1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu đôi nét về chiếc nón lá ở làng Chuông

12 171 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 12
Dung lượng 26,6 KB

Nội dung

Hà Nội trung tâm chính trị, văn hóa của đất nước, là nơi hội tụ, kết tinh và chọn lọc những giá trị văn hóa, khoa học của cả nước. Được sống và học tập trên mảnh đất ngàn năm văn hiến này, dưới ngôi trường Đại học sư phạm yêu thương tôi luôn luôn có niềm đam mê và mong muốn được tìm hiểu những giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc cụ thể đó là những làng nghề, phố nghề… Mỗi làng nghề, phố nghề đều mang những nét đặc trưng, những đặc sắc và diện mạo riêng để lại những cảm nhận khó quên đối với người dân Việt Nam nói chung và du khách nước ngoài nói riêng. Bên cạnh những làng nghề, phố nghề ở trung tâm thành phố còn có rất nhiều làng nghề nổi tiếng ở vùng lân cận mà tôi đã có dịp được tìm hiểu và một trong những điểm dừng chân thú vị đó là làng Chuông huyện Thanh Oai Hà Nội với sản phẩm nổi tiếng là chiến nón lá.

A/ PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lí chọn đề tài: Hà Nội- trung tâm trị, văn hóa đất nước, nơi hội tụ, kết tinh chọn lọc giá trị văn hóa, khoa học nước Được sống học tập mảnh đất ngàn năm văn hiến này, trường Đại học sư phạm u thương tơi ln ln có niềm đam mê mong muốn tìm hiểu giá trị văn hóa lâu đời dân tộc cụ thể làng nghề, phố nghề… Mỗi làng nghề, phố nghề mang nét đặc trưng, đặc sắc diện mạo riêng để lại cảm nhận khó quên người dân Việt Nam nói chung du khách nước ngồi nói riêng Bên cạnh làng nghề, phố nghề trung tâm thành phố cịn có nhiều làng nghề tiếng vùng lân cận mà có dịp tìm hiểu điểm dừng chân thú vị làng Chng- huyện Thanh Oai- Hà Nội với sản phẩm tiếng chiến nón Việc tìm hiểu đơi nét nón làng Chng cung cấp cho cá nhân tơi nhóm văn hóa hiểu biết giá trị văn hóa truyền thống bật vùng quê làm giàu thêm kiến thức văn hóa phục vụ cho q trình học tập Làng công nghệ chẳng đâu Là làng Triều Khúc Gần Thanh Xuân Qiau thao dệt khéo vô ngần Là Nghề Vũ sứ thần dạy cho… 1.2 Đối tượng nghiên cứu: Như biết nghề làm nón làng Chng tiếng từ hàng trăm năm nay, từ chỗ mặt hàng phục vụ cho bà, chị quê trở thành mặt hàng lưu niệm mang giá trị văn hóa cho đơng đảo du khách đến thăm Hà Nội nói riêng Việt Nam nói chung Chính giá trị lâu đời mà nón làng Chng trở thành đề tài nghiên cứu đông đảo sinh viên hay nhà khoa học Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu ghi chép cách chi tiết làng Chng hình ảnh nón tiêu biểu Lịch sử làng nghề Việt Nam, Hành trình khám phá làng nghề hay đặc biệt phim tài liệu mang tên Nón Chng Đài truyền hình Việt Nam Tuy nhiên, sản phẩm chưa chưa làm bật giá trị cần thiết, khơng có điểm nhấn trọng tâm vấn đề mà chúng tơi quan tâm Và muốn đọc tìm hiểu thêm Qua nghiên cứu này, đưa người đọc đến với không gian văn hóa đậm tính làng q với hình ảnh nón giản dị mà độc đáo 1.3 Phạm vi nghiên cứu: Ở nghiên cứu nhỏ này, chúng tơi tìm hiểu nón làng Chng thuộc xã Phương Trung – huyện Thanh Oai, Hà Tây – Hà Nội Cụ thể nghiên cứu lịch sử làng nghề, quy trình làm nón ý nghĩa sản phẩm đặc biệt có so sánh với nón Huế để thấy nét đặc trưng nón làng Chng Từ thực tế nghiên cứu đó, chúng tơi nêu lên giải pháp để trì, gìn giữ phát triển giá trị văn hóa nón nơi 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu phương pháp nghiên cứu chủ đạo sử dụng là: - Phương pháp điền dã tổng hợp, - Phân tích tài liệu, bên cạnh phương pháp so sánh - Thực tế, quan sát tiếp xúc xã Phương Trung – huyện Thanh Oai, Hà Tây – Hà Nội Tuy khả vận dụng thành thạo hiệu phương pháp chưa cao phần giải số vấn đề nghiên cứu Mặc dù việc điền dã kéo dài khoảng thời gian ngắn ngày tơi có hội gặp người dân làng đặc biệt có người già có nhiều năm nghề, chúng tơi có tư liệu cách đầy đủ rõ ràng để hoàn thành tốt nghiên cứu B/ PHẦN NỘI DUNG: Chương I/ Đặc điểm vị trí, dân cư, lịch sử làng Chng: 1.1 Vị trí địa lý dân cư làng a Vị trí địa lý Chiếc nón từ xa xưa diện đời sống người Việt Nam, biểu tượng văn hóa sắc dân tộc giữ gìn phát triển Làng Chng làng nghề truyền thống làm nón có từ lâu đời, tiếng với nón đẹp, bền bậc Ngôi làng nhỏ thuộc xã Phương Trung – Huyện Thanh Oai- Hà Tây( thuộc thành phố Hà Nội) có vị trí: Phía Bắc giáp với xã Kim Thư, phía Nam giáp xã Dân Hịa, phía Tây giáp xã Văn Võ, phía Đơng giáp xã Đỗ Động Làng Chng hay cịn gọi làng Phương Trung có vi trí địa địa lý quan trọng giao thơng, thuận tiện cho việc lại buôn bán Làng Chng xưa nằm kẹp bên dịng sơng Đáy hiền hòa, bên núi che chở bao bọc lấy Có lẽ mà giao thơng đường thủy thuận lợi … buôn bán trở nên tấp nập Là thơn xã với nghề làm nón, làng Chng tạo nên nét đặc sắc văn hóa làng nghề Giáp trung tâm Hà Nội cách thành phố Hà Đông khoảng chừng 20km làng Chuông nhỏ bé với làng nghề khác góp phần thay đổi diện mạo huyện Thanh Oai tạo nên né đẹp văn hóa đời sống văn hóa làng nghề Việt Nam b Dân cư: Làng Chng ruộng với hệ thống giao thông đường thủy, đường thuận lợi nên nơi thu hút nhiều dân cư sinh sống lập nghiệp Với 2400 hộ dân nghề làm nón mang lại thu nhập cho họ dù mức độ định Dân cư chủ yếu từ nơi khác đến chủ yếu người kinh, khơng có dân tộc thiểu số Người làng Chuông người hiền lành, mến khách, người lao động cần cù, chăm Với bàn tay khéo léo tình u gắn bó với nghề họ làm nón xinh xắn, bền không phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày người mà góp thêm giá trị cho văn hóa cộng đồng người Việt 1.2 Lịch sử làng nghề: Làng Chng cịn gọi làng Phương Trung, ngơi làng cổ cịn nhiều ngơi nhà xưa cũ, nghề làm nón có lẽ từ Làng Chuông đất đai vốn khô cằn nên người làng làm thêm nghề phụ nghề làm nón Xưa kia, làng Chng sản xuất nhiều loại nón, dùng cho nhiều tầng lớp nón ba tầm cho gái, nón nhơ, nón long, nón dấu, nón chóp cho chàng trai người đàn ông sang trọng Nhưng từ năm 1940 đến nay, người thợ làng Chuông cịn làm loại nón Người làng Chng khơng biết ơng tổ nghề nón, nghe tổ tiên kể lại nón đời gắn bó với mảnh đất Chng giàu văn hóa tự thủa Những nón trắng đặc trưng làng từ thời phong kiến dùng cung tiến hồng hậu, cơng chúa cung cấm.Theo lịch sử ghi lại ơng Hai Cát – nghệ nhân 80 tuổi người có cơng mang nón Xn Kiều cịn gọi nón Ba Đồn làng sản xuất thay cho loại nón cổ Trong hoàn cảnh kinh tế khủng hoảng, làng rơi vào tình trạng sa sút kinh tế, người làng bỏ hết, làng gần trăm nhà mà cịn lưa thưa ơng bà già Cái đói khiến cho họ khơng cịn tha thiết với làng Chuông muốn quên hẳn nghề làm nón quai thao ni làng 500 năm có lẻ Hai Cát bỏ làng chốn kinh kì theo nghiệp làm nón quê nhà Khốn nỗi, nơi Hà thành nón nhiều khủng khiếp, phố Hàng Nón, mốt cách tân áo dài lại làm cho nón Huế lên ngơi Trong đầu chàng trai trẻ Hai Cát lóe lên ý nghĩ “ ta khơng làm nón kiểu Huế Hà thành này?” Và anh định thực Với đôi bàn tay người thạo nghề với chút sáng tạo tuổi trẻ lại thêm đói thúc đẩy, Hai Cát dốc tồn vốn liếng mua nguyên liệu làm nón Huế Lúc Bắc kì khơng có gồi, ơng dùng cọ, vốn làng Chuông dùng để làm nón quai thao Sau bao lần thí nghiệm thất bại, nón ơng làm đẹp vàng khè so với nón Huế Khơng ngần ngại, ơng vào tận Quảng Trị để mua gồi mang làm lại từ đầu Và lịng kiên trì dẫn tới thành công Năm 1930, hội chợ Trường Đấu Xảo- Hà Đơng, nón ơng Hai Cát đánh giá cao quyền sở cấp giấy hành nghề, hiệp hội Hàng nón chứng nhận chất lượng cao nón Huế ơng trở quán với nghề làm nón với giấy phéo dạy nghề làm nón xuyên suốt từ Hà Đơng, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phịng Làng Chuông tiêu tàn lắm, người dân li tán gần hết nhờ tài danh tiếng Hai Cát sau năm, số người làng quay ngày đông, hồi sinh lại làng Chuông sau 30 năm tưởng khơng làm nón Làng Chng với nghề làm nón tiếng khắp ngồi nước Ngơi làng nhỏ bé ln tấp nập khách vào Khách đến làng không để đặt hàng mà muốn tham quan, tận mắt chứng kiến cơng việc làm nón Ngày nay, với xu cách tân nữ phục truyền thống, nón đa dạng hóa thêm, thị trường nón mở hướng khác Bất du khách tới Việt Nam u thích nón Chính vậy, người làng Chng làm nón đủ kích cỡ, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng khắp miền Chương II/ Quy trình nghề làm nón: 1.1 Nguyên, vật liệu: Cầm tay nón làng Chng đẹp đẽ trắng lóa với đường khâu khéo léo, chắn biết để làm nên q trình công phu từ khâu chuẩn bị nguyên, vật liệu Người làng Chuông chủ yếu nhập nguyên, vật liệu từ nơi khác Một nón làm nên kết hợp nguyên liệu sau: - Lá lụi ( nón) nhập từ vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình - Dây cước chở từ tỉnh miền Nam - Tre mua làng Vác – thuộc huyện Thanh Oai - Khn nón tre người thơn Võ Lăng ( Dân Hịa – Thanh Oai) làm ra.( khác với Huế khn nón làm Dứa rừng) - Vịng nón làm cật nứa vót nhỏ lấy từ làng xung quanh 1.2 Các bước làm nón: Những nón trắng xinh xinh làm nên bàn tay khéo léo người dân làng Chuông qua nhiều công đoạn: Đầu tiên: Việc chọn – lá: Lá nón lấy từ loại họ nhà cọ rừng xa núi non Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An.Người ta phải lựa loại màu sáng xanh nón đẹp Lá mua vò cát để mềm đem phơi khoảng hai, ba nắng màu xanh chuyển thành màu bạc trắng Lượng mua vừa đủ để tránh gặp trời mưa để lâu chuyển sang màu đỏ Người ta thu sau phơi nắng sấy thêm bếp củi, bếp đun lửa nhỏ để khô dần mà không bị giịn, muốn trắng phải hun lần qua diêm sinh Chuẩn bị khâu chuốt nón người ta làm công đoạn rẽ lá, nón lót giẻ, dùng lưỡi cày qua sử dụng lâu năm mòn, nhẵn miết nhanh cho phẳng mà khơng bị giịn rách Ở Huế cơng đoạn có đơi chút khác biệt nón trải qua giai đoạn Kỹ thuật đạp , sấy ủ Người ta dùng chân đạp lá mềm sau đưa vào sấy lị than ( nhiệt độ 40_45độ) đảo liên tục để khơ khơng giịn, xém hay cháy Sấy nón than khơng sử dụng hố chất tẩy trắng mà màu trắng tự nhiên điểm khác biệt cơng đoạn sơ chế nón Huế Tiếp theo: cơng đoạn quay nón Vịng nón làm cật nứa vót nhỏ Khi nối bắt buộc vịng nón phải trịn chỗ nối khơng có vết Khác với nón thường có 20 lớp vịng, nón làng Chng có 16 lớp vịng giúp nón có độ bền mềm mại Con số 16 kết nghiên cứu, lựa chọn qua nhiều năm, trở thành nguyên tắc không thay đổi Chúng tạo cho nón Chng có dáng tú, khơng q ngắn, khơng xùm xụp Vịng nón sau hồn thành xếp vào khn, sau xếp vào vịng nón Lá có hai lớp, lớp ngồi sau lớp mo tre lớp Và cơng đoạn khâu Khâu nón: Đây cơng đoạn khó địi hỏi cao khéo léo người rách Người khâu nón ví người thợ thêu Bàn tay người thợ cầm kim đưa nhanh thoăn mềm mại mũi khâu thẳng từ vòng vịng ngồi Những mũi kim khâu ước lượng mà đo Những sợi móc dùng để khâu thường có độ dài, ngắn khác Và tài người thợ làng Chuông múi nối sợi móc dấu kín, khiến nhìn vào nón thấy mũi khâu mịn màng Sợi móc len theo mũi kim qua 16 lớp vịng nón dun dáng hình thành Khi nón khâu xong, người thợ hơ diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt giúp nón khơng mốc Cẩn thận quang dầu bên ngồi nón để làm cho nón bóng, đẹp bền lâu Trong lúc khâu nón, gái làng Chng thường khơng qn tìm cách trang trí thêm cho nón hấp dẫn Đơn giản họ dán vào lịng nón hình hoa giấy nhiều màu sắc thường in sẵn bán phiên chợ Chng Tinh tế hơn, cịn dùng màu khâu giăng mắc hai điểm đối diện lịng nón để từ buộc quai nón giải lụa mềm mại, đủ màu sắc, làm tôn thêm vẻ đẹp khuôn mặt cô gái vành nón 1.3 Đội ngũ nhân lực làm nón: Nghề làm nón truyền từ hệ sang hệ khác, chủ yếu người phụ nữ khéo léo đơi bàn tay tạo nón xinh xắn, bền đẹp họ người tiêu thụ sản phẩm nhiều Các cô gái biết làm nón từ bảy, tám tuổi Người giỏi ngày thắt hai, ba nón đẹp Suốt đời người phụ nữ làng Chng có khơng biết nón làm từ đơi bàn tay họ Trong gia đình, người già người trẻ tham gia vào cơng việc làm nón Người trẻ tinh mắt, khéo tay thắt mũi thắt đặn làm cho nón có giá Đến với làng Chuông chứng kiến nhiều gia đình với nhiều em nhỏ đặc biệt cụ già có nhiều năm nghề thắt nón trắng với nhiều kiểu cách, kích thước đa dạng phong phú, nón biểu tượng đẹp cho nét đẹp văn hóa người dân nơi 1.4 Kĩ thuật, tiêu thụ sản phẩm: Làm nón điều quan trọng cẩn thận, tỉ mỉ phải có tính kiên trì Các cơng đoạn làm nón chun nghiệp hóa từ xưa Thời gian công sức tạo nên nón thể ý nghĩa giá trị văn hóa lớn lao Đã người làng Chng làm nón, từ cụ già 80 tuổi đến em bé tuổi, từ nam giới đến phụ nữ dâu , rể nơi khác đến nhanh chóng học nghề Nhưng đạt độ chuẩn mực nên nón bị phân làm nhiều loại : đẹp, trung bình non Những sản phẩm cầu kỳ dùng để làm tặng phẩm, quà biếu có giá từ 50000 đồng – 60000 đồng Nón đội thường giá từ 25000 đồng đến 350000 đồng Nón dùng để làm đồng có giá 15000 đồng Ngồi yếu tố tay nghề chăm chút chất lượng nguyên liệu đóng vai trị quan trọng việc định giá Tuy tiếng gần xa từ hàng trăm năm người nhận nón làng Chng chưa sánh với nón Huế đẹp điệu Ông Phạm Trần Cảnh – người cơng nhận nghệ nhân làm nón cấp thành phố xã Phương Trung cho biết “ Thì kiểu nón đưa từ Huế mà, khoảng năm 80 trước Thợ làng Chuông chưa thể làm nón hai mỏng tang, nhẹ trắng muốt người Huế Bù lại, sản phẩm bền nhiều giá rẻ hơn.” Cuộc sống ngày với phương tiện giao thông đại nhịp sống tấp nập tưởng chừng nón mỏng manh khơng cịn chỗ đứng hoàn toàn ngược lại Tuy làng nghề ngày khơng sơi động thời kì vàng son ngày có khoảng 7000 nón làm Nón làng Chng len lỏi đến miền quê khu vực phía Bắc đặc biệt xuất ngoại theo chân du khách tới Việt Nam Cứ đến phiên chợ vào ngày – 10 – 14 – 20 – 24 – 30 âm lịch hàng tháng lại thấy nhộn nhịp, tấp nập khu chợ làng Hàng ngày, đình làng Chng diễn phiên chợ với đông đảo người dân làng vùng lân cận Căn vào số xe tải đến lấy hàng mà thấy “ nhịp thở” nghề nón làng Chng mạnh hay yếu Nón làng Chng sản phẩm nhiều người biết đến hàng trăm năm qua ngày với kĩ thuật tỉ mỉ, khéo léo nón mang nét đẹp riêng mà có người dân làng Chng làm Chương III/ Những thuận lợi, khó khăn giải pháp khai thác, phát triển nón làng Chng: 1.1 Những thuận lợi: Một là: phát triển nghề nón làng Chng góp phần khơng nhỏ vào gia tăng giá trị sản phẩm địa phương Hai là: Nón làng Chng tạo thêm nhiều việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao động nông thôn Ba là: Sự phục hồi phát triển làng năm qua thực nâng cao đời sống nhân dân làng nói chung vùng lân cận nói riêng Bốn là: Sự phát triển làng năm qua thực góp phần thúc đẩy q trình thúc đẩy q trình chuyển dịch cấu kinh tế nơng thôn Năm là: Công đổi kinh tế đất nước tạo điều kiện cho làng nghề ngày phát triển hồn thiện 1.2 Những khó khăn: + Thị trường tiêu thụ sản phẩm cần mở rộng nhiều hơn, sản phẩm cần giới thiệu cách rộng rãi thị trường nước nước ngồi + Vấn đề trình độ cơng nghệ, kỹ thuật thấp, đổi công nghệ mẫu mã sản phẩm diễn chậm gặp nhiều trắc trở Điều làm ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm đón nhận sản phẩm khách + Vấn đề vốn gặp nhiều khó khăn với nguồn vốn hạn hẹp Sự cạnh tranh lien kết kỹ thuật cho làng nghề hạn chế + Vấn đề ô nhiễm môi trường ảnh hưởng lớn đến công việc sản xuất sản phẩm, làm đình trệ phát triển làng nghề Sự quan tâm giúp đỡ quan nhà nước mức độ định 1.3 Giải pháp khai thác, phát triển: + Phát triển thêm nhiều mẫu mã, kiểu cách để phù hợp với thị hiếu khách từ dựa tảng mẫu mã mang tính truyền thống + Kết hợp chặt chẽ trình tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm với quy mô rộng + Các quan chức cần có đầu tư sách khuyến khích cao phát triển làng nghề + Động viên, khuyến khích người dân tiếp tục giữ gìn phát triển nghề này, liên hệ với trung tâm dạy nghề huyện mở lớp tập huấn để nâng cao tay nghề cho người làm nghề Đồng thời cần quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ C/ PHẦN KẾT LUẬN: Nói tới hình ảnh nón làng Chng hẳn nhớ đến câu ca “ u mua quạt Dân Hịa Nón Chng mua lấy làm quà tặng nhau” hay “ Muốn ăn cơm trắng cá trê Muốn đội nón tốt làng Chuông” Những câu ca truyền tụng từ bao đời khơng cịn nhớ nữa, biết minh chứng cho tồn tiếng làng nghề có 300 năm tuổi Trải qua bao thăng trầm biến động lịch sử đất nước, nghề làm nón làng Chng (huyện Thanh Oai, Hà Tây) tồn phát triển Với tìm hiểu chúng tơi mong người dân làng Chng nói riêng người dân Việt Nam nói chung ln có ý thức trân trọng gìn, phát triển giá trị sắc, truyền thống văn hóa tốt đẹp dân tộc ... sử làng nghề: Làng Chng cịn gọi làng Phương Trung, ngơi làng cổ cịn nhiều ngơi nhà xưa cũ, nghề làm nón có lẽ từ Làng Chuông đất đai vốn khô cằn nên người làng làm thêm nghề phụ nghề làm nón. .. màu nón trở nên trắng muốt giúp nón khơng mốc Cẩn thận quang dầu bên ngồi nón để làm cho nón bóng, đẹp bền lâu Trong lúc khâu nón, gái làng Chng thường khơng qn tìm cách trang trí thêm cho nón. .. nay, người thợ làng Chng cịn làm loại nón Người làng Chuông ông tổ nghề nón, nghe tổ tiên kể lại nón đời gắn bó với mảnh đất Chng giàu văn hóa tự thủa Những nón trắng đặc trưng làng từ thời phong

Ngày đăng: 16/03/2021, 15:38

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w