1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm

77 960 6
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi Pila polita (Deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Tác giả Nguyễn Thị Đạt
Người hướng dẫn TS. Phạm Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 0,98 MB

Nội dung

luận văn, thạc sĩ, tiến sĩ, cao học, khóa luận, đề tài

Trang 1

-

NGUYỄN THỊ ðẠT

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ MỘT SỐ LOẠI THỨC

ĂN LÊN TỐC ðỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG

CỦA ỐC NHỒI Pila polita(Deshayes,1830) TRONG NUÔI

THƯƠNG PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản

Mã số : 60.62.70 Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2010

Trang 2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu

trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công

bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả

Nguy ễn Thị ðạt

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

L ời ựầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ựến Ban lãnh ựạo Viện Nghiên

c ứu Nuôi Trồng Thuỷ sản I, Phòng Hợp tác Quốc tế và đào tạo Viện nghiên

c ứu Nuôi trồng thủy sản I, Ban Giám hiệu Trường đại học Nông nghiệp Hà

N ội, Chi cục Thuỷ sản Hà Nội ựã ủng hộ, giúp ựỡ và tạo mọi ựiều kiện ựể tôi

hoàn thành t ốt khóa học này

L ời cảm ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi ựến thầy giáo hướng dẫn TS

Ph ạm Anh Tuấn người trực tiếp chỉ bảo và giúp ựỡ tôi trong suốt quá trình

th ực hiện luận văn

Tôi xin cám ơn ựề tài "Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi

th ương phẩm ốc nhồi(Pila polita)" do Chi cục Thuỷ sản Hà Nội chủ trì ựã hỗ

tr ợ tôi một phần kinh phắ ựể tôi hoàn thành luận văn này

L ời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ựình, bạn bè và ựồng nghiệp,

nh ững người ựã giúp ựỡ và ựộng viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc

s ống

Hà Nội, tháng 11 năm 2010

Tác gi ả

Nguy ễn Thị đạt

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC HÌNH vii

ðẶT VẤT ðỀ 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

1.1 Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi 3

1.1.1 Phân lo ại ốc nhồi 3

1.1.2 ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo 3

1.1.3 ðặc ñiểm phân bố 6

1.1.4 T ập tính sinh sống 7

1.1.5 ðặc ñiểm sinh trưởng 7

1.1.6 ðặc ñiểm dinh dưỡng 7

1.1.7 ðặc ñiểm sinh sản 8

1.2 Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngoài nước 14

1.2.1 Tình hình nghiên c ứu ốc nhồi trên thế giới 14

1.2.2 Tình hình nghiên c ứu ốc nhồi ở Việt Nam 15

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16

2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 16

2.2 Vật liệu nghiên cứu 16

2.3 Thiết kế thí nghiệm 18

2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 20

2.4.1 S ố liệu môi trường 20

2.4.2 S ố liệu tăng trưởng 20

Trang 5

2.4.3 T ốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày ADG ( Average daily growth) 20

2.4.4 T ốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng SGR ( Specific growth rate). 21

2.4.5 H ệ số thức ăn FCR ( Feed conversion rate) 21

2.4.6 T ỷ lệ sống (S) (%) 21

2.4.7 Chi phí th ức ăn cho 1kg ốc tăng trọng ở mỗi nghiệm thức 21

2.4.8 Hi ệu quả kinh tế 21

2.5 Phương pháp xử lý số liệu 21

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23

3.1 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi 23

3.1.1 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi 23

3.1.2 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi 25

3.2 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tỷ lệ sống của ốc nhồi 34

3.3 Hệ số thức ăn và chi phí thức ăn 36

3.5 Tính hiệu quả kinh tế sơ bộ 36

3.6 Kết quả theo dõi biến ñộng của một số yếu tố môi trường trong ao thí nghiệm 38

3.6.1 Bi ến ñộng của nhiệt ñộ nước trong ao thí nghiệm 38

3.6.2 Bi ến ñộng của một số yếu tố khác 39

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43

4.1 Kết luận 43

4.2 Kiến nghị 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

PHỤ LỤC 46

1 Số liệu về môi trường 46

2 Chiều cao, chiều rộng và khối lượng ốc ở các lần cân mẫu 53

3 Số liệu phân tích ANOVA 59

4 Phân tích tỷ lệ sống 69

Trang 6

Ôxy hòa tan Feed conversion rate

Hệ số thức ăn Chiều cao Giá trị lớn nhất Mật ñộ 1 Mật ñộ 2 Mật ñộ 3 Giá trị nhỏ nhất Specific growth rate Phương sai

Chiều rộng Trung bình Thức ăn 1 Thức ăn 2 Thức ăn 3 Thí nghiệm Tăng trưởng Khối lượng

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

Trang 7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 23

Bảng 3.2 Tăng trưởng về khối lượng của ốc ở các nghiệm thức nuôi 25

Bảng 3.3 Tăng trưởng bình quân ngày của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 32

Bảng 3.4.Tăng trưởng ñặc trưng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 33

Bảng 3.5 Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 34

Bảng 3.6 Hệ số và chi phí thức ăn của ốc nhồi ở các nghiệm thức thí nghiệm 36

Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế sơ bộ 36

Bảng 3.8 Biến ñộng một số yếu tố môi trường trong ao thí nghiệm 39

Trang 8

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Hình thái của Ốc nhồi Pila polita 4

Hình 1.2 Tổ bằng ñất do ốc ñào trước khi ñẻ 9

Hình 1.3 Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñá 10

Hình 1.4 Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñất 10

Hình 1.5 Trứng ốc nhồi ñẻ lên rễ bèo 11

Hình 1.6 Ốc nhồi ñang ñẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày 11

Hình 1.7 Ốc con ra khỏi bọc trứng 13

Hình 1.8 Ốc con mới nở bám vào giá thể 14

Hình 2.1 Ốc giống khi bố trí thí nghiệm 16

Hình 2.2 Thức ăn 1(TA 1) 17

Hình 2.3 Thức ăn 2(TA 2) 17

Hình 2.4 Thức ăn 3 (TA 3) 18

Hình 3.1 Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi nuôi ở các mật ñộ khác nhau 27

Hình 3.2 Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau29 Hình 3.3 Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 30

Hình 3.4 Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi 35

Hình 3.5 Diễn biến nhiệt ñộ nước trong ao thí nghiệm 38

Trang 9

ðẶT VẤT ðỀ

Ốc nhồi Pila polita là lồi động vật thâm mềm nước ngọt cĩ giá trị kinh tế cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng (ốc nhồi chứa 11,9%protid; 0,7%lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muối can xi, phốt pho Ốc cung cấp 86 calo/100g thịt) Chúng được sử dụng làm các mĩn ăn dân dã như: bún ốc, ốc xào, canh ốc, ốc luộc hay những mĩn ăn đặc sản: ốc hấp là gừng, ốc nhồi thịt,

ốc hấp thuốc bắc vv… Ốc nhồi cịn dùng làm thuốc thơng lợi đại tiểu tiện, giải uất niệu, tiêu thũng là vị thuốc cĩ lợi cho cơ thể con người (nguồn: http://thuocdongduoc.vn/index.php?op huoc&Itemid+12)

Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới, cĩ nhiều ao hồ, sơng suối, nhiều ruộng trũng là tiềm năng lớn để nuơi các đối tượng nước ngọt trong đĩ cĩ ốc nhồi Tuy nhiên, tập đồn các đối tượng nuơi nước ngọt, cịn nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng đa dạng sinh học và sự đa dạng về điều kiện sinh thái của đất nước cũng như nhu cầu của sản xuất

Nguồn lợi ốc nhồi trong tự nhiên đang ngày một giảm sút do nhiều nguyên nhân: Khai thác quá mức, mơi trường ngày càng ơ nhiễm do chưa quản lý chất thải, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hố chất trong nơng nghiệp Các nghiên cứu về động vật thân mềm trong nước mới chỉ tập trung vào các đối tượng nước lợ, nước mặn như bào ngư, tu hài, ốc hương, hầu, vẹm, ốc len Ngồi nước các nghiên cứu về ốc nhồi cũng rất hạn chế, mới chỉ nghiên cứu về tầm quan trọng (Pusadee Sri-aroon &CTV,2005); phân bố (Thaewnon-ngiw & CTV, 2003); vai trị của một số ốc nước ngọt trong đĩ cĩ ốc nhồi Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam chưa cĩ nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất giống cũng như kỹ thuật nuơi thương phẩm lồi ốc nhồi này Việc nghiên cứu kỹ thuật nuơi ốc nhồi là vấn đề cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm áp lực khai thác, bảo vệ và khơi phục nguồi lợi ốc tự nhiên,

Trang 10

ựa dạng hoá ựối tượng nuôi trong nghề nuôi trồng thủy sản là một vấn ựề cần thiết

Trong nuôi thương phẩm thì mật ựộ và thức ăn là một trong những yếu

tố ảnh hưởng lớn ựến tốc ựộ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện ựề tài "Ảnh hưởng

của mật ựộ và một số loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc

nhồi (Pila polita Deshayes,1830) trong nuôi thương phẩm"

Mục tiêu

Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi ốc nhồi thương phẩm hoàn chỉnh

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ựộ và một số loại thức ăn ựến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nuôi thương phẩm

- đánh giá hiệu quả kinh tế

- Theo dõi biến ựộng một số yếu tố chất lượng nước trong ao nuôi ốc nhồi thắ nghiệm làm cơ sở cho việc xây dựng kỹ thuật nuôi

Trang 11

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi

1.1.1 Phân loại ốc nhồi

Loài: Pila polita Deshayes, 1830

Tên tiếng Việt: Ốc nhồi, ốc bươu ta

Tên tiếng Anh: Black apple snail

Trên thế giới hiện nay, trong giống Pila ñã phân loại ñược khoảng 23

loài bao gồm: P africana, P africana martens, P ampulacea, P ampullacea,

P angelica, P cecillei, P congoensis, P conica, P globosa, P gracilis, P leopoldvillensis, P letourmenxi, P luzonica, P occidentalis, P ovata, P pesmei, P pesmi, P polita, P saxea, P scutata, P speciosa, P virens, P.wernei (http://ZipCodeZoo.com/key/Animalia/pil-Genus.asp).

1.1.2 ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo

Ốc nhồi là loài ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu ñen, mặt trong hơi tím Số vòng xoắn 5,5 - 6, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn nông Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, dài vỏ bóng Vòng xoắn cuối lớn, chiếm tới 5/6 chiều cao vỏ Các vòng xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài Lỗ miệng vỏ hẹp, dài, chiều rộng bằng nửa chiều cao Vành miệng sắc, không lộn trái, lớp sứ bờ trụ dày Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài Nắp miệng dài, tâm ở khoảng giữa, gần cạnh trong Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng màu xanh ñen hay ánh vàng ở phía ngoài (Bách khoa toàn thư Việt Nam)

Trang 12

Cơ thể mất ñối xứng và ñược chia thành 3 phần là phần ñầu, phần thân

và phần chân ðầu ở phía trước, có mắt và các tua cảm giác (râu) Thân (hay ñược gọi là khối phủ tạng) nằm trên chân, là một túi xoắn Chân là một khối

cơ khoẻ nằm ở mặt bụng, cử ñộng uốn sóng khi bò Toàn bộ cơ thể ñược bao trong một vỏ xoắn hình chóp, toàn bộ nội quan ñược lớp áo bao phủ nằm trong vỏ (Thái Trần Bái, 2001)

Hình 1.1 Hình thái của Ốc nhồi Pila polita

Theo ðặng Ngọc Thanh và Trương Quang Ngọc (2001), khi ốc nhồi thò ñầu ra khỏi vỏ thì thấy giữa là thùy miệng, hai bên là ống xiphông Ống bên trái rất lớn thông với xoang phổi là ống hút Ống bên phải nhỏ hơn, thông với xoang mang là ống thoát Phần miệng nằm ở phía trước, nếp da bao quanh miệng kéo dài thành hai mấu lồi, phía ngoài hai mấu lồi này là hai tua ñầu, khi vươn dài ra có thể dài tới 5cm Ở gốc tua cảm giác có hai mắt ñính trên hai cuống ngắn Phía dưới phần ñầu là phần chân Ở chân có rãnh dọc chia chân làm hai mảnh Khi di ñộng chân bè rất rộng và ñẩy nắp miệng về phía sau Tiếp theo phần ñầu là phần áo Cửa áo nằm ngay phía trên miệng và chạy dài từ trái sang phải Bề mặt của áo cũng như toàn thân ốc lúc nào cũng có

Trang 13

một lớp chất nhày Bên trong là xoang áo Bên phải áo có lỗ sinh dục cái hoặc

cơ quan giao phối nằm trong một túi (ở con ựực) và hậu môn Bên trái áo có

cơ quan cảm giác hóa học osphradi là một mấu ngắn màu vàng nhạt

Khối nội quan: Phần lớn khối nội quan nằm ở vòng xoắn cuối Qua lớp

màng mỏng có thể phân biệt ựược một số các bộ phận nội quan: đó là khối gan - tụy màu vàng xen lẫn màu xanh ựen Dạ dày màu ựỏ nằm trong khối gan

- tụy đơn thận màu ựen phủ một ựoạn ruột Ở con cái có tuyến anbumin màu vàng Bao tim ở gờ bên trái Ống dẫn sinh dục ựực hoặc cái ở bên phải Nội tạng gồm các cơ quan chức năng sau:

- Hệ tiêu hóa: Trong thùy miệng có hành miệng, gồm có hai răng kitin

ở hai bên, giữa là lưỡi gai Tiếp ựó là thực quản nối hành miệng với dạ dày Thực quản hẹp, dài Dạ dày màu ựỏ thịt nằm trong khối gan - tụy Sau dạ dày

là ruột uốn khúc nằm ngoằn ngoèo trong khối gan - tụy, rồi ựổ ra trực tràng chạy về phắa trước cơ thể Cuối cùng là hậu môn nằm bên phải cửa áo

Ở vùng miệng có một ựôi tuyến nước bọt màu vàng, ựổ vào thực quản Khối gan tụy chia làm hai phần: phần tiêu hóa màu vàng pha ựỏ, phần bài tiết màu ựen

- Hệ hô hấp: Họ ốc Pilidae có ựặc ựiểm là vừa có phổi, vừa có mang Bên trái của xoang áo là phổi thông với ngoài qua ống xiphông thoát Trong xoang mang có một dãy lá mang chạy song song với ựoạn ruột thẳng

- Hệ tuần hoàn: Tim nằm trong bao tim ở bên trái cơ thể Tim gồm một tâm nhĩ màu trắng nằm ở trước tâm thất Các ựộng mạch phổi ở mang qua một tĩnh mạch chủ rồi ựổ vào tâm nhĩ Tâm thất có thành dày, màu nâu thông với một bầu ựộng mạch ở phắa sau

- Hệ bài tiết: gồm một tuyến Bojanus ựen sẫm phủ trên ựoạn ruột cạnh bao tim và ựổ ra ựáy xoang áo

Trang 14

- Hệ sinh dục: Ốc nhồi là ựộng vật phân tắnh Ốc nhồi ựực và cái có thể phân biệt bằng hình dạng bên ngoài Nếu cùng tuổi thì ốc cái lớn hơn ốc ựực, ựỉnh vỏ thấp và không nhọn bằng ốc ựực

- Hệ thần kinh: Ốc nhồi có hai hạch não nằm phắa trên hành miệng Giữa hai hạch ựó có cầu nối với nhau vắt ngang qua hành miệng và các dây thần kinh ựi ựến các tua ựầu và mắt

- Hai khối hạch chân bên nằm ở hai bên phắa dưới hành miệng Mỗi hạch này là do một hạch áo và một hạch chân gắn lại với nhau Hai khối hạch chân bên có cầu nối với nhau và nối với hạch não Hạch trên ruột có dây thần kinh ựiều khiển mang, áo và cơ quan cảm giác hóa học (osphradi) Hạch này

có dây thần kinh nối với khối hạch chân Ờ áo Khối hạch phủ tạng có dây thần kinh nối với hạch trên ruột

- Cơ quan cảm giác: Ốc nhồi có một ựôi mắt Mắt có cuống ngắn nằm ngay dưới gốc tua cảm giác Cơ quan cảm giác hóa học osphradi nằm ở vách xoang áo bên phải (xoang phổi), gần miệng Cơ quan thăng bằng nằm trong một hốc màu vàng

1.1.3 đặc ựiểm phân bố

Trên thế giới ốc nhồi phân bố ở các nước Thái Lan, Lào, Ấn độ, miền Nam Trung Quốc Ở Việt Nam, chúng thường sống ở ao, hồ và ựồng ruộng cả vùng ựồng bằng, trung du và miền núi (theo bách khoa toàn thư Việt Nam) Khi ựiều tra về sự phân bố của các loài ốc nước ngọt thuộc họ Ampullariidae

ở 18 tỉnh Thái Lan, Thaewnon-NgiwB và ctv (2003) cho biết, các loài Pila

angelica, P ampullacea và P pesmei có giới hạn phân bố còn Pila polita,

trước ựây không thấy xuất hiện ở miền Nam, nhưng có thể bắt gặp chúng ở Phangnga, một tỉnh miền Nam của Thái Lan

Theo Nguyễn đình Trung(1998), ựộng vật thâm mềm(mollusca), có vỏ

ựá vôi, không phân bố ở vùng nước có pH<7

Trang 15

Theo Vũ Trung Tạng- Nguyễn đình Mão (2006) thì ựộng vật thân mềm ựược xếp vào loại sinh vật nước ựứng (nước tĩnh), thắch nghi với ựiều kiện nước tĩnh hàm lượng oxy thấp và rất dao ựộng theo ngày ựêm và theo mùa liên quan ựến ựộ nông sâu và diện tắch rộng hẹp của thuỷ vực

1.1.5 đặc ựiểm sinh trưởng

đối với ốc hương, sinh trưởng thể hiện qua sự lớn lên về kắch thước vỏ

và trọng lượng cơ thể Trong ựiều kiện bình thường, sinh trưởng diễn ra một cách liên tục Tuy nhiên sự lớn lên của ốc hương phụ thuộc vào giai ựoạn phát triển, sức khoẻ và ựiều kiện sống (Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng tác viên, 2002) Sinh trưởng của vỏ ựộng vật thân mềm là quá trình gia tăng kắch thước

vỏ cùng với sự xuất hiện của các vòng sinh trưởng ở mép ngoài ựồng thời với qúa trình dày lên của vỏ Vỏ ựược tiết ra do mép ngoài màng áo Mép ngoài của màng áo là một bộ phận của cơ thể và có liên quan trực tiếp với vỏ Bề mặt ngoài của vỏ chịu trách nhiệm tiết và tổng hợp canxi carbonat (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2009)

đối với ốc nhồi, cho ựến nay chưa có nghiên cứu nào về ựặc ựiểm sinh trưởng của ốc nhồi ựược công bố

1.1.6 đặc ựiểm dinh dưỡng

Theo Tạp chắ Khoa học và phát triển số 44/2003 thì ốc nhồi ăn mùn bã hữu

cơ, Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), ốc nhồi chỉ ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ

và rong rêu nhưng theo nghiên cứu bước ựầu của Chi cục Thuỷ Sản Hà Nội

Trang 16

và nhóm giảng viên khoa Nuôi trồng thuỷ sản trường đại học Vinh ựều nhận thấy: Ốc nhồi còn ăn thực vật thủy sinh: Bèo cây, rau muống, các loại rong, rêu bám ở nền ựá hay các giá thể bám khác và nhiều loại thực vật nước sống ven bờ, mép ao Nhiều loại thực vật thượng ựẳng trên cạn cũng là thức ăn ưa thắch của ốc như: Lá sắn, lá chuối non, lá mùng tơi, lá rau ngót, lá mùng trắng Trong ựiều kiện nuôi nhân tạo ốc nhồi có thể ăn thêm các loại thức ăn

bổ sung như: Bột cám gạo, bột ựậu nành, bột ngô, thịt hến, hàu, bột cá, Thành phần thức ăn của ốc ắt thay ựổi từ lúc ốc con ựến ốc trưởng thành Ốc

có thể ăn cả ngày, tuy nhiên chúng tập trung ăn nhiều vào lúc sáng sớm 5-8h

và chiều tối 18-22h Khi thực hiện hoạt ựộng ăn ốc nhồi thường treo mình lơ lửng trên mặt nước nhờ cấu tạo ựặc biệt của màng chân chúng dùng màng chân có tiết dịch keo ựể bao lấy vùng thức ăn và kéo về gần lỗ miệng Khi tiếp cận thức ăn ốc thường mở loe miệng ra và hút thức ăn vào khoang miệng rồi ựưa tới bộ phận tiêu hóa của cơ thể đôi khi ốc không chủ ựộng bơi ựể ăn thức ăn mà chúng chỉ bám vào giá thể bám mà hút thức ăn ựưa vào miệng một cách tương ựối bị ựộng đó là hình thức ăn của ốc với thức ăn có kắch thước nhỏ vừa cỡ miệng của ốc như tảo hay thức ăn tinh, còn ựối với những loại thức ăn có kắch thước lớn hơn và tương ựối cứng như các loại thức ăn xanh (bèo cây, rau muống, lá sắn, ), rong, rêu, rơm rạ, cỏ mục hay mùn bã hữu cơ thì ốc sử dụng lưỡi bào ựa năng của mình ựể bào mòn dần thức ăn và ựưa vào miệng tiêu hóa một cách tương ựối ựơn giản.

1.1.7 đặc ựiểm sinh sản

Trong tự nhiên người ta thấy: Vào mùa sinh sản ốc thường kết cặp vào chiều tối và ban ựêm, sau ựó một thời gian thì thấy ốc cái ựẻ trứng Khi giao phối, con ựực và con cái quay miệng vỏ ngược nhau, con ựực thò cơ quan giao phối hình máng dài có rãnh ra, ựồng thời con cái mở nắp vỏ Tinh trùng của con ựực theo ống dẫn tinh, qua cơ quan giao phối (gai giao cấu)

Trang 17

chuyển sang cơ thể con cái và ñược giữ lại trong buồng thụ tinh Thời gian kết cặp có thể kéo dài hàng giờ ñồng hồ So với ốc bươu vàng thì chúng dễ tách

rời nhau ra trong khi giao phối khi có một tác ñộng như chạm nhẹ vào mặt nước hay chỉ là một ánh ñèn rọi vào Ốc thường làm tổ trước khi ñẻ và ñẻ dấu trứng dưới các bờ ñất có lá cây che kín Trong tự nhiên, chúng thường ñào các hố ñất trên bờ có ñường kính khoảng 7-9cm,

và sâu từ 5-8cm tùy thuộc vào chất ñất tạo bờ

Hình 1.2 Tổ bằng ñất do ốc ñào trước khi ñẻ

Ngu ồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)

Trứng ốc nhồi ñược ñẻ dấu trong các hố ñất hoặc có mái ñá che cách

mặt nuớc từ 10-20cm Tập tính ñẻ dấu trứng của ốc nhồi Pila polita nhằm

mục ñích bảo vệ trứng Trứng ñược dấu trong các hố ñất, ñá vừa có tác dụng phòng tránh ñịch hại tấn công trứng cũng như ăn trứng, mặt khác cũng che bớt ánh sáng chiếu trực tiếp lên chùm trứng, nhằm giữ ñộ ẩm cho trứng, từ ñó giúp cho phôi phát triển tốt

Trang 18

Hình 1.3 Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñá

Hình 1.4 Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñất

Ngu ồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)

Trong ñiều kiện môi trường sinh thái không thuận lợi cho ốc làm tổ, người ta thấy ốc ñẻ cả lên rễ bèo, những chùm trứng ñược ñẻ trên rễ bèo thường bị hỏng do bị ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hoặc bị nước mưa

và ñộng vật gây hại

Trang 19

Hình 1.5 Trứng ốc nhồi ñẻ lên rễ bèo

Ngu ồn: (Chi Chục Thuỷ sản Hà Nội)

Trước khi ñẻ ốc bò lên tổ do chúng chuẩn bị trước và tiết ra một chất keo nhầy màu trắng trong Chất này có tác dụng làm chất kết dính trứng vào giá thể và các quả trứng lại với nhau thành một chùm lớn Căn cứ vào ñặc ñiểm này mà người ta biết ñược ốc ñang chuẩn bị ñẻ trứng Ốc nhồi thường

ñẻ vào ban ñêm, cũng có khi gặp ốc ñẻ vào ban ngày nhưng rất hiếm

Hình 1.6 Ốc nhồi ñang ñẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày

Ngu ồn: (Chi cục Thuỷ sản Hà Nội)

Mùa vụ sinh sản, trong tự nhiên người ta thấy trứng ốc nhồi có quanh năm trừ vài tháng ñông ở miền Bắc khi thời tiết quá lạnh, nhưng thấy ốc ñẻ

Trang 20

nhiều vào tháng 4, tháng 5, tháng 6 dương lịch, nhất là vào sau những ñợt mưa rào

Sức sinh sản, chưa có nghiên cứu nào cho biết về sức sinh sản của ốc nhồi Theo nghiên cứu bước ñầu của Chi cục thuỷ sản Hà Nội, ốc cái mỗi lần

ñẻ một chùm trứng Mỗi chùm trứng chứa 70- 202 quả trứng Theo Su sin Teo (2004), số lượng trứng trong một chùm trứng ốc bươu vàng dao ñộng từ 92-

592 quả trứng (trung bình là 272 quả) Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), số lượng trứng trong một chùm của ốc bươu vàng dao ñộng từ 100-600 trứng So

sánh với ốc nhồi Pila polita thì ốc nhồi có sức sinh sản thấp hơn

Sự phát triển của phôi, cho ñến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự phát triển phôi của ốc nhồi Trong tự nhiên người ta thấy ốc nhồi nở sau khi

ñẻ khoảng 13-20 ngày, và nở trực tiếp ra ốc nhồi con không qua các giai ñoạn biến thái Khoa Nông Lâm Ngư trường ðại học Vinh bước ñầu nghiên cứu cho biết: Trứng ñược thụ tinh, sau khi ñẻ bắt ñầu có sự phân cắt tế bào Sau khoảng 48 giờ, bóc lớp vỏ canxi bên ngoài, quan sát thấy chấm nhỏ, càng về sau thì càng thấy rõ hơn Sau quá trình phân chia tế bào và hình thành phôi nang, phôi vị kéo dài tới 5 ngày thì thấy trong bọc trứng có hình dạng của ốc con Nội quan dần hình thành và tế bào sắc tố ngày càng hoàn thiện Sau thời gian 13-15 ngày tùy thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ thì ốc con phát triển gần như hoàn chỉnh về cấu tạo bên ngoài và bên trong, lúc này ốc sẽ tự thoát ra ngoài Kèm theo sự phát triển của phôi là sự thay ñổi về màu sắc của chùm trứng Lúc mới ñẻ, trứng có màu trắng tinh Sau 2 ngày thì trứng bắt ñầu chuyển sang màu trắng ñục, màu vàng xám bắt ñầu xuất hiện khoảng ngày thứ 5 sau khi ñẻ và ngày thứ 11 trở ñi thấy trứng chuyển sang màu xám ñen, ñây là lúc

mà trứng chuẩn bị nở Quan sát bên ngoài rất dễ nhận thấy sự thay ñổi màu sắc của chùm trứng từ lúc mới ñẻ ñến khi trứng nở Ở ñiều kiện nhiệt ñộ không khí từ 24-36 0C, sau 13-15 ngày thì ốc thoát ra khỏi bọc trứng và sống

Trang 21

bám vào giá thể trong môi trường nước Quan sát trứng chuẩn bị nở thấy lớp

vỏ canxi bên ngoài bị nứt và bong ra, lúc này cầm chùm trứng ta thấy mềm mềm và các quả trứng rất dễ tách rời nhau Bọc trứng có chứa ốc con bên trong dần dần sẹp lại và ốc con thoát ra ngoài Theo Nguyễn Duy Khoát (1993) thì nhiệt ñộ có ảnh hưởng rất lớn ñến sự nở của trứng ốc bươu vàng, nhiệt ñộ 150C thời gian nở của trứng ốc là 30 ngày, nhiệt ñộ 300C thời gian nở của trứng ốc là 9 ngày, nhiệt ñộ tăng tới 320C, phần lớn trứng ốc bị hỏng, nở không ñáng kể

Hình 1.7 Ốc con ra khỏi bọc trứng

Ngu ồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)

Căn cứ vào màu sắc của buồng trứng người ta có thể biết ñược thời gian trứng ốc nở ñể chuẩn bị các giá thể như bèo, và các dụng cụ ñựng ốc con, cũng như chuẩn bị về ao, bể, giai, thức ăn ương nuôi ốc con Khi ốc thoát ra khỏi bọc trứng nó có khả năng tự bò và tìm ñến nơi có nuớc và bám vào giá thể

Trang 22

Hình 1.8 Ốc con mới nở bám vào giá thể

Ngu ồn: Chi cục thuỷ sản Hà Nội

1.2 Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngoài nước

1.2.1 Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trên thế giới

đối với ngành ựộng vật thân mềm, trên thế giới ựã có rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu: Nghiên cứu vể tổ chức cấu tạo cơ thể; nghiên cứu ựặc ựiểm sinh học; kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tạo ựột biến ựa bội thể nhằm tạo ra nguồn giống có chất lượng tốt; nghiên cứu chất kắch thắch biến thái ựể rút ngắn thời gian sản xuất giống

và tăng tỷ lệ sống trong sản xuất giống như bào ngư Tuy vậy nhưng các nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới cho ựến nay còn rất hạn chế, chỉ mới nghiên cứu về ựặc ựiểm phân loại, phân bố và vai trò của ốc nhồi trong y học

ựó là nghiên cứu của Dillon (2000), nghiên cứu về phân bố, ông cho biết Pila

polita là loài ốc nước ngọt phổ biến, chúng Phân bố ở đông Dương, Inựônêxia, Trung Quốc (Quảng đông,Vân Nam), Thái Lan và Việt Nam, chúng sống trong ao, ruộng, vùng ựồng bằng và trung du Nghiên cứu của

Burch và Lohachit (1983), cho biết ốc nhồi Pila polita ựược xem là một trong

8 loài ốc nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong y học Nghiên cứu của

Thaewnon- ngiw & CTV (2003), cũng chỉ cho biết ốc nhồi Pila polita hiện

Trang 23

ñang ñược biết ñến như là một biệt dược ñể chữa bệnh về da của người dân ñịa phương miền Nam Thái Lan

Hiện nay trên thế giới chưa có một nghiên cứu nào về kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật nuôi thương phẩm ốc nhồi hay nghiên cứu về thức ăn, mật ñộ nào ñược công bố

1.2.2 Tình hình nghiên cứu ốc nhồi ở Việt Nam

Nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới còn hạn chế thì ở Việt Nam lại càng hạn chế hơn Hiện nay mới chỉ có một vài số liệu về ốc nhồi ñược tìm thấy ở Tạp chíKhoa học và phát triển số 44/2003, Bách khoa toàn thư Việt Nam

và một số trang Web Việt Nam cũng chưa có một nghiên cứu nào về ốc nhồi ñược công bố Trong khi ñó ốc bươu vàng ñã ñược nghiên cứu, và có hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm từ những năm 1993

Những năm gần ñây do xuất phát từ thực tế là ốc nhồi trong tự nhiên khan hiếm, sức tiêu thụ trên thị trường lớn, cung không ñủ cầu, giá ốc trên thị trường cao 50 nghìn - 60 nghìn ñồng/kg nên một số hộ dân nuôi trồng thuỷ sản ở Thanh Hoá, Hải phòng ñã nuôi ốc nhồi tự phát, lấy giống ngoài tự nhiên, nuôi ghép cùng với một số loài cá nước ngọt trong ao, mật ñộ thả thưa 5-10 con/m2 Thức ăn là lá sắn, sơ mít, cám gạo Thời gian nuôi 4-5 tháng Giá bán tại bờ là 50 nghìn ñồng/kg Họ cho biết so với nuôi ñơn cá thì ao nuôi ghép ốc thu ñược hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều (vì không phải ñầu tư thêm thức ăn, lại có thêm nguồn ốc thu nhập)

Năm 2010 ñang có một số nghiên cứu về ốc nhồi như một số sinh viên làm ñề tài tốt nghiệp khoa nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, khoa nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học Vinh Chi Cục thuỷ sản Hà Nội ñang nghiên cứu ñề tài"Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương

phẩm ốc nhồi (Pila polita), hiện ñã thu ñược nhiều số liệu nhưng chưa công

bố

Trang 24

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 địa ựiểm và thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2010 ựến tháng 10 năm 2010

- địa ựiểm nghiên cứu: Cơ sơ nuôi trồng thuỷ sản Phạm Minh, xã đông

Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội

2.2 Vật liệu nghiên cứu

* đối tượng nghiên cứu: Ốc nhồi pila polita cỡ ốc giống có kắch cỡ trung

bình về khối lượng 0,4g/con, chiều rộng 0,2cm/con, chiều cao 0,4cm/con

Hình 2.1 Ốc giống khi bố trắ thắ nghiệm

* Thức ăn: Thức ăn sử dụng trong quá trình thắ nghiệm gồm 3 loại

- Thức ăn 1(TA 1): Thức ăn xanh (bèo ván, lá sắn), là loại thức ăn ựược các hộ dân nuôi trồng thuỷ sản ở Hải Phòng và Thanh Hoá sử dụng ựể nuôi ốc

tự phát

- Thức ăn 2(TA 2): Thức ăn tự chế theo tỷ lệ(40% cám gạo, 20% bột ngô, 10% bột cá nhạt, 30% bột ựậu tương) Thức ăn ựược trộn ở dạng bột mịn, đậu tương ựược dang chắn trước khi trộn, các nguyên liệu khác ựể sống

- Thức ăn 3(TA 3): 50% thức ăn xanh (TA 1) + 50% thức ăn tinh(TA 2)

Trang 25

Hình 2.2 Thức ăn 1(TA 1)

Hình 2.3 Thức ăn 2(TA 2)

Trang 26

Hình 2.4 Thức ăn 3 (TA 3)

* Các vật liệu khác:

Sử dụng 12 ô ao ñất mỗi lô có diện tích 30m2

- Thiết bị xác ñịnh các yếu tố môi trường và cân ño tăng trưởng, thước kẹp ño chiều cao và chiều rông của ốc

2.3 Thiết kế thí nghiệm

Sử dụng 12 ô ao ñất (6 ô bố trí 6 nghiệm thức nuôi và 6 ô lặp lại), mỗi

ô có diện tích 30 m2, Các ô ñược bố trí trong cùng một ao ñất có diện tích 600

m2(các ô ñược ngăn cách nhau bằng lưới cước dày, nước lưu thông còn thức

ăn không lọt từ ô nọ sang ô kia ðảm bảo môi trường ñồng nhất ở tất cả các ô) Thí nghiệm ñược tiến hành với 3 công thức thức ăn (TA1, TA2, TA3) và

2 mật ñộ thả (Mð1: 100 con/m2; Mð2: 150con/m2) Mỗi nghiệm thức 2 lần lặp

Chuẩn bị ao trước khi thí nghiệm: Ao ñược tát cạn ,dọn sạch , phơi ñáy

7 ngày Bón lót phân gà ñã ñược ủ hoai với vôi bột với lượng 30kg/100m2 ao,

và rơm băm nhỏ 20kg/100m2 ao Cho nước vào ngâm ao cho ñến khi nước trong ao sủi bọt thì thả ốc giống

Trang 27

ốc nuôi Khối lượng thức ăn hàng ngày ở mỗi ô thí nghiệm ñược ghi lại ñể phân tích

Phương pháp cho ăn: ðối với thức ăn xanh: Bèo ván, lá sắn không băm nhỏ, ñể nguyên cả lá và cả cây bèo thả trực tiếp xuống ao Thức ăn tinh ở dạng bột ñã ñược trộn không cần nấu chín (trừ bột ñậu tương phải dang chín trước khi phối trộn) té xuống mặt nước thức ăn tự loang ra (ốc nhồi vừa có khả năng ăn nổi lại vừa có khả năng ăn chìm)

Cách tính lượng thức ăn tiêu tốn: Cân chính xác lượng thức ăn hàng ngày cho ăn ở từng ô thí nghiệm (mỗi ô thí nghiệm ứng với mỗi nghiệm thức

Ốc giống cỡ 0,4g/con

Mật ñộ 1(Mð1)

100con/m2 Mật ñộ 2(Mð2)

150con/m2

TA1 TA2 TA3 TA1 TA2 TA3

Các chỉ tiêu theo dõi

Trang 28

nuôi) Cộng tổng số lượng thức ăn ñã tiêu tống trong 120 ngày thí nghiệm ở mỗi nghiệm thức nuôi Tuy nghiên lượng thức ăn thực tế ốc sử dụng sẽ nhỏ hơn lượng thức ăn ñược ñưa xuống ao ví một phần do tan ra môi trường ốc không sử dụng ñược, một phần do sinh vật khác trong ao sử dụng, vv Vì vậy trong khuôn khổ nghiên cứu ñề tài này chúng tôi chỉ tính ñược lượng thức ăn tiêu tốn một cách tương ñối

2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

2.4.1 Số liệu môi trường

- Các chỉ tiêu ño hàng ngày: Nhiệt ñộ, ôxy, pH (buổi sáng ño lúc 7giờ, buổi chiều ño lúc 14 giờ, oxy ngày ño 1 lần lúc 7 giờ)

- Các chỉ tiêu ño 2 tuần một lần: NO3-, NO2-, NH4+ , PO43- , NH3

Trong ñó

- Nhiệt ñộ sử dụng nhiệt kế có thang chia ñộ 10C

- Hàm lượng oxy hòa tan, ño bằng máy ño ôxy hiệu TOADKK của Nhật

- ðộ pH ño bằng máy ño pH hiệu TOADKK của Nhật

- Hàm lượng NO3, NO2, NH4+ và PO43- sử dụng test Sera

2.4.2 Số liệu tăng trưởng

Ốc nuôi trong các ô thí nghiệm ñược ño chiều cao, chiều rộng, cân khối lượng khi thả và khi thu hoạch Trong quá trình nuôi hàng tháng kiểm tra tốc

ñộ sinh trưởng, thu mẫu ngẫu nhiên 50 cá thể ñể cân, ño khối lượng, chiều cao

và chiều rộng của từng cá thể ñể hiệu chỉnh khẩu phần thức ăn theo tăng trọng của ốc

- Cân khối lượng ốc bằng cân ñiện tử, ñộ chính xác 0,01g

- ðo chiều rộng và chiều cao của ốc bằng thước kẹp có thang chia ñộ 1mm

2.4.3 Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày ADG ( Average daily growth)

KL ốc sau thí nghiệm – KL ốc trước TN

Trang 29

ADG = (g,cm/con/ngày) Thời gian nuôi

2.4.4 Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng SGR ( Specific growth rate)

(ln(W2) – ln(W1)) x 100

SGR = (%/ngày)

Thời gian nuôi

Trong ñó: W 1 và W 2 là kh ối lượng, chiều dài, chiều cao ốc trước và sau thí

nghi ệm

2.4.5 Hệ số thức ăn FCR ( Feed conversion rate)

Tổng khối lượng thức ăn ñã sử dụng (kg)

2.4.7 Chi phí thức ăn cho 1kg ốc tăng trọng ở mỗi nghiệm thức

Tổng số kg thức ăn x ñơn giá

Chi phí thức ăn cho 1kg ốc =

Tổng số kg ốc tăng trọng

2.4.8 Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế = Tổng thu- Tổng chi (ñồng)

2.5 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ñược ghi và xử lý bằng phần mềm Excel 2003

Sử dụng phân tích phương sai ANOVA một nhân tố và hai nhân tố, ñồng thời dùng phương pháp kiểm ñịnh LSD ñể xác ñịnh sự ảnh hưởng của các công thức thức ăn và mật ñộ ñến tốc ñộ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ốc

Trang 31

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi

3.1.1 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi

Bảng 3.1 Tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi

Chỉ tiêu Mð1-TA1 Mð1-TA2 Mð1-TA3 Mð2-TA1 Mð2-TA2 Mð2-TA3

Ốc nhồi khi bố trí thí nghiệm có chiều cao trung bình 0,4cm/con Sau 120ngày thí nghiệm giá trị này ñạt cao nhất ở nghiệm thức Mð1- TA3(5,58cm) sau ñó lần lượt ñến các nghiệm thức Mð2-TA3 (5,27cm), Mð1-TA1 (5,24cm), Mð2-TA1 (5,11cm), Mð1-TA2(4,69cm) và thấp nhất là nghiệm thức Mð2-TA2 (4,35cm)

Trung bình chiều rộng của ốc nhồi khi bố trí thí nghiệm là 0,2cm/con Sau 120 ngày nuôi ñạt cao nhất ở nghiệm thức Mð1-TA3 (4,26cm) và thấp nhất ở nghiệm thức Mð2- TA2 (3,39cm)

Trang 32

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày (ADG) về chiều rộng từ 0,034cm/ngày, Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày (ADG) về chiều cao từ 0,033-0,043cm/ngày Sau 122 ngày nuôi thì thì tốc ñộ tăng trưởng trung bình

0,027-ở nghiệm thức Mð1-TA3 ñạt cao nhất (0,043cm/con/ngày về chiều cao và 0,034 cm/con/ngày về chiều rộng) và thấp nhất là nghiệm thức Mð2- TA2 (0,033cm/con/ngày về chiều cao và 0,027g/con/ngày về chiều rộng)(Bảng 3.1)

Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng (SGR) về chiều rộng từ 2,36-2,55%/ngày, Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng (SGR) về chiều cao từ 1,99-2,20%/ngày Trong

ñó nghiêm thức Mð1-TA3 ñạt cao nhất (2,20%/ngày về chiều cao; 2,55%/ngày về chiều rộng) và nghiệm thức Mð2- TA2 ñạt thấp nhất (1,19%/ngày về chiều cao; 2,36%/ ngày về chiều rộng)(Bảng 3.1)

Khi xét ở cùng mật ñộ (Mð1) cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) về tốc ñộ tăng trưởng khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau: Sử dụng thức ăn TA3 ốc có tốc ñộ tăng trưởng về kích thước cao nhất 5,58cm/con về chiều cao và 4,26cm/con về chiều rộng, sau ñó ñến TA1 (5,24cm/con về chiều cao; 3,98cm/con về chiều rộng) và thấp nhất TA2 (4,69cm/con về chiều cao; 3,46cm/con về chiều rộng) Ở cùng Mð2 cũng cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) về tốc ñộ tăng trưởng khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau: Sử dụng thức ăn TA3 ốc tăng trưởng cao nhất ñạt 5,27cm/con về chiều cao, 4,01cm/con về chiều rộng sau ñó là lần lượt là TA1 (5,11cm/con về chiều cao; 3,88cm/con về chiều rộng) và TA2 (4,35cm/con về chiều cao và 3,39cm/con về chiều rộng)

Khi xét ở cùng một loại thức ăn nhưng nuôi ở 2 mật ñộ khác nhau cho tốc ñộ tăng trưởng khác nhau không lớn: Ở TA1 khi nuôi với Mð1 ốc ñạt (5,24cm/con về chiều cao và 3,98cm/con về chiều rộng) cao hơn ốc nuôi ở Mð2 (5,11cm/con về chiều cao và 3,88cm/con về chiều rộng) Sử dụng TA2

Trang 33

nuôi với Mð1 ñạt(4,69cm/con về chiều cao và 3,46cm/con về chiều rộng) cũng cao hơn ốc nuôi ở Mð2 (4,35cm/con về chiều cao và 3,39cm/con về chiều rộng) Sử dụng TA3 nuôi với Mð1 ñạt (5,58cm/con về chiều cao và 4,26cm/con về chiều rộng), nuôi ở Mð2 ñạt (5,27cm/con về chiều cao và 4,01cm/con về chiều rộng)

Kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều cao trung bình và chiều rộng trung bình của ốc nhồi qua 120 ngày nuôi, có sự khác biệt giữa các nghiệm thức cho ăn các loại thức ăn khác nhau và giữa các nghiệm thức nuôi ở các mật ñộ khác nhau (P<0,05)

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày và tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng về chiều cao của ốc nhồi sau 120 ngày thí nghiệm cũng có sự khác giữa các nghiệm thức khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau (P<0,05) nhưng không có

sự khác nhau giữa các mật ñộ nuôi khác nhau và không có sự tương tác giữa thức ăn và mật ñộ (P>0,05) (phụ lục)

3.1.2 Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi

Bảng 3.2 Tăng trưởng về khối lượng của ốc ở các nghiệm thức nuôi

Chỉ tiêu Mð1-TA1 Mð1-TA2 Mð1-TA3 Mð2-TA1 Mð2-TA2 Mð2-TA3

* Xét riêng ảnh hưởng của mật ñộ ñến tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi

Trang 34

Tăng trưởng của ốc nhồi nuôi ở Mð1 lần lượt là 28,17; 22,21; 31,49 g/con/4tháng tương ứng với các loại thức ăn (TA1; TA2; TA3) Tăng trưởng của ốc nhồi nuôi ở Mð2 lần lượt là 26,51; 21,39; 28,08 g/con/4tháng tương ứng với các loại thức ăn (TA1; TA2; TA3) Như vậy ốc nuôi ở Mð1 luôn tăng trưởng nhanh hơn ốc nuôi ở Mð2 lần lượt là 1,66; 0,92; 3,41g/con/4tháng tương ứng với các loại thức ăn (TA1; TA2; TA3)

Khi theo dõi tăng trưởng của ốc ở từng tháng nuôi cho thấy ở tất cả các tháng nuôi thì ốc nhồi nuôi ở Mð1 bao giờ cũng tăng trưởng về khối lượng nhanh hơn nuôi ở Mð2 dù sử dụng TA1, TA2 hay TA3 (hình 3.1)

0 5 10

Trang 35

Hình 3.1 Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi nuôi ở các mật ñộ khác nhau

(a) sử dụng thức ăn TA1; (b) sử dụng thức ăn TA2; (c) sử dụng thức ăn TA3

Trang 36

Diễn biến tăng trưởng về khối lượng của ốc ở Mð1 và Mð2 ở hình 3.1 cho thấy, ở tháng nuôi ñầu tăng trưởng của ốc nuôi ở Mð1 lớn hơn tăng trưởng của ốc nuôi ở Mð2 không nhiều Chúng tôi cho rằng trong tháng nuôi ñầu ốc còn nhỏ, môi trường còn rộng nên mật ñộ nuôi chưa ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ tăng trưởng của ốc Từ tháng nuôi thứ 2 trở ñi cho thấy rõ hơn, dù

sử dụng loại thức ăn TA1, TA2 hay TA3 thì tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi

ở Mð1 ñều nhanh hơn ở Mð2

Kết quả phân tích ANOVA 1 nhân tố(ảnh hưởng của mật ñộ) cho cả chu

kỳ nuôi, thấy rằng tăng trưởng về khối lượng trung bình của ốc ở các mật ñộ nuôi sai khác không có ý nghĩa (p>0,05)(khi sử dụng TA1, TA2) và sai khác

có ý nghĩa (p < 0,05)(khi sử dụng TA3)

Trang 37

* Xét riêng ảnh hưởng của thức ăn ñến tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi

0 5 10 15 20 25 30 35

Hình 3.2 Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau

(a)Thí nghiệm ở Mð1; (b)Thí nghiệm ở Mð2

Theo dõi tốc ñộ tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi khi nuôi bằng 3 loại thức ăn khác nhau trong 4 lần kiểm tra cho thấy: Nuôi bằng TA3(ở Mð1: 8,69; 16,12; 23,35; 31,89 g/con, ở Mð2: 8,01; 15,21; 21,66; 28,48 g/con)

Trang 38

luôn cao hơn TA1(ở Mð1: 7,68; 15,32; 21,62; 28,57g/con, ở Mð2: 7,68; 15,32; 21,62; 28,57g/con) và thấp nhất là khi nuôi bằng TA2 (ở Mð1: 8,18; 12,67; 17,72; 22,61g/con, ở Mð2: 7,38; 11,95; 16,73; 21,79g/con) ở các lần kiểm tra (Hình 3.2) Như vậy dù nuôi ở Mð1 hay Mð2 thì tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi cao nhất là khi nuôi bằng TA3 sau ñó là ñến TA1 và thấp nhất là TA2

Kết quả phân tích ANOVA 1 nhân tố(ảnh hưởng của thức ăn) cho cả chu

kỳ nuôi, thấy rằng tăng trưởng về khối lượng trung bình của ốc khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau, sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) (dù ốc nuôi ở Mð1 hay ốc nuôi ở Mð2)

* Xét ảnh hưởng tương tác của thức ăn và mật ñộ

Hình 3.3 Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi

Hình 3.3 Cho thấy ở 30 ngày nuôi ñầu tiên tốc ñộ tăng trưởng của ốc không có sự sai khác lớn giữa các nghiệm thức Từ ngày nuôi thứ 30 trở ñi, trừ nghiệm thức Mð1-TA1 có tốc ñộ tăng trưởng tương ñương với nghiệm thức Mð2-TA3, các nghiệm thức còn lại có tốc ñộ tăng trưởng khác nhau rất

rõ ràng ðiều này chúng tôi cho rằng ở tháng ñầu thức ăn tự nhiên trong ao

Ngày đăng: 22/11/2013, 10:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.  Hình thái c ủ a Ốc nhồ i Pila polita - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 1.1. Hình thái c ủ a Ốc nhồ i Pila polita (Trang 12)
Hỡnh 1.3.  Chựm tr ứng  ốc nh ồi ủẻ  d ấu trong h ốc ủ ỏ. - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
nh 1.3. Chựm tr ứng ốc nh ồi ủẻ d ấu trong h ốc ủ ỏ (Trang 18)
Hỡnh 1.4. Chựm tr ứng  ốc nhồ i ủẻ  d ấu trong h ốc ủấ t. - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
nh 1.4. Chựm tr ứng ốc nhồ i ủẻ d ấu trong h ốc ủấ t (Trang 18)
Hỡnh 1.5. Tr ứng  ốc nh ồi  ủẻ lờn r ễ bốo - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
nh 1.5. Tr ứng ốc nh ồi ủẻ lờn r ễ bốo (Trang 19)
Hỡnh 1.6.  Ốc nhồ i ủ ang ủẻ  trứng trờn b ờ ủấ t vào ban ngày - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
nh 1.6. Ốc nhồ i ủ ang ủẻ trứng trờn b ờ ủấ t vào ban ngày (Trang 19)
Hình 1.7.  Ốc con ra khỏ i bọ c trứ ng. - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 1.7. Ốc con ra khỏ i bọ c trứ ng (Trang 21)
Hình 1.8.  Ốc con mới n ở bám vào giá th ể - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 1.8. Ốc con mới n ở bám vào giá th ể (Trang 22)
Hình 2.1.  Ốc giố ng khi b ố trí thí nghiệ m - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 2.1. Ốc giố ng khi b ố trí thí nghiệ m (Trang 24)
Hình 2.2. Th ứ c ă n 1(TA 1) - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 2.2. Th ứ c ă n 1(TA 1) (Trang 25)
Hình 2.3.  Th ứ c ăn 2(TA 2) - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 2.3. Th ứ c ăn 2(TA 2) (Trang 25)
Hình 2.4. Thứ c ăn 3 (TA 3)        * Các vật liệu khác: - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 2.4. Thứ c ăn 3 (TA 3) * Các vật liệu khác: (Trang 26)
Bảng 3.1. T ă ng  tr ưởng về  kích th ướ c củ a ố c nhồ i  ở các nghi ệm th ức nuôi - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Bảng 3.1. T ă ng tr ưởng về kích th ướ c củ a ố c nhồ i ở các nghi ệm th ức nuôi (Trang 31)
Bảng 3.2. T ă ng  tr ưởng về  khố i l ượng củ a ốc  ở các nghiệm th ức nuôi - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Bảng 3.2. T ă ng tr ưởng về khố i l ượng củ a ốc ở các nghiệm th ức nuôi (Trang 33)
Hỡnh 3.1. T ă ng trưở ng khố i lượ ng củ a ốc nhồ i nuụi ở  cỏc m ật ủộ   khỏc nhau - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
nh 3.1. T ă ng trưở ng khố i lượ ng củ a ốc nhồ i nuụi ở cỏc m ật ủộ khỏc nhau (Trang 35)
Hình 3.2. T ă ng  tr ưởng về   kh ố i lượ ng của ố c nhồ i khi nuôi bằ ng các loạ i th ứ c ăn khác nhau - Ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi pila polita (deshayes, 1830) trong nuôi thương phẩm
Hình 3.2. T ă ng tr ưởng về kh ố i lượ ng của ố c nhồ i khi nuôi bằ ng các loạ i th ứ c ăn khác nhau (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w