phần iii mộtsốýkiến nhằm hoànthiệncôngtác kế toán nguyên vậtliệuởXínghiệpmayMinhHà. I. Mộtsố nhận xét chung về côngtác kế toánnguyênvậtliệuởXínghiệpmayMinhHà.XínghiệpmayMinh Hà là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập. Trải qua hơn 07 năm xây dựngvà trởng thành, qua bao khó khăn đến nay đã từng bớc lớn mạnh về mọi mặt. Trởng thành và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đã tạo đà cho bớc đi của Xí nghiệp, đây là hớng đi hoàntoànđúng đắn, dựa trên nhu cầu của thị tr- ờng và nền tảng vật chất của Xínghiệpđể ngày càng phát triển nhu cầu của thị trờng và nền tảng vật chất của Xínghiệpđể ngày càng phát triển vàđứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Xínghiệp đã cung cấp cho thị trờng những sản phẩm có giá trị kinh tế góp phần khẳng định vị trí của mình. Để đạt đợc kết quả nh vậy, một phần là nhờ Xínghiệp đã thực hiện tốt côngtácquản lý sản xuất nói chung vàquản lý tốt nguyênliệu nói riêng. Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế côngtác kế toánquản lý vậtliệuởXí nghiệp, em nhận thấy công tácquản lý và hạchtoánvậtliệu có những u, nhợc điểm sau: 1. Ưu điểm: Tổ chức bộ máy kế toán tại Xínghiệp đợc xây dựng trên mô hình tập chung là phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của Xí nghiệp. Các phòng ban phân xởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo côngtáchạchtoán nhất là nguyênvậtliệu diễn ra nhịp nhàng đều đặn. - Về tổ chức dự trữ và bảo quản: Xínghiệp đã xác định đợc định mức dự trữ vậtliệu cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị dán đoạn, lãng phí vì giải phóng đợc mộtsố vốn lu động đáng kể cho số dự trữ vậtliệu tồn kho không cần thiết. Hệ thống kho tàng đợc tổ chức hợp lý khoa học. Từ đó kế toán có điều kiện thuận lợi trong côngtáchạchtoán kiểm tra. - Về hệ thống sổ kế toán, tài khoán kế toán: Nhìn chung côngtác kế toán của Xínghiệp đã đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách kế toán tơng đối đầy đủ, chi tiết rõ ràng. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới tơng đối phù hợp. Hiện nay Xínghiệp đang áp dụng hình thức kế toán NKCT, hình thức này phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp, nó khắc phục việc ghi chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời. Đối với kế toánnguyênvậtliệuXínghiệp áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phù hợp với tình hình thực tế của Xí nghiệp, đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên tình hình biến động của vật, tiền vốn - Về khâu thu mua vàsửdụngvật liệu: Xínghiệp đã xây dựngvà thực hiện tốt kế hoạch mua vậtliệu phục vụ cho sản xuất, kiểm nhận vậtliệu thu mua chặt chẽ đảm bảo chất lợng, số lợng, chủng loại vật liệu. Quan hệ lâu năm với bạn hàng nên giá cả ổn định. Từ đó việc cung cấp nguyênvậtliệu đpá ứng đủ cho sản xuất, không gây tình trạng d thừa vậtliệu hay làm gián đoạn sản xuất. Vậtliệuxuấtdùngđúng mục đích sản xuấtvàquảnlý, sản xuất dựa trên định mức vậtliệu định trớc. Do đó, vậtliệu đáp ứng đợc kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tránh lãng phí. Nhìn chung côngtác kế toánvậtliệu tại XínghiệpmayMinh Hà đợc thực hiện khá hiệu quả, đảm bảo theo dõi đợc tình hình thu mua vậtliệu trong quá trình sản xuấtvà gia công. Tuy nhiên bên cạnh những u điểm trên vẫn còn mộtsố vấn đề tồn tại cần đợc khắc phục hoàn thiênj trong côngtác kế toánvật liệu. 2. Những hạn chế trong côngtác kế toánvậtliệu tại XínghiệpmayMinhHà. 2.1. Về việc phân loại vật liệu: Vậtliệu của Xínghiệp rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại. Trong mỗi loại lại có nhiều thứ khác nhau nhng Xínghiệp cha sửdụngsổ danh điểm vật t. Nh vậy, sẽ không phân biệt đợc một cách tỷ mỉ từng loại nguyênvậtliệu theo yêu cầu riêng trong quá tỉnfh sản xuất kinh doanh, cũng nh việc gây khó khăn trong côngtác kiểm kê cuối tháng. 2.2. Về sổ chi tiết TK 331 phải trả cho kế toán. Khi phát sinih các nghiệp vụ nhập vậtliệu đồng thời với các công việc khác, kế toánvậtliệu đã tiến hành ghi số chi tiết thanh toán với ngời bán nhng ởXínghiệp cha tách riêng từng khách hàng, vẫn phản ánh chung trên mộtsổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán. Với số lợng đơn vị quan hệ bán cho Xínghiệp nhiều, vì thế nó không tiện cho việc theo dõi với những khách hàng thờng xuyên và kế toán mất nhiều thời gian vàvấtvả cho côngtác tập hợp sốliệu của từng đơn vị bán để ghi vào nhật ký chứng từ số 5. 2.3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vật liệu. Trong quá trình sản xuất sản phẩm có sửdụng nhiều loại hoá chất, nếu để lâu sẽ gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Do đó, giảm giá trị gây thiệt hại cho tài chính của Xí nghiệp. Mặt khác, sự biến động về giá cả các loại vậtliệu trên thị trờng cũng ảnh hởng đến Xí nghiệp, tuân thủ theo nguyêntắc thận trọng trong kế toán thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho vậtliệuởXínghiệp mỗi niên độ kế toán là rất cần thiết. Vì vậy Xínghiệp có thể nghiên cứu xem xét để có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đungs quy định. 2.4. Về việc lập ban kiểm nhận vật t phân xởng. Khi nguyênvậtliệu về nhận kho đã đợ c kiểm nhận, nhng do nguyênvậtliệu còn nguyên đai, nguyênkiện nên không thể kiểm tra chi tiết. Vì vậy khi đa xuống sản xuất, gây ra tình trạng công nhân phân xởng phát hiện thiếu trong quá trình sản xuất, điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến quy trình sản xuất. 2.5. Về vấn đề hiện đại hoá côngtác kế toán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, côngtácquản trị doanh nghiệp đòi hỏi phải có đợc thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Hiện nay, tại phòng kế toán việc hạchtoán nói chung vàcôngtácnguyênvậtliệu nói riêng vẫn cha đợc thực hiện toàn bộ bằng kế toán máy. Do đó, quá trình ghi chép hạchtoán có thể dẫn đến sai sót và việc cung cấp thông tin cho quản lý không đợc kịp thời nhanh chóng. II. Những ýkiến nhằm hoànthiệncôngtác kế toán vật liệuởXínghiệpmayMinhHà. Trong quá trình thực tập ởXínghiệpmayMinh Hà, trên cơ sở lý luận đợc học và thực tế ởXínghiệp thì bên cạnh những u điểm cần phát huy, còn có những hạn chế nhất định cần đợc cải thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và của Xínghiệp nói riêng. Vì vậy em xin đa ra mộtsốýkiến với mong muốn đây là những ýkiếnnhằmhoànthiện hơn nữa côngtác kế toánvậtliệuởXí nghiệp. 1. ýkiến về lập sổ danh điểm vật t. Để phục phụ cho việc tổ chức hạchtoán chi tiết hàng tồn kho, tiến tới thành lập kế toánquản trị phục phụ cho việc ra quyết định chính xác, đặc biệt trong điều kiệnsửdụng tin học vào côngtác kế toán, Xínghiệp cần phải lập sổ danh điểm vật liệu. Mỗi nhóm vậtliệu sẽ ghi trên một trang sổ. Trong mỗi nhóm vậtliệu sẽ ghi đầy đủ các loại vậtliệu nhóm đó. Ví dụ, VLC gồm các loại nh sợi NE, sợi cốt tông, sợi PE, sợi PC VLP bao gồm: Chỉ các loại hoá chất trong mỗi loại vậtliệu lại gồm các chủng loại kích cỡ khác nhau nh chỉ may 20/2 có các màu đợc ký hiệu nh 20/2 - 9771 hoặc 20/2- 1814 Sổ danh điểm vậtliệu đợc xây dựng trên cơ sởsốliệu của loại vật liệu, nhóm vật liệu, chủng loại vật liệu. Chúng đợc chia thành từng phần, mỗi nhóm vậtliệu đợc mã hoá theo sốliệu riêng (mã vật t. Cách mã hoá danh điểm vật t phổ biến là kết hợp giữa sốliệu TK và việc phân chia cho mỗi loại đợc đánh số liên tục theo quy ớc của loại đó. Giữa các nhóm để trống để dự phòng các nhóm vậtliệu mới. Sổ danh điểm đợc mở thống nhất trong phạm vị toànXínghiệpnhằm đảm bảo các bộ phận trong Xínghiệp phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong côngtácquản lý vật liệu. Sổ này sẽ có tácdụng giúp cho côngtáchạchtoán đợc dễ dàng thuận lợi và là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hoá côngtáchạchtoánvật liệu. Căn cứ vào loại vậtliệuvàsố lợng vậtliệu thực tế ởXí nghiệp, em xin lập sổ danh điểm vậtliệu cho; Xínghiệp với mục đích giúp côngtáchạchtoánvậtliệu đợc khoa học dễ dàng thuận tiện, tránh nhầm lẫn. (Xem biểu số 21) 2. ýkiến về sổ chi tiết thanh toán với ngời bán. Việc theo dõi thanh toán với ngời bán là rất cần thiết. Đối với ngời bán có quan hệ thờng xuyên, kế toán đều theo dõi chung trên một quyển sổ. Theo cách ghi này tất cả các nhà cung cấp có quan hệ mua bán với Xínghiệp đều đợc chung trên một trang sổ. Số lợng hoá đơn thì nhiều, việc ghi chép nhiều thiếu dòng, sau đó kế toán lại ghi thêm một phần khác vào trang sau làm cho việc tổng hợp theo dõi rất khó và không hệ thống. Việc ghi sổ NKCT số năm mất thời gian, rất vấtvả cho kế toán khi tra tìm, cộng đồn các chứng từ của từng ngời bán để có số tổng hợp ghi vào NKCT số 5. Các cuộc hạn chế đó theo em nên mở số chi tiết thanh toán với ngời bán trên những trang sổ nhất định, ghi chi tiết mua chủng loại vậtliệu gì, theo dõi chi tiết từng lần Xínghiệp thanh toán với ngời bán. Cuối tháng số phát sinh theo từng một tài khoản có liên quanvà tính số d cho từng ngời bán cụ thể. Riêng xínghiệp nào có quan hệ mua bán với XínghiệpmayMinh Hà thờng xuyên với số lợng nhiều thì nên mở sổ chi tiết thanh toán với ngời bán riêng cho Xínghiệp đó để tiện việc ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qua đó cũng thấy đợc tổng số của từng ngời bán để làm căn cứ ghi NKCT số 5. Với cách mở sổ nh vậy, tin rằng kế toán sẽ ghi đợc kịp thời, rất tiện đối chiếu với khách hàng khi có nhu cầu, đối chiếu với kế toán thanh toán. Nó giúp cho Xínghiệp theo dõi một cách chính xác rõ ràng đối với từng đối tợng một cách chi tiết giúp cho côpng ty theo dõi đợc việc phải trả với khách hàng không bị lẫn. (Xem biểu số 22) 3. ýkiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo nguyêntắc thận tọng trong kế toán thì khi có các bằng chứng có thể (hoặc cha chắc chắn) về sự việc có thể phát sinh các khoản lỗ hoặc phí tổn khi giá trị dự tính của vậtliệu giảm sút do h hỏng thì cần phải lập dự phòng giảm giá cho vật liệu. Công việc lập dự phòng đợc tiến hành nh sau: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vậtliệu đợc ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính. - Việc lập dự phòng giảm giá đợc tính cho từng thứ vậtliệuvà đợc thực hiện thống nhất trong toànXí nghiệp. - Đối với vậtliệu dự trữ cho sản xuất không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu giá bán các sản phẩm đợc sản xuất từ các loại vậtliệu dự kiến là cao hơn giá gốc. - Theo thông t 89/2003/TT -BTC ngày 09 tháng 10 năm 2003 về việc "lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Cuối kỳ kế otán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng. - Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm tr- ớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, ghi: Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632 - giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) - Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ trớc và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho đến cuối niên độ tiếp theo. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc phản ánh ở tài khoản 159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" 4. ýkiến về việc lập ban kiểm nhận vật t về phân xởng. Quá trình quản lý vàsửdụngvậtliệu của Xínghiệp tơng đối chặt chẽ. Tuy nhiên, có tình trạng nh đã nêu là vậtliệu xuống đến phân xởng vẫn phát hiện thiếu hụt gây ảnh hởng lớn đến sản xuất. Để đảm bảo đa vậtliệu vào sản xuất, cần có chất lợng tốt cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất, tránh sự thiếu hụt khi về đến phân xởng. Xínghiệp nên tiếp tục lập ban kiểm nhận NVL tại phân xởng và hết sức chú trọng đến khâu này. Trong quá trình kiểm nhận ghi rõ số lợng thực nhập theo chứng từ vào biên bản kiểm nhận, xác định lợng thừa thiếu, ghi rõ nguyên nhân làm căn cứ để quy trách nhiệm. 5. ýkiến về vấn đề hiện đại hoá côngtác kế toán. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn bùng nổ thông tin. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã có những thành tựu đáng kể đang đợc ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống nói chung và trong quản lý kinh tế nói riêng. Do đó để có thể nắm bắt đợc những thông tin nhạy bén, kịp thời nhằm đa ra những quyết định chính xác, hợp lý. Xínghiệp cần hiện đại hoá côngtác kế otán để phù hợp với yêu cầu thực tế. Hay nói cách khác, xínghiệp cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai ứng dụng đồng bộ việc hạchtoán kế toán bằng chơng trình kế toánmáy phù hợp. Từ đó giảm bớt số lợng sổ sách kế toán, côngtáchạchtoán kế toán đợc nhanh hơn, chính xác hơn. Việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo thờng xuyên hơn để ban lãnh đạo xínghiệp có thể nhanh chóng đa ra những quyết định hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xí nghiệp. Vừa qua theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC về việc ban hành vàcông bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt một). Trong đó, có nêu bốn phơng pháp tính giá thực tế vậtliệuxuất kho (phơng pháp tính theo giá đích danh, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, phơng pháp nhập sau - xuất trớc) thì xínghiệp cần phải nhanh chóng tổ chức triển khai chuẩn mực và tuỳ vào tình hình thực tế của mìnhđể chuyển sang áp dụng phơng pháp nào trong các phơng pháp vừa nêu cho phù hợp. Kết luận Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định côngtác kế toánvật liệu, công cụ - dụng cụ có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung vàquản lý tài chính nói riêng. Kế toánvậtliệu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất theo dõi đợc chặt chẽ vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị xuất nhập tồn kho. Thông qua đó Xínghiệp có thể sửdụng hợp lý, tiết kiệm đợc các loại vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, góp phần vào tăng tích luỹ, tái sản xuất xã hội. Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế XínghiệpmayMinh Hà, em càng nhận thức đợc ý nghĩa kế toánvậtliệu trong việc tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Những kết quả nghiên cứu thực tế ởXínghiệp đã giúp em củng cố những kiến thức đã học vào thực tiễn và thực hiện chuyên đề thực tập. Trong điều kiện cho phép khả năng, trình độ bản thân, chuyên đề thực tập giải quyết đợc yêu cầu sau. - Về lý luận: Chuyên đề thự ctập trình bày khái quát hệ thống vấn đề lý luận, cơ bản về kế toánvậtliệu trong các doanh nghiệp sản xuất. - Về thực tế: Chuyên đề thực trình bày thực tế công tácquản lý và quy trình kế toánvậtliệu tại XínghiệpmayMinh Hà trên cơ sở phân tích thực tế, em đềxuất những vấn đề cơ bản và những biện pháp hoànthiệncôngtác kế toán vật liệu nói riêng vàquản lý hạchtoán kế toán nói chung. Trên đây là toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Tổ chức kế toánnguyênvậtliệuvà phân tích tình hình quản lý sửdụngnguyênvậtliệuởXínghiệpmayMinh Hà". Do trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tế cha có nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễ Vũ Việt để em hoàn thành chuyên đề thực tập.