩn tăng trưởng mới của WHO năm 2006 Bảng phân loại đánh giá như sau:

Trang 8

Bảng 1.1 Chuẩn tăng trưởng mới của WHO áp dụng cho trẻ em *

* Trích dẫn một số khung tháng tuổi trong chuẩn tăng trưởng mới của WHO

Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thấp dưới ngưỡng -2SD phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc suy dinh dưỡng trong quá khứ, làm cho đứa trẻ bị còi cọc (Stunting)

Trang 9

Đánh giá suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao

Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ngưỡng là dưới -2SD theo chuẩn tăng trưởng mới của Tổ chức Y tế thế giới

Cân nặng theo chiều cao thấp thường phản ánh một tình trạng thiếu ăn gần đây và trong quá khứ Ở các nước nghèo, nếu không có khan hiếm thực phẩm tỉ lệ này thường dưới 5% Tỉ lệ này từ 10 - 14% là cao và trên 15% là rất cao Thường thường tỉ lệ này cao nhất ở lứa tuổi 2 tuổi Khi cả hai chỉ tiêu chiều cao theo tuổi

và cân nặng theo chiều cao đều thấp thì đứa trẻ bị suy dinh dưỡng thể phối hợp (mãn tính + cấp tính) vừa gày còm vừa còi cọc (Wasting + Stunting)

1.1.5 Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng (PCSDD) trẻ em là chương trình chăm sóc sức khỏe nhằm làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi bao gồm nhiều hoạt động được triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ một dự án nằm trong chương trình mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là chương trình quốc gia tại Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005 trong đó Thủ tướng Chính phủ giao

Bộ Y tế chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan tổ chức thực hiện [10], [11]

Dự án là một tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định [15], [16], [17] Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 – 2010 được được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2001 gồm các mục tiêu người dân được nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, giảm

tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu vitamin A, thiếu i ốt và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng, giảm tỷ lệ hộ gia đình

có mức năng lượng ăn vào thấp, cải thiện rõ rệt tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm [10]

Trang 10

Chỉ đạo trực tiếp

- Chỉ đạo gián tiếp

Hình 1.1 Sơ đồ mạng lưới PCSDD hiện nay

Trang 11

1.2 Thực trạng công tác phòng chống suy dinh dưỡng (PCSDD) hiện nay

1.2.1 Các văn bản chỉ đạo và định hướng công tác PCSDD

Trong 10 năm qua, nhiều văn kiện, chính sách của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và định hướng cho công tác PCSDD, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của công tác PCSDD Hạ thấp tỷ lệ SDD là một trong số ít chỉ tiêu của ngành Y tế được đưa vào văn kiện các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam Hàng năm chỉ tiêu này cũng được Quốc hội thông qua và đưa vào nghị quyết, có kiểm điểm và đánh giá kết quả đạt được hàng năm như một chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu [6], [7], [12]

Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ và Chăm sóc sức khoẻ nhân dân; Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Chiến lược Dân số Việt Nam; Nghị định số 163/2005/NĐ-CP ngày 29/12/2005 về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010; Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về

cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Luật An toàn thực phẩm; Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/02/2010 về việc phê duyệt đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010- 2015; và nhiều văn bản khác là những văn bản quan trọng thể hiện chủ trương, chính sách hỗ trợ cho chương trình PCSDD của Nhà nước ta đã được

Trang 12

ban hành, tạo tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của công tác PCSDD những năm qua [17], [25]

1.2.2 Công tác đầu tư kinh phí PCSDD

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng, đặc biệt đối với trẻ em trước tuổi học đường Từ năm 2000, dự án PCSDD trẻ em đã trở thành một trong các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS với mức đầu tư trung bình khoảng 200 tỷ/năm [11] Bên cạnh đó, nhờ làm tốt công tác truyền thông vận động, chính quyền các cấp ở các địa phương cũng đã bổ sung thêm hàng chục tỷ đồng mỗi năm cho công tác PCSDD trẻ em nhằm đạt được chỉ tiêu giảm tỷ lệ SDD tại các địa phương theo mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 [9]

Bên cạnh sự đầu tư của Chính phủ thì sự viện trợ của các tổ chức Quốc tế, Chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc, WHO, Tổ chức nông lương thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, các Chính phủ

Hà Lan, Nhật Bản, Úc, …) đã quan tâm và hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu của chương trình PCSDD theo Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng Nhờ đó chương trình dinh dưỡng đã có các điều kiện thuận lợi để triển khai đều và rộng khắp trên quy mô toàn quốc [10]

1.2.3 Công tác phối kết hợp liên ngành trong PCSDD

Phối hợp liên ngành là một trong những giải pháp quan trọng để triển khai hiệu quả các hoạt động PCSDD Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại quyết định số 21//2001/TTg ngày 22/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế được giao là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm cùng các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể, phối hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng, chỉ đạo, điều phối, đánh giá kết quả thực hiện

Trang 13

chương trình PCSDD Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo Chiến lược Quốc gia PCSDD để chỉ đạo thực hiện Ban Chỉ đạo đã chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, với cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, huy động các nguồn lực khác nhau

để triển khai các hoạt động PCSDD Các Bộ, Ban, Ngành Trung ương đã chủ động xây dựng kế hoạch hành động PCSDD để phối hợp với Ban chỉ đạo Quốc gia thực hiện Nhiều cơ quan ban/ngành đã lồng ghép các can thiệp dinh dưỡng vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đơn vị như Bộ Giáo dục và Đào tạo (cấp học Mầm non, Tiểu học); Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Chương trình bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em); Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam [6]

Các tỉnh, thành phố đã chủ động thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình PCSDD do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh làm trưởng ban, Sở Y

tế là cơ quan thường trực, các sở, ban, ngành liên quan làm thành viên và đã xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chương trình PCSDD trên địa bàn tỉnh và đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng trẻ em vào Nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng nhân dân và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của Ủy ban nhân dân Nhiều tỉnh, thành phố đã phát huy mạnh mẽ công tác phối hợp liên ngành như tổ chức ký văn bản “Cam kết liên ngành”, các ngành thành viên đã chủ động chỉ đạo theo ngành dọc xuống cơ sở và giám sát công tác tổ chức thực hiện hiệu quả các cam kết đó trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý [7]

1.2.4 Công tác xây dựng mạng lưới PCSDD

Mạng lưới triển khai thực hiện các hoạt động PCSDD ngày càng được củng

cố và mở rộng Tại trung tâm Y tế dự phòng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoa Dinh dưỡng - Vệ sinh an toàn thực phẩm Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản các tỉnh, thành phố có Khoa PCSDD trẻ em, các chuyên trách phòng

Trang 14

chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã 100% các

xã đều có cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng đã bao phủ tới tận thôn, bản với số lượng trên 100.000 người [7] Bên cạnh đó, mạng lưới tư vấn dinh dưỡng đã được thiết lập và đang được mở rộng Mạng lưới của các ban, ngành cùng tham gia triển khai Chiến lược như: ngành Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các ngành khác [6]

Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dinh dưỡng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác PCSDD Đào tạo cán bộ chuyên sâu về dinh dưỡng được đẩy mạnh Các bộ môn dinh dưỡng ở các trường đại học trong và ngoài ngành Y đã được thành lập và triển khai đào tạo Để xây dựng mạng lưới cán

bộ dinh dưỡng vững mạnh từ Trung ương đến địa phương, Viện Dinh dưỡng đã phối hợp với các trường đại học đào tạo nhiều khóa nghiên cứu sinh, cao học và kỹ thuật viên dinh dưỡng tiết chế Hiện tại, chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng đang được xây dựng nhằm cung cấp thêm nhân lực cho các chương trình dinh dưỡng ở địa phương Nhiều lớp tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ ngoài ngành y tế thuộc các Bộ,ngành làm công tác dinh dưỡng từ Trung ương đến địa phương cũng đã được triển khai góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán

bộ, nhận viên làm công tác PCSDD và thực hiện có hiệu quả chương trình PCSDD trong thời gian qua [22]

Trang 15

Nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về tầm quan trọng của dinh dưỡng cũng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt Cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm lãnh đạo và bố trí nguồn kinh phí để PCSDD Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đã trở thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và các địa phương hàng năm Giảm suy dinh dưỡng trẻ em có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển giống nòi và góp phần tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc dân hàng năm [12]

Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ngày càng tăng Tỷ lệ cai sữa sớm trước 24 tháng giảm Các bà mẹ đã có kiến thức cho trẻ ăn bổ sung đúng cách bằng cách tô màu bát bột và ăn bổ sung theo lứa tuổi Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm tăng từ 44,5% năm 2005 lên 67% vào năm 2009, tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức làm mẹ đạt 28% vào năm 2005 và 44% vào năm 2010 [31]

1.2.6 Một số kết quả đạt được trong công tác PCSDD

Tình trạng dinh dưỡng của người dân Việt Nam nói chung và của bà mẹ, trẻ

em nói riêng đã được cải thiện rõ rệt

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm mạnh, trong những năm qua tính chung cả nước mỗi năm trung bình giảm khoảng 1,5%, từ 31,9% năm 2001 xuống còn 25,2% vào năm 2005 và 18,9% vào năm

2009 [21] Thành tựu giảm suy dinh dưỡng liên tục và bền vững của Việt Nam đã được Chính phủ, các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao [43], [48]

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể từ 43,3% năm 2000 xuống còn 31,9% năm 2009 [26], tuy vậy Việt Nam vẫn còn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao trên phạm vi toàn cầu [44]

Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) là một trong các chỉ tiêu chính về sức khỏe, dinh dưỡng mà Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo cần thu thập

Trang 16

[47] Theo số liệu thống kê của mạng lưới giám sát dinh dưỡng (Viện Dinh dưỡng) năm 2009, tỷ lệ này là 12,5%

Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ phản ánh những hạn chế trong chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ, đồng thời có liên quan đến tỷ

lệ suy dinh dưỡng bào thai Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh

đẻ tính chung toàn quốc mỗi năm giảm 1% Theo kết quả điều tra dinh dưỡng năm

2005 và 2009 của Viện Dinh dưỡng được Tổng Cục Thống kê công bố cho thấy tỷ

lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ được thể hiện bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp (<18,5) giảm từ 28,5% năm 2000 xuống còn 21,9 % vào năm 2005 và 19,6% vào năm 2009 Tính chung từ năm 2000 đến năm 2009 tốc độ giảm là 0,98%/năm [26]

Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em (đặc biệt đối với suy dinh dưỡng thấp còi) [32], [35] Trong 10 năm qua, tại Việt Nam mỗi năm trên 85% trẻ em trong độ tuổi 6-36 tháng và trên 60% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được uống vitamin A Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang vitamin A liều cao

và đảm bảo an toàn Việt Nam đã thanh toán thiếu vitamin A thể lâm sàng và duy trì bền vững từ năm 2001 [23]

Các rối loạn do thiếu hụt Iốt cơ bản đã được thanh toán từ năm 2005 So với chỉ tiêu của Chiến lược, chúng ta đã đạt chỉ tiêu về hạ thấp tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8

- 12 tuổi nhưng chưa đạt về chỉ tiêu duy trì mức Iốt niệu trung vị và độ bao phủ của muối Iốt (độ bao phủ muối Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh năm 2005 là 91,9% giảm xuống còn 69,5% vào năm 2009) [31]

Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại các vùng có triển khai chương trình phòng chống thiếu máu thiếu sắt giảm xuống còn 18,9% vào năm 2009, đã đạt

Trang 17

được mục tiêu của Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng 2001 - 2010 Tuy nhiên, vùng có chương trình đã thu hẹp lại so với năm 2000 do nguồn cung cấp viên sắt - acidfolic phụ thuộc vào nguồn viện trợ quốc tế Đến năm 2009 tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tính chung trên toàn quốc ở mức 36,5% [19]

Bên cạnh các giải pháp bổ sung trực tiếp vitamin A, viên sắt - acid folic thì giải pháp tiếp cận tăng cường vi chất vào thực phẩm đã được áp dụng như tăng cường I

ốt vào muối ăn, sắt vào nước mắm và một số thực phẩm khác như bột canh, hạt nêm, nước tương … [31]

1.2.7 Công tác hợp tác quốc tế PCSDD

Trong những năm qua, các dự án hợp tác quốc tế đã dựa vào các định hướng, mục tiêu, giải pháp của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng để triển khai ở nhiều địa phương trong cả nước như: Dự án dinh dưỡng do tổ chức UNICEF tài trợ bao gồm cung cấp viên nang vitamin A cho trẻ em hàng năm, hỗ trợ chương trình nuôi con bằng sữa mẹ, chương trình phòng chống bướu cổ, hỗ trợ cho công tác vận động xã hội và hoạt động theo dõi, đánh giá về dinh dưỡng Dự án "Nâng cao năng lực triển khai có hiệu quả hoạt động cải thiện bền vững tình trạng dinh dưỡng của

bà mẹ và trẻ em 10 tỉnh khó khăn” do Chính phủ Hà Lan viện trợ giai đoạn 2005 - 2008; Dự án “Bổ sung sắt vào nước mắm” do tổ chức GAIN tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2005 - 2008; Dự án “Tăng cường thức ăn bổ sung cho trẻ 6 - 24 tháng tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng ở vùng nghèo” và dự án “Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua bổ sung vitamin A cho trẻ từ 6 - 60 tháng tuổi kết hợp với tẩy giun cho trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi tại 18 tỉnh khó khăn của Việt Nam” do Qũy xóa đói giảm nghèo Nhật Bản viện trợ thông qua Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã đầu tư cho công tác PCSDD góp phần triển khai

có hiệu quả công tác PCSDD trên cả nước Ngoài ra còn nhiều chương trình, dự án

Trang 18

của các tổ chức phi chính phủ (NGO) viên trợ trực tiếp cho các tỉnh thành trên khắp cả nước góp phần vào công tác PCSDD ở mỗi địa phương

1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đối với công tác PCSDD hiện nay

1.3.1 Đối với mạng lưới làm công tác PCSDD

Mạng lưới triển khai hoạt động về dinh dưỡng hiện nay còn chưa ổn định, thiếu đồng bộ Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cả cộng đồng, trường học và trong bệnh viện còn thiếu về số lượng theo định mức biên chế [8] và hạn chế về chất lượng Số cán bộ mới thay thế chưa được đào tạo đầy đủ chuyên môn

về dinh dưỡng Cán bộ chuyên trách công tác PCSDD còn hạn chế về số lượng, cán bộ kiêm nhiệm chưa có đủ thời gian để tham gia công tác PCSDD, mạng lưới CTVDD không có kinh phí hỗ trợ thường xuyên nên hoạt động theo chiến dịch và chất lượng hoạt động hạn chế Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp ở một

số địa phương về công tác PCSDD còn hạn chế nên việc lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện về nhân lực, vật lực và huy động cộng đồng kết quả chưa cao Nhận thức về dinh dưỡng hợp lý và PCSDD của cộng đồng còn thấp nên chưa chủ động, tích cực tham gia các hoạt động PCSDD [21], [27]

1.3.2 Nhận thức của người dân về PCSDD

Kiến thức, thực hành dinh dưỡng chưa hợp lý để chăm sóc cho trẻ nhằm PCSDD cho trẻ em còn phổ biến ở các bà mẹ và các thành viên trong gia đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có phong tục tập quán nuôi con lạc hậu Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ còn thấp (4 tháng là 29,3%;

6 tháng là 19,2%), mặc dù tỷ lệ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ là rất cao (đạt 93%) Kiến thức nuôi con chưa hợp lý chủ yếu là cho trẻ uống thêm sữa ngoài, nước hoa quả, mật ong sau đẻ, cho trẻ ăn bổ sung sớm, cai sữa sớm trước 2 tuổi và ăn bổ

Trang 19

sung không đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, các chất dinh dưỡng không cân đối, không đủ 4 nhóm thực phẩm trong khẩu phần ăn [13]

1.3.3 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi hiện nay

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi còn ở mức cao (31,9% - 2009) [31]; 28 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao hơn mức trung bình của cả nước (cao hơn 31,9%), trong đó 12 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trên 35%, là mức cao theo xếp loại của Tổ chức Y tế Thế giới [2]

Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền (cả suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi) [31] Địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhất thể nhẹ cân là thành phố Hồ Chí Minh (6,8%) Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên còn rất cao so với trung bình cả nước cũng như so với các vùng khác đòi hỏi cần phải có các can thiệp thích hợp để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở khu vực này

B¶ng 1.2: T×nh h×nh suy dinh d-ìng t¹i ViÖt Nam

N¨m C©n nÆng theo tuæi ChiÒu cao theo tuæi C©n nÆng theo chiÒu cao

(*) Nguån ViÖn Dinh d-ìng

1.3.4 Kinh phí đầu tư cho chương trình PCSDD chưa đáp ứng được nhu cầu

Trong thời gian qua mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư cho các chương trình dinh dưỡng, nhưng ngân sách đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết để đạt được toàn bộ các mục tiêu của chương trình PCSDD

Trang 20

Nhiều địa phương chưa quan tâm hỗ trợ cho chương trình dinh dưỡng Mặt khác từ năm 2005 hỗ trợ kinh phí của Quốc tế cho các hoạt động về dinh dưỡng đối với Việt Nam đã bị giảm dần do tỷ lệ SDD hàng năm giảm và nước ta đã thoát khỏi nhóm nước kém phát triển (thu nhập bình quân đầu người trên 1.000 USD) [31]

Bảng 1.3: Ngân sách chi tri n khai các hoạt động của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010

Đơn vị trính: tỷ đ ng

Năm Ngân

sách

PCSDD trẻ em ATVSTP I ốt

Hợp tác quốc tế

Nguồn khác Tổng Số

Trang 21

1.4 Đặc điểm kinh tế, xã hội và bộ máy y tế huyện Bạch Thông

Bạch Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn có diện tích tự nhiên là 545,62 Km2, dân số 31.805 người gồm 5 dân tộc chính là tày, nùng, dao, kinh và hoa trong đó người tày chiếm đa số với 2/3 dân số Kinh tế của huyện chủ yếu là nông lâm nghiệp, một phần nhỏ là công nghiệp và dịch vụ Huyện có 17 xã, thị trấn và chia thành 155 thôn bản Các xã, thị trấn đều có đường ô tô đến trung tâm

xã xong đường từ xã đến thôn ở các xã xa trung tâm huyện còn rất khó khăn, có những thôn cách trụ sở xã 19 km đường đi bộ Về văn hóa xã hội, huyện có đài phát thanh truyền hình huyện phủ sóng 1/2 số xã, thị trấn; công tác giáo dục đào tạo đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đang triển khai phổ cập trung học cơ sở Tuy nhiên, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao đặc biệt là người dân tộc thiểu số

Bộ máy y tế huyện hiện nay thực hiện theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm có Phòng Y tế, Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Trung tâm Y tế huyện gồm có bệnh viện huyện, đội Y tế dự phòng và đội BVSKBMTE/KHHGĐ làm công tác phòng bệnh và chữa bệnh đồng thời trực tiếp quản lý các Trạm Y tế xã và nhân viên Y tế thôn bản Tổng số cán bộ Trung tâm Y

tế là 141 trong đó tuyến huyện là 63 và tuyến xã là 78, số bác sỹ là 22, dược sỹ đại học là 1, cử nhân điều dưỡng và cử nhân nữ hộ sinh là 11 còn lại là cán bộ trình độ cao đảng và trung học Có 9/17 xã, thị trấn có bác sỹ, 13/17 xã, thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh trung học Tuyến huyện có cán bộ chuyên trách công tác phòng chống suy dinh dưỡng, tuyến xã có cán bộ kiêm nhiệm phụ trách công tác

Trang 22

phòng chống suy dinh dƣỡng và các thôn bản có cộng tác viên phòng chống suy dinh dƣỡng thôn bản

Trang 23

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

+ Cán bộ Y tế huyện, cán bộ Trạm Y tế xã và Cộng tác viên dinh dưỡng thôn bản

+ Lãnh đạo đảng, chính quyền, các ngành tham gia Ban điều hành phòng chống suy dinh dưỡng huyện, xã và thôn bản

+ Phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi

+ Trẻ em dưới 5 tuổi

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1 Địa đi m nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu là huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

2.2.2 Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 04 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân

tích, định tính kết hợp với định lượng

2.3.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu: Toàn bộ mạng lưới tham gia công tác PCSDD huyện Bạch Thông

* Phương pháp chọn mẫu: Chọn huyện Bạch Thông là chọn có chủ đích, đây

là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn có triển khai chương trình PCSDD từ khi chương trình triển khai các hoạt động PCSDD tại tỉnh Bắc Kạn và là huyện có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, phong tục tập quán của người dân còn lạc hậu, có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống

Trang 24

2.4 Chỉ số nghiên cứu

* Chỉ số về tình hình kinh tế văn hóa xã hội của huyện

- Số nhân khẩu, số hộ gia đình, số thôn bản, số xã, thị trấn

* Chỉ số về tình hình SDD trẻ em dưới 5 tuổi

- Số trẻ em dưới 5 tuổi, dưới 2 tuổi, dưới 1 tuổi và dưới 6 tháng

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H)

* Chỉ số về tổ chức và hoạt động của mạng lưới PCSDD

- Số Ban điều hành chương trình phòng chống suy dinh dưỡng huyện, xã

- Số trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chương trình PCSDD tại tuyến huyện,

xã và thôn bản

- Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng huyện, cán bộ y tế xã, cán bộ phụ trách chương trình PCSDD huyện, xã có trình độ đào tạo chuyên môn sau đại học, đại học và dưới đại học

- Tỷ lệ CTVDD thôn, bản đã qua đào tạo chuyên môn y tế

- Số cán bộ tham gia công tác PCSDD được tập huấn triển khai các hoạt động PCSDD như: tập huấn kiến thức dinh dưỡng, tập huấn kỹ năng TTGDSK, tập huấn kỹ thuật cân, đo trẻ

- Hoạt động của BĐH chương trình:

Trang 25

+ Các văn bản chỉ đạo công tác PCSDD của huyện: số lượng kế hoạch, quyết định, công văn hướng dẫn, báo cáo hoạt động, văn bản phân công thành viên phụ trách địa bàn của BĐH chương trình PCSDD huyện

+ Công tác lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ và địa bàn PCSDD tuyến xã:

tỷ lệ BĐH chương trình PCSDD xã có quy chế hoạt động, tỷ lệ BĐH có kế hoạch PCSDD, tỷ lệ BĐH có phân công nhiệm vụ cho các thành viên Trạm Y tế xã có kế hoạch PCSDD, có phân công nhiệm vụ và địa bàn PCSDD

- Tỷ lệ CTVDD được tập huấn về kiến thức phòng chống SDD và kỹ năng TTGDSK

- Số buổi TTGDSK phòng chống SDD cho PNCT, bà mẹ có con dưới 5 tuổi

và người chăm sóc trẻ của cán bộ phụ trách chương trình PCSDD xã, CTVDD thôn bản và các ngành thành viên BĐH chương trình PCSDD xã

- Số lần TTGDSK bằng các hình thức khác

- Số tài liệu TTGDSK được cấp

- Số lượt giám sát hỗ trợ tuyến dưới:

+ Tỷ lệ xã được BĐH huyện và cán bộ y tế huyện giám sát các hoạt động PCSDD

+ Tỷ lệ thôn được BĐH xã và cán bộ phụ trách chương trình dinh dưỡng giám sát hỗ trợ các hoạt động PCSDD tại thôn

- Số kinh phí đầu tư thực hiện chương trình PCSDD năm 2011 trên địa bàn huyện

* Chỉ số về hoạt động PCSDD trẻ em dưới 5 tuổi

- Số buổi thực hành trình diễn dinh dưỡng và số người dự

- Số mô hình PCSDD trên địa bàn huyện

- Tỷ lệ trẻ em 6 đến 60 tháng được uống vi ta min A

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin

- Tỷ lệ trẻ em 24 đến 60 tháng được uống thuốc tẩy giun

Trang 26

* Chỉ số về kỹ năng thực hiện các hoạt động PCSDD của CTVDD

- Tỷ lệ CTVDD có kỹ năng TTGDSK tốt, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu

- Tỷ lệ CTVDD có kỹ năng cân, đo trẻ tốt, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu

- Tỷ lệ CTVDD có kỹ năng chấm biểu đồ tăng trưởng và hướng dẫn bà mẹ tốt, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu

Các chỉ số đánh giá kỹ năng được cho điểm theo các nội dung quan sát trong bảng kiểm Xây dựng thang điểm để đánh giá các kỹ năng có tổng điểm là 10 Xếp loại tốt khi điểm đạt từ 8 trở lên, xếp loại trung bình khi điểm đạt từ 5 - 7 điểm và không đạt khi dưới 5 điểm

2.5 Kỹ thuật thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu

2.5.1 Kỹ thuật thu thập số liệu

2.5.1.1 Nghiên cứu định lượng

* Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, điền thông tin vào mẫu phiếu thiết kế

- Đối với cân và đo trẻ:

Dùng bảng kiểm, dựa vào kỹ thuật cân đo trẻ do Viện Dinh dưỡng hướng dẫn, xây dựng thang điểm để đánh giá kỹ năng cân, đo của CTVDD Xác định tiêu chí chính và phụ

để cho điểm tương ứng Tổng điểm là 10, các tiêu chí cân 5 điểm và các tiêu chí đo 5 điểm

Chấm điểm: chấm điểm tối đa cho mỗi tiêu chí thực hiện được và không chấm điểm khi không thực hiện hoặc thực hiện không đạt

Đánh giá kết quả như sau: đạt từ 8 điểm trở lên là tốt, đạt từ 5 đến dưới 8 điểm là đạt

và dưới 5 điểm là không đạt

- Đối với kỹ năng TTGDSK:

Trang 27

Dùng bảng kiểm, dựa vào các kỹ năng TTGDSK cơ bản do Trung tâm TTGDSK Trung ương biên soạn với sự hỗ trợ của UNICEF Xác định tiêu chí chính và phụ để cho điểm tương ứng Tổng điểm là 10 điểm

Chấm điểm: chấm điểm tối đa cho mỗi tiêu chí thực hiện được và không chấm điểm khi không thực hiện hoặc thực hiện không đạt

Đánh giá kết quả như sau: đạt từ 8 điểm trở lên là tốt, đạt từ 5 đến dưới 8 điểm là đạt

và dưới 5 điểm là không đạt

- Đối với kỹ năng ghi biểu đồ tăng trưởng và hướng dẫn bà mẹ:

Dùng bảng kiểm, dựa vào tài liệu do Viện Dinh dưỡng biên soạn cho CTVDD Xác định tiêu chí chính và phụ để cho điểm tương ứng Tổng điểm là 10 điểm

Chấm điểm: chấm điểm tối đa cho mỗi tiêu chí thực hiện được và không chấm điểm khi không thực hiện hoặc thực hiện không đạt

Đánh giá kết quả như sau: đạt từ 8 điểm trở lên là tốt, đạt từ 5 đến dưới 8 điểm là đạt

và dưới 5 điểm là không đạt

* Tổng hợp dụng cụ vật liệu PCSDD bằng bảng kiểm thiết kế sẵn

2.5.1.2 Nghiên cứu định tính

- Phỏng vấn sâu lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, xã, trưởng phòng Y tế huyện, đội trưởng đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia đình huyện (BVSKBMTE/KHHGĐ) thư ký chương trình PCSDD huyện, trưởng trạm Y tế xã, CTVDD thôn bản

- Thảo luận nhóm các thành viên BĐH chương trình PCSDD huyện, cán bộ y tế huyện, BĐH chương trình PCSDD xã, cán bộ y tế xã, CTVDD thôn bản, nhóm phụ nữ có thai và nhóm bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi

Nhóm nghiên cứu tiến hành 10 cuộc phỏng vấn sâu cá nhân và 9 cuộc thảo luận nhóm gồm:

- Phỏng vấn sâu:

+ 1 Phó Chủ tịch UBND huyện

Trang 28

2.5.2 Công cụ nghiên cứu:

- Mẫu phiếu điều tra số liệu thứ cấp tại huyện, xã thiết kế cho nghiên cứu

Trang 29

- Đội ngũ điều tra viên là các bác sỹ làm công tác y tế dự phòng và Trạm Y

tế xã của Trung tâm Y tế Bạch Thông am hiểu về y tế cơ sở và triển khai các hoạt động tại cơ sở Điều tra viên được tập huấn kỹ về phương pháp trước khi điều tra

- Phiếu điều tra được làm sạch ngay tại cộng đồng

2.7 Phương pháp xử lý số liệu:

Theo phương pháp thống kê y học Sử dụng chương trình Excel để tổng hợp

số liệu

2.8 Đạo đức trong nghiên cứu:

Đây là một nghiên cứu mô tả nhằm mục đích đánh giá thực trạng thực hiện chương trình phòng chống SDD, tìm hiểu những khó khăn trong quá trình triển khai chương trình để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai chương trình trên địa bàn huyện nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi Quá trình nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường địa bàn nghiên cứu

Trang 30

Chương 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Các thông tin chung

Bảng 3.1 Thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện

Nhận xét: Huyện có 17 xã, thị trấn; 155 thôn bản; 7.887 hộ gia đình và 31.805

nhân khẩu Số xã ĐBKK là là 4 (23,5%); số thôn bản ĐBKK là 37 (23,9%); HGĐ nghèo là 1.258 (16,0%); HGĐ cận nghèo là 1.202 (15,2%); xã có trạm phát thanh

là 8 (47,1%)

Trang 31

Bảng 3.2 Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi

Nhận xét: Huyện có BĐH phòng chống SDD và cán bộ chuyên trách chương trình

PCSDD quốc gia, cán bộ chuyên trách chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng Xã có 15/17 xã có BĐH phòng chống SDD (88,2%), 17/17/xã có cán bộ phụ trách chương trình PCSDD 155/155 thôn bản có CTVDD

Trang 32

Bảng 3.4 Trang thiết bị, dụng cụ chương trình PCSDD

(17 xã)

Thôn, bản (155 thôn)

Nhận xét: Trang thiết bị, dụng cụ PCSDD được trang bị đầy đủ từ huyện đến

thôn bản trong đó tuyến xã và thôn bản có tối thiểu 1 cân đồng hồ, 1 thước đo và 1

bộ dụng cụ thực hành dinh dưỡng Bộ trang thiết bị truyền thông và tháp dinh dưỡng mới chỉ được trang bị cho tuyến huyện và 1 số xã, chưa được trang bị cho thôn, bản

Bảng 3.5 Trình độ đào tạo của cán bộ Y tế huyện tham gia PCSDD

Nhận xét: Cán bộ tham gia công tác PCSDD tuyến huyện chủ yếu có trình

độ dưới đại học (60%), Bác sỹ trở lên có 30%, cử nhân điều dưỡng 10%

Ngày đăng: 31/03/2021, 08:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ mạng lưới PCSDD hiện nay - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Hình 1.1. Sơ đồ mạng lưới PCSDD hiện nay (Trang 10)
Bảng  1.3:    Ngân  sách  chi  tri n  khai  các  hoạt  động  của  Chiến  lược  quốc  gia  về  dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
ng 1.3: Ngân sách chi tri n khai các hoạt động của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 (Trang 20)
Bảng 3.2. Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.2. Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi (Trang 31)
Bảng 3.5.  Trình độ đào tạo của cán bộ Y tế huyện tham gia PCSDD - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo của cán bộ Y tế huyện tham gia PCSDD (Trang 32)
Bảng 3.7.  Trình độ đào tạo của CTV  tham gia PCSDD - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.7. Trình độ đào tạo của CTV tham gia PCSDD (Trang 33)
Bảng 3.6.  Trình độ đào tạo của cán bộ Y tế xã tham gia PCSDD - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.6. Trình độ đào tạo của cán bộ Y tế xã tham gia PCSDD (Trang 33)
Bảng 3.9. Các văn bản chỉ đạo công tác PCSDD của huyện - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.9. Các văn bản chỉ đạo công tác PCSDD của huyện (Trang 35)
Bảng  3.11.  Số  buổi  truyền  thông  trực  tiếp  về  dinh  dưỡng  của  cán  bộ  phụ  trách chương trình dinh dưỡng xã - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
ng 3.11. Số buổi truyền thông trực tiếp về dinh dưỡng của cán bộ phụ trách chương trình dinh dưỡng xã (Trang 36)
Bảng 3.12. Số buổi truyền thông trực tiếp và tư vấn tại HGĐ về dinh dưỡng  của CTVDD thôn bản - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.12. Số buổi truyền thông trực tiếp và tư vấn tại HGĐ về dinh dưỡng của CTVDD thôn bản (Trang 37)
Bảng 3.13. Số buổi truyền thông về dinh dưỡng của các ngành thành viên  BCĐ PCSDD tuyến xã - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.13. Số buổi truyền thông về dinh dưỡng của các ngành thành viên BCĐ PCSDD tuyến xã (Trang 38)
Bảng 3.15. Số lượt giám sát hỗ trợ tuyến dưới - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.15. Số lượt giám sát hỗ trợ tuyến dưới (Trang 39)
Bảng 3.16. Hoạt động thực hành trình diễn dinh dưỡng - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.16. Hoạt động thực hành trình diễn dinh dưỡng (Trang 40)
Bảng 3.18. Kỹ năng cân, đo trẻ của CTVDD - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.18. Kỹ năng cân, đo trẻ của CTVDD (Trang 41)
Bảng 3.22. Kinh phí hoạt động chương trình PCSDD - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện bạch thông bắc kạn và đề xuất một số giải pháp
Bảng 3.22. Kinh phí hoạt động chương trình PCSDD (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN