GiảmNguyCơTrênHệTiêuHóakhidùngThuốcKhángTiểuCầu Loét và xuất huyết đường tiêuhóatrên là những biến chứng nghiêm trọng khi điều trị bằng Aspirin (ASA) hoặc các thuốckháng viêm không steroid (NSAID) khác. Tần xuất hàng năm loét tiêuhóa liên quan đến NSAID là từ 2% đến 4,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ nhập viện do biến cố loét tiêuhóa đã giảm trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2000, có thể do việc sử dụng NSAID với liều thấp hơn hoặc do tăng sử dụng các biện pháp điều trị kháng tiết acid. Việc dùng NSAID phối hợp với ASA tăng nguycơ biến chứng tiêuhóa gấp bội so với dùng từng thuốc đơn độc. Loét tiêuhóa do ASA và NSAID Tài liệu đồng thuận hiện nay của các chuyên gia từ American College of Cardiology Foundation, American College of Gastroenterology và American Heart Association mô tả những phương thức tốt nhất để giảm nhẹ các nguycơ biến chứng tiêuhóa đi kèm với việc sử dụng ASA, NSAID và các tác nhân khángtiểu cầu. Các Điểm Chủ Yếu 1. Dùng ASA liều thấp tăng nguycơ loét đường tiêuhóa trên, có triệu chứng hoặc biến chứng, gấp 2 đến 4 lần, đến mức độ 5 trường hợp loét cho mỗi 1000 bệnh nhân dùng ASA mỗi năm. Các dạng ASA được bọc bằng bao tan trong ruột không làm giảm thiểu nguycơ loét tiêuhóa nhưng các liều ASA cao hơn sẽ đem đến nguycơ loét tăng cao. Vì thế, ASA với liều cao hơn 81 mg mỗi ngày không được dùng thường quy trong các trị liệu dài hạn. 2. Sự phối hợp ASA với heparin hoặc warfarin có tính cộng hưởng trong việc thúc đẩy xuất huyết tiêuhóa trên. Khi ASA được dùng với warfarin, trị số INR (international normalized ratio) cần được duy trì giữa 2 và 2,5. 3. Nguycơ xuất huyết tiêuhóa kết hợp với clopidogrel không thấp hơn so với ASA, và chiến lược thay thế ASA bằng clopidogrel chỉ đơn thuần với mục đích giảmnguycơtrên ống tiêuhóa không được khuyến cáo. 4. Ở những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, cần tầm soát nhiễm H pylori trước khi bắt đầu điều trị khángtiểu cầu. Nếu kết quả dương tính, bệnh nhân cần được điều trị tiệt trừ H pylori trước khi điều trị khángtiểu cầu. 5. Bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, hoặc sẽ được dùng trị liệu khángtiểucầu kép (dual antiplatelet therapy) hoặc thuốckhángtiểucầu cùng với thuốckháng đông cần được dự phòng biến chứng tiêuhóa trong thời gian điều trị khángtiểu cầu. Ngoài ra, bệnh nhân có 2 yếu tố nguycơ sau đây trở lên cần được điều trị dự phòng loét tiêuhóa trong suốt thời gian điều trị: - Tuổi từ 60 trở lên - Dùng corticosteroid - Khó tiêu và các triệu chứng của bệnh trào ngược thực quản 6. Ức Chế Bơm Proton (PPI) là thuốc được chọn dùng trong điều trị và phòng tránh thương tổn hệtiêuhóa do NSAID và ASA gây ra. Misoprostol có nhiều tác dụng phụ hơn, đôi khi cần phải ngưng điều trị nửa chừng. Sucralfate và các thuốc đối kháng thụ thể H2 thường không đủ hiệu lực trong việc đề phòng loét dạ dày do NSAID. 7. Quyết định khi nào thì nên ngưng ASA khicó xuất huyết do loét tiêuhóa cấp nên được thực hiện trêncơ sở đánh giá từng trường hợp một. Một thử nghiệm đã cho thấy việc ngừng ASA sau loét tiêuhóa xuất huyết kết hợp với nguycơ tử vong cao nhưng lại không giảmnguycơ xuất huyết tiêuhóa tái phát. Cần chú ý là các bệnh nhân trong thử nghiệm này đều được điều trị bằng PPI. 8. Không cần thiết ngưng ASA trước khi thực hiện hầu hết các thủ thuật nội soi, tuy nhiên, mỗi trường hợp nên được đánh giá riêng biệt. Điểm Son cho Thực Hành 1. Những bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hóa, xuất huyết tiêuhóa trên, hoặc đang được điều trị khángtiểucầu kép (dual antiplatelet therapy) hoặc thuốckhángtiểucầu kết hợp với thuốckháng đông cần được dự phòng biến chứng tiêuhóa trong suốt thời gian điều trị. Ngoài ra, những bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguycơ sau đây trở lên cần được dự phòng tai biến đường tiêuhóa trong khi điều trị khángtiểu cầu: tuổi bằng hoặc trên 60, dùng corticosteroid, khó tiêu, hoặc các triệu chứng của bệnh trào ngựơc dạ dày thực quản. 2. Tài liệu đồng thuận của chuyên gia hiện nay khuyến cáo dùng các PPI là thuốc đầu tay để điều trị và dự phòng các tổn thương tiêuhóa do NSAID và ASA gây ra. . Giảm Nguy Cơ Trên Hệ Tiêu Hóa khi dùng Thuốc Kháng Tiểu Cầu Loét và xuất huyết đường tiêu hóa trên là những biến chứng nghiêm trọng khi điều trị. tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, hoặc sẽ được dùng trị liệu kháng tiểu cầu kép (dual antiplatelet therapy) hoặc thuốc kháng tiểu cầu cùng với thuốc kháng