1. Trang chủ
  2. » Khác

Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội

176 73 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Học
Tác giả TS. Hà Văn Hội
Trường học Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Tài liệu hướng dẫn học tập
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 176
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. (4)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ (4)
    • 1.2. NHÀ QUẢN TRỊ (0)
    • 1.3. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ (0)
    • 1.4. CÁC KỸ NĂNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ (10)
    • 1.5. ĐỐI TƯỢNG CỦA QUẢN TRỊ HỌC (12)
    • 2.1. TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN (16)
    • 2.2. TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ HÀNH VI (19)
    • 2.3. TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG (23)
    • 2.4. TRƯỜNG PHÁI KHÁC (0)
  • CHƯƠNG 3. (16)
    • 3.1. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ (28)
    • 3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ (35)
  • CHƯƠNG 4. (28)
    • 4.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ (45)
    • 4.2. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ (45)
    • 4.3. MÔI TRƯỜNG VI MÔ (51)
  • CHƯƠNG 5. (45)
    • 5.1. THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ (55)
    • 5.2. QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ (60)
    • 6.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠCH ĐỊNH (74)
    • 6.2. CÁC MÔ HÌNH TỔNG QUÁT CỦA HOẠCH ĐỊNH (75)
    • 6.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH ĐỊNH TÁC NGHIỆP (0)
    • 6.4. TIẾN TRÌNH CỦA HOẠCH ĐỊNH (77)
    • 6.5. CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ HOẠCH ĐỊNH (81)
  • CHƯƠNG 7. (55)
    • 7.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC (87)
    • 7.2. XÂY DỰNG CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN TRỊ (0)
    • 7.3. CÁC MÔ HÌNH VÀ CẤU TRÚC CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ (0)
    • 7.4. PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CƠ CẤU QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (95)
  • CHƯƠNG 8. (74)
    • 8.1. KHÁI NIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN TRỊ (0)
    • 8.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LÃNH ĐẠO TRONG CÁC TỔ CHỨC (105)
    • 8.3. NHÀ LÃNH ĐẠO, NHÀ QUẢN TRỊ (107)
  • CHƯƠNG 9. (87)
    • 9.1. VỊ TRÍ CỦA KIỂM TRA TRONG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ (113)
    • 9.2. QUÁ TRÌNH KIỂM TRA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA (118)
    • 9.3. CÁC KỸ THUẬT KIỂM TRA (122)
    • 10.1. QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC (127)
    • 10.2. VĂN HÓA VỚI QUẢN TRỊ TỔ CHỨC (131)
    • 10.3. QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI (134)
    • 10.4. QUẢN TRỊ HỌC TRONG KINH TẾ TRI THỨC (151)
  • CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................... 155 (103)
  • CHƯƠNG 2 (113)
  • CHƯƠNG 4......................................................................................................................................................... 158 (157)
  • CHƯƠNG 6. (159)
  • CHƯƠNG 10. (164)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (172)

Nội dung

Công tác tổ chức và lý thuyết tổ chức Trong câu hỏi này, học viên phải trình bày được các nội dung sau: Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực nhằm xác định cơ cấu và liên kế[r]

KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ

1.1.1 Khái niệm và bản chất của quản trị a Khái ni ệ m qu ả n tr ị

Quản trị là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như quản trị hành chính trong các tổ chức xã hội và quản trị kinh doanh trong các tổ chức kinh tế Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, có nhiều chuyên ngành cụ thể như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị marketing và quản trị sản xuất.

Quản trị, hay còn gọi là "Management" trong tiếng Anh, chủ yếu được hiểu là quản trị trong bối cảnh hiện nay Thuật ngữ "quản lý" thường liên quan đến quản lý nhà nước và quản lý xã hội ở tầm vĩ mô, trong khi "quản trị" thường được áp dụng trong phạm vi nhỏ hơn, như trong các tổ chức và doanh nghiệp.

Có rất nhiều quan niệm về quản trị:

Quản trị là quá trình tổ chức và điều phối các hoạt động để đảm bảo công việc được hoàn thành thông qua nỗ lực của những người khác Nó bao gồm việc phối hợp hiệu quả các hoạt động của các thành viên trong cùng một tổ chức.

Quản trị là quá trình mà chủ thể quản trị tác động lên đối tượng quản trị để đạt được các mục tiêu đã đề ra, trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Quản trị là quá trình phối hợp hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời thực hiện các hoạt động một cách có ý thức và liên tục Trong một doanh nghiệp, quản trị tồn tại trong một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các khâu, phần và bộ phận, tạo ra sự tác động qua lại và thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau.

Trong một nhóm, mỗi thành viên đều đóng vai trò quan trọng để đạt được mục tiêu chung, giống như các diễn viên trong một vở kịch Dù vai trò có thể được xác định từ trước, ngẫu nhiên hay tự vạch ra, tất cả đều nhận thức được sự đóng góp riêng biệt của mình vào thành công của nhóm.

Từ những năm 1840 đến 1890, sự phát triển của các cơ sở sản xuất nhỏ và công trường thủ công đã dẫn đến sự xuất hiện của những quản trị viên Những người này không chỉ là chủ sở hữu của các cơ sở sản xuất nhỏ mà còn đảm nhận vai trò quản lý, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp thời bấy giờ.

Sau năm 1890, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều xí nghiệp lớn và liên hiệp xí nghiệp đã dẫn đến nhu cầu quản lý hiệu quả Để thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi liên tục, các chính phủ đã xây dựng và ban hành nhiều đạo luật quy định quyền hạn và trách nhiệm của các doanh nghiệp này.

Trong quá trình cải tổ doanh nghiệp, sự tham gia của cả chủ sở hữu và luật gia vào các vị trí quản trị là rất quan trọng Hoạt động quản trị doanh nghiệp cần được thực hiện trong khuôn khổ các quy định pháp luật hiện hành.

Trước năm 1910, quản trị doanh nghiệp chưa được coi là một môn khoa học chính thống, bởi không có những tác phẩm đáng kể nào tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn Thay vào đó, chỉ tồn tại những kinh nghiệm được sao chép và truyền lại qua các thế hệ trong các gia đình và dòng họ.

Từ năm 1910, sự hình thành của nhiều công ty và tập đoàn sản xuất lớn cùng với sự xuất hiện của các ngân hàng đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Các chức danh như Giám đốc và Tổng Giám đốc ra đời, làm nổi bật tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp, được quy định rõ ràng qua các điều luật cụ thể.

Vào năm 1911, F W Tây-lơ đã xuất bản cuốn sách "Những nguyên tắc và phương pháp quản trị khoa học", đánh dấu tác phẩm quản trị doanh nghiệp đầu tiên có giá trị tại Mỹ Cuốn sách tập trung vào quản trị nhân sự, hướng dẫn cách để người lao động hoàn thiện và sử dụng hiệu quả công cụ lao động cũng như quản lý thời gian làm việc nhằm tăng năng suất lao động.

Sau Đại chiến Thế giới lần thứ nhất (1913 - 1918) và cuộc đại khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, trong khi những doanh nghiệp còn tồn tại phải tổ chức lại hoặc hợp nhất Sự ra đời của cơ chế quản lý mới đã thích ứng với thời kỳ mới, dẫn đến sự xuất hiện của giới quản trị doanh nghiệp với các nguyên tắc, phương pháp và kinh nghiệm quản lý hiện đại.

Năm 1922, tác phẩm "Quản lý công nghiệp và quản lý tổng hợp" của nhà khoa học Pháp Henri Fayol đã ra đời, mang lại giá trị cao trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp Tác phẩm này không chỉ cung cấp những nguyên tắc quản lý cơ bản mà còn định hình nền tảng cho các lý thuyết quản trị hiện đại Fayol nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức, lập kế hoạch và kiểm soát trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Cuốn sách "Quản trị chung" tập trung vào các phương pháp quản lý trong môi trường văn phòng, đặc biệt nhấn mạnh những chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp Những tư tưởng và quan điểm chính trong cuốn sách vẫn được áp dụng rộng rãi cho đến ngày nay.

CÁC KỸ NĂNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ

1.4.1 Các kỹ năng quản trị

Quản trị là quá trình làm việc với cá nhân, nhóm và các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu thông qua tổ chức và thực hiện các kỹ năng Nhà quản trị cần có kiến thức về luật, thuế, marketing, tài chính, sản xuất và công nghệ để đưa ra quyết định hiệu quả Kỹ năng lãnh đạo là thiết yếu, giúp nhà quản trị thay đổi hệ thống và con người, đồng thời thúc đẩy quá trình quyết định Kỹ năng lập kế hoạch cũng rất quan trọng, vì quyết định của nhà quản trị ảnh hưởng lớn đến vận mệnh doanh nghiệp Khi kế hoạch hoàn thành, nhà quản trị cần truyền đạt thông tin cho cấp trên và cấp dưới Kỹ năng giải quyết vấn đề bao gồm nhận diện, phân loại và tìm giải pháp tối ưu Cuối cùng, kỹ năng giao tiếp tốt là cần thiết để xây dựng mối quan hệ và tạo động lực cho nhân viên, vì lòng trung thành và cam kết không thể chỉ dựa vào lương cao mà còn phụ thuộc vào khả năng tạo động lực và sự sáng tạo trong công việc.

1.4.2 Các chức năng quản trị

Tiến trình quản trị là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều kỹ năng đa dạng và năng động Để hiểu rõ về quản trị, cần nắm vững các chức năng và vai trò của nó Các chức năng quản trị là những nhiệm vụ thiết yếu mà mọi tổ chức kinh doanh sản xuất đều phải thực hiện, trong đó có chức năng hoạch định.

Hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức cần đạt được trong tương lai, đồng thời quyết định cách thức thực hiện những mục tiêu đó Quá trình này bao gồm ba giai đoạn: thiết lập các mục tiêu cho tổ chức như tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần hoặc tăng doanh thu; sắp xếp các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu; và quyết định về các hoạt động cụ thể của tổ chức.

Quyết định là quá trình lựa chọn phương án hành động tối ưu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động Đó là một thách thức đối với các nhà quản trị: b) Ch ứ c n ă ng t ổ ch ứ c

Quá trình thiết lập cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức là rất quan trọng, giúp họ phối hợp thực hiện các kế hoạch và đạt được mục tiêu chung.

Tiến trình tổ chức bao gồm việc thiết lập các bộ phận và phòng ban, cùng với việc xây dựng bảng mô tả công việc Điều này bao gồm cả chức năng nhân sự như tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo mọi người đều có thể đóng góp vào thành công chung của tổ chức.

Chức năng truyền đạt thông tin là rất quan trọng trong việc cung cấp tri thức, kỹ thuật và chỉ thị cần thiết để thực hiện công việc, đồng thời thu thập phản hồi Ngoài ra, chức năng thúc đẩy và động viên nhân viên cũng đóng vai trò then chốt, giúp họ theo đuổi các mục tiêu đã đề ra thông qua chỉ thị, mệnh lệnh và việc đáp ứng nhu cầu vật chất lẫn tinh thần Các nhà quản trị cần thực hiện chức năng này để khuyến khích nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã xác định Cuối cùng, chức năng kiểm tra và kiểm soát giúp đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn.

Quá trình kiểm soát trong tổ chức là việc giám sát chủ động công việc, so sánh với các tiêu chuẩn đã đề ra và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết Đây là một quá trình tự điều chỉnh liên tục, thường diễn ra theo chu kỳ để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Các chức năng quản trị có mối quan hệ chặt chẽ và cần được thực hiện theo một trình tự nhất định Để đạt được hiệu quả mong muốn trong quản trị, việc thực hiện đồng bộ các chức năng này là điều cần thiết.

ĐỐI TƯỢNG CỦA QUẢN TRỊ HỌC

1.5.1 Đối tượng của quản trị

Tổ chức là yếu tố cốt lõi trong quản trị, phản ánh bản chất con người thông qua xu hướng tổ chức và hợp tác trong các mối quan hệ tương thuộc Như tục ngữ Việt Nam đã nói, điều này thể hiện sự gắn kết và cần thiết trong cuộc sống xã hội.

“hợp quần gây sức mạnh”

Trong xã hội hiện đại, con người đã chuyển từ các hình thức tổ chức tạm thời và lỏng lẻo sang những cấu trúc tổ chức chặt chẽ và có hệ thống.

Tổ chức là nhóm người được sắp xếp một cách có hệ thống để đạt được mục tiêu cụ thể Ví dụ về tổ chức bao gồm trường đại học, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cơ quan nhà nước và đội bóng đá.

Chúng có ba đặc trưng cơ bản:

Thứ nhất, chúng đều có một mục đích riêng biệt thể hiện thông qua các mục tiêu cụ thể

Mục tiêu này là cái đích chung của toàn bộ tổ chức, chứ không phải là mục tiêu của từng cá nhân riêng lẻ

Mỗi tổ chức bao gồm nhiều người, và sự tập hợp này diễn ra với mục đích chung là thực hiện các mục tiêu xác định Các thành viên trong tổ chức đều nhận thức rõ về vai trò và trách nhiệm của bản thân, cũng như những lợi ích và thiệt hại khi tham gia Họ có ý thức rõ ràng về nhiệm vụ chung mà tất cả mọi người trong tổ chức cần hoàn thành.

Vào ngày thứ ba, các tổ chức thường hình thành một cấu trúc nhất định, điều này xác định và giới hạn hành vi của các thành viên Cấu trúc này bao gồm việc thiết lập quy định và chỉ định một số cá nhân giữ vai trò lãnh đạo, có quyền điều hành nhất định đối với những người khác.

Tổ chức là một thực thể có mục đích cụ thể và rõ ràng, bao gồm các thành viên cùng với một cơ cấu chặt chẽ và có tính hệ thống Mục tiêu chính của tổ chức là hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra.

1.5.2 Tính khoa học và tính nghệ thuật của quản trị a) Qu ả n tr ị là khoa h ọ c vì nó nghiên cứu, phân tích các quan hệ quản trị nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong quá trình kinh doanh sao cho có hiệu quả Đặc biệt là luôn tìm ra các phương pháp để đổi mới các hoạt động quản trị Quá trình kinh doanh luôn đặt ra những nhiệm vụ mới cho các nhà quản trị Hoàn thiện quản trị như là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của tổ chức, của doanh nghiệp

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần hoàn thiện các yếu tố quản trị như phương pháp, nghệ thuật, công nghệ và cơ cấu tổ chức để duy trì và phát triển bền vững Việc phân tích kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản trị trở thành những nội dung thiết yếu trong lý thuyết quản trị.

Lý thuyết quản trị là nền tảng quan trọng cho việc nghiên cứu các lĩnh vực quản trị chuyên ngành như quản trị Tài chính, quản trị Nhân sự và quản trị Marketing.

Lý thuyết quản trị là một khoa học liên ngành, kết hợp tri thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau và cũng đóng vai trò nghiên cứu cho các môn khoa học này Đồng thời, quản trị được coi là một nghệ thuật kinh doanh, nơi mà việc sử dụng các phương pháp, tiềm năng và cơ hội kinh doanh một cách khéo léo giúp đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả Nghệ thuật này phụ thuộc nhiều vào cá nhân của chủ doanh nghiệp, bao gồm thiên bẩm, tài năng, mối quan hệ và cả yếu tố may rủi.

Nghệ thuật quản trị thể hiện sự nhạy bén và sáng tạo của nhà quản trị trong việc ứng phó kịp thời với các tình huống cụ thể trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi Nó được xây dựng dựa trên tiềm lực và sức mạnh của doanh nghiệp, cùng với tài thao lược kinh doanh, bao gồm kiến thức và thông tin, cũng như khả năng giữ bí mật về ý đồ chiến lược Tiềm lực và sức mạnh này là nền tảng cơ bản cho sự phát triển của nghệ thuật kinh doanh.

- Khả năng về công nghệ, khoa học kỹ thuật;

- Khả năng nắm bắt thông tin nhanh hơn đối thủ khác;

- Sức hút chất xám từ nơi khác về doanh nghiệp

Kiến thức và thông tin là yếu tố quan trọng giúp nhận diện quy luật trong xã hội và kinh doanh Bí mật trong kinh doanh bao gồm chiến lược, giá cả, phương hướng thị trường và công nghệ Nghề quản trị, đặc biệt là vai trò giám đốc, là lĩnh vực mà bất kỳ ai cũng có thể học hỏi để tham gia kinh doanh Tuy nhiên, thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kiến thức, kinh nghiệm, ý chí học hỏi và tinh thần sáng tạo Việc học nghề cần chú ý đến nơi học, người dạy, phương pháp và chương trình đào tạo, cũng như năng khiếu và điều kiện vật chất cần thiết Để điều hành hiệu quả các hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp cần được đào tạo bài bản về nghề nghiệp, có khả năng phân tích và đánh giá tình huống, nhạy bén với hoàn cảnh và nhận thức rõ các quy luật khách quan trong kinh doanh, đồng thời biết áp dụng phương pháp nghệ thuật phù hợp để tuân thủ các quy định đó.

Quản trị là quá trình phối hợp hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư bằng cách tìm ra phương thức tối ưu để thực hiện công việc, nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất.

Các điều kiện hình thành quá trình quản trị:

- Phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng quản trị tiếp nhận sự tác động đó

- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng

Quản trị cần có nguồn lực để chủ thể khai thác và vận dụng hiệu quả Mục tiêu của hoạt động quản trị là trang bị cho doanh nghiệp những kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh, phục vụ cho cả mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận.

TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN

2.1.1 Trường phái quản trị khoa học

Các nhà quản trị theo trường phái này tập trung vào việc nâng cao năng suất và hiệu quả thông qua quan sát và thử nghiệm trực tiếp tại xưởng máy, đồng thời cắt giảm lãng phí Trải qua gần một thế kỷ, trường phái này đã được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như quản trị khoa học, nghiên cứu thao tác, và quản trị hiệu quả.

Trường phái nghiên cứu quản trị tập trung vào việc xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý và chế độ điều hành khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản trị trong doanh nghiệp Các nhà quản lý nổi bật như Rô-bớt Ô-oen, An-đriu Urơ, C Báp-bít-giơ và F.W Tây-lơ đã có những đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này Rô-bớt Ô-oen (1771 - 1858) là một trong những người tiên phong trong việc tổ chức một "xã hội công nghiệp có trật tự", nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố con người bên cạnh thiết bị máy móc An-đriu Urơ (1778 - 1857) nhận thức sớm về vai trò của quản lý và thúc đẩy việc đào tạo quản trị ở cấp đại học C Báp-bít-giơ (1792 - 1871) là người đầu tiên áp dụng phương pháp khoa học vào quản lý, chú trọng đến mối quan hệ giữa người quản lý và công nhân F.W Tây-lơ (1856 - 1915), được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, đã mở ra một kỷ nguyên vàng trong quản lý tại Mỹ và xây dựng phương pháp quản lý được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

F.W Tây-lơ, xuất thân từ một công nhân trở thành kỹ sư, đã trải qua quá trình học tập và làm việc tại nhà máy luyện cán thép Tại đây, ông đã quan sát và thực hành lãnh đạo, quản trị, đồng thời nhận ra sự không hiệu quả và lãng phí trong sản xuất Ông phát hiện ra sự khác biệt về năng suất giữa các nhóm công nhân và đã nghiên cứu những nguyên tắc quản trị khoa học nổi tiếng từ 1890 đến 1930 Những nguyên tắc này bao gồm: phân chia công việc thành các thao tác đơn giản, áp dụng phương pháp tốt nhất một cách khoa học, lựa chọn và huấn luyện công nhân một cách chuyên môn hóa, và trả lương theo sản phẩm cùng với thưởng cho việc vượt định mức.

- Nhân viên quản trị phải am hiểu khoa học, bố trí lao động một cách khoa học để thay thế cho các tập quán lao động cổ hủ

Người quản trị cần phải lựa chọn công nhân một cách khoa học và bồi dưỡng nghề nghiệp cho họ, đồng thời tạo điều kiện cho họ học hỏi để phát triển tối đa khả năng của mình Trái ngược với quá khứ, khi mà công nhân tự chọn nghề và tự nâng cao tay nghề, hiện nay việc quản lý nhân lực đòi hỏi sự can thiệp và hỗ trợ từ phía người quản trị để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.

Người quản trị cần hợp tác chặt chẽ với người thợ để đảm bảo rằng công việc được thực hiện đúng theo các nguyên tắc khoa học đã được xác định.

Công việc và trách nhiệm trong tổ chức được phân chia công bằng giữa quản lý và công nhân, với nhân viên quản lý chịu trách nhiệm chính cho các nhiệm vụ mà họ có khả năng thực hiện Trước đây, công nhân thường phải gánh vác toàn bộ công việc và trách nhiệm Herny L Gantt, một kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy, đã phát triển lý thuyết của mình dựa trên các nguyên lý của Taylor, tập trung vào việc mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động thông qua các biện pháp hiệu quả.

- Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt

Khuyến khích đốc công và quản đốc dựa trên kết quả làm việc của công nhân mà họ giám sát trực tiếp, nhằm tạo động lực cho họ trong công tác lãnh đạo và quản trị.

Biện pháp này đã khuyến khích các đốc công quản lý tốt hơn, đồng thời đưa vào các phương pháp quản trị tiến độ mới như phương pháp đường găng (CPM) và phương pháp sơ đồ mạng lới (PERT) Trong lý thuyết này, khía cạnh lợi ích được chú trọng hơn nhiều, nhấn mạnh vai trò của Frank B (1868 - 1924) và Liliant M Gibreth (1878 - 1972) trong việc phát triển các phương pháp quản lý hiệu quả.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu chi tiết về mối quan hệ giữa các thao tác, động tác và cử động của công nhân trong quá trình làm việc, đồng thời xem xét mức độ căng thẳng và mệt mỏi mà họ phải chịu đựng Dựa trên những phát hiện này, tác giả đề xuất phương pháp thực hành tối ưu nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu sự mệt mỏi cho công nhân.

Các phương pháp thuộc trường phái quản trị khoa học đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển tư tưởng lãnh đạo và quản trị, đặc biệt trong việc phát triển kỹ năng lãnh đạo thông qua phân công và chuyên môn hóa lao động Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, cũng như sử dụng đãi ngộ để nâng cao năng suất lao động Tuy nhiên, các tác giả đã xây dựng một phương pháp lãnh đạo mang tính khoa học hóa, dẫn đến việc "máy móc hóa con người" và gắn kết con người vào dây chuyền công nghệ, điều này tạo ra những thách thức trong quản trị và năng suất lao động.

Quan điểm chú trọng vào yếu tố con người là một trong những tư tưởng tiến bộ của Tây-lơ, hiện đang được các quốc gia tiên tiến công nhận và áp dụng trong quản trị.

2.1.2 Lý thuyết quản trị hành chính a) Hen-ry Fayol (1841 - 1925) người chủ trương phải có một lý thuyết quản trị khoa học dựa trên quy tắc và chức năng nhất định

Theo Hen-ry Fayol quản trị ở xí nghiệp phải được thực hiện theo những nguyên tắc sau:

- Có kế hoạch chu đáo và thực hiện kế hoạch một cách nghiêm chỉnh

- Việc tổ chức (nhân tài, vật lực) phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích, yêu cầu của xí nghiệp)

- Cơ quan quản trị điều hành phải là người duy nhất, có năng lực và tích cực hoạt động

- Kết hợp hài hoà các hoạt động trong xí nghiệp với những cố gắng phối hợp

- Các quyết định đưa ra phải rõ ràng dứt khoát và chuẩn xác

Để tổ chức tuyển chọn nhân viên hiệu quả, mỗi bộ phận cần có một người lãnh đạo có năng lực và hiểu biết về hoạt động của bộ phận đó Đồng thời, mỗi nhân viên nên được phân công vào vị trí phù hợp với khả năng và kỹ năng của họ.

- Nhiệm vụ phải được xác định rõ ràng

- Khuyến khích tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mọi nhân viên

- Bù đắp lâu dài và thỏa đáng cho những công việc đã được hoàn thành

- Các lỗi lầm và khuyết điểm phải bị trừng phạt

- Phải duy trì kỷ luật xí nghiệp

- Các mệnh lệnh đưa ra phải thống nhất

- Phải tăng cường việc giám sát trong xí nghiệp (cả đối với lao động và vật lực)

- Kiểm tra tất cả mọi việc

Hạn chế lớn nhất của Henri Fayol là ông chưa chú ý đầy đủ đến các yếu tố tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, dẫn đến hệ thống của ông bị đóng kín và thiếu sự liên kết với khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh và các quy định của nhà nước Ngược lại, Max Weber, nhà xã hội học người Đức, đã phát triển khái niệm tổ chức quan liêu bàn giấy, trong đó hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng với sự phân công nhiệm vụ chính xác và hệ thống quyền lực có trật tự Theo Weber, một tổ chức kinh doanh cần có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, với quy định, luật lệ và chính sách rõ ràng trong quản trị, cùng với việc xác định quyền lực và trách nhiệm trong lãnh đạo Ông đã đề xuất một quy trình tổ chức với bảy đặc điểm nổi bật.

- Hệ thống các nguyên tắc chính thức;

- Đảm bảo tính khách quan;

- Cơ cấu hệ thống cấp bậc của tổ chức;

- Cơ cấu quyền lực chi tiết;

- Sự cam kết làm việc lâu dài;

Chester Barnard (1886 - 1961) định nghĩa tổ chức là một hệ thống hợp pháp gồm nhiều người, với ba yếu tố cơ bản: sự sẵn sàng hợp tác, mục tiêu chung và sự thông đạt Nếu thiếu một trong ba yếu tố này, tổ chức sẽ không thể tồn tại Ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền hành trong tổ chức, nhưng cho rằng quyền hành không chỉ đến từ người ra lệnh mà còn từ sự chấp nhận của cấp dưới, điều này chỉ có thể đạt được khi có bốn điều kiện nhất định.

- Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh;

- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức;

- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới;

- Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó

TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ HÀNH VI

Phương pháp sản xuất hàng loạt trong cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã tạo ra một xã hội tiêu dùng với mức sống tăng cao và điều kiện làm việc cải thiện Sự gia tăng năng suất lao động cùng với những điều kiện thuê mướn hấp dẫn từ giới chủ đã khuyến khích công nhân Tuy nhiên, tư tưởng quản trị cổ điển gặp khó khăn do sự can thiệp của chính phủ và sự phản đối từ nghiệp đoàn lao động Điều này đã dẫn đến sự hình thành trường phái quản trị hành vi, với các tác giả tiêu biểu như Mary Parker Follett, Elton Mayo và Douglas McGregor.

Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong lãnh đạo và quản trị nhấn mạnh tầm quan trọng của con người trong tổ chức, cho rằng năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào yếu tố vật chất mà còn bị ảnh hưởng bởi nhu cầu tâm lý xã hội Họ khẳng định rằng "vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và chỉ ra những hạn chế của trường phái cổ điển khi bỏ qua yếu tố con người trong quá trình làm việc.

2.2.1 Lý thuyết các quan hệ con người trong tổ chức

Mary Parker Pollet (1868 - 1933) cho rằng trong quá trình làm việc, người lao động thiết lập các mối quan hệ giữa họ với nhau và với một tổ chức nhất định.

- Quan hệ giữa công nhân với công nhân;

Quan hệ giữa công nhân và các nhà lãnh đạo, quản trị là yếu tố quan trọng trong tổ chức Tác giả nhấn mạnh rằng hiệu quả của lãnh đạo và quản trị phụ thuộc vào khả năng giải quyết các mối quan hệ này.

Thuyết nhu cầu của A Maslow là lý thuyết nổi bật trong việc xác định các nhu cầu tự nhiên của con người, cho đến nay vẫn chưa có lý thuyết nào thay thế tốt hơn Theo Maslow, nhu cầu của con người được phân chia thành các bậc từ thấp đến cao, phản ánh mức độ cơ bản cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, vừa là sinh vật tự nhiên vừa là thực thể xã hội Sự sắp xếp này cho thấy rằng khi nhu cầu được thỏa mãn từ đáy lên đỉnh, độ "dã man" của con người giảm dần trong khi độ "văn minh" tăng lên.

Nhu cầu về sự tự hoàn thiện Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương)

Nhu cầu về an toàn và an ninh Nhu cầu về thể chất và sinh lý

Nhu cầu cơ bản nhất của con người là nhu cầu thể chất, bao gồm ăn, mặc và ở Tiếp theo là nhu cầu an toàn, liên quan đến việc bảo vệ tính mạng và tài sản Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ, thể hiện mong muốn kết nối với người khác, tổ chức và tự nhiên Con người luôn cần yêu thương và giao tiếp để phát triển Ở cấp độ cao hơn, nhu cầu được công nhận và tôn trọng xuất hiện, khi con người mong muốn nhận được sự chú ý và tôn trọng từ xã hội, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống lao động Cuối cùng, nhu cầu thể hiện là khát vọng thực hiện công việc theo sở thích, mang lại sự hài lòng cho bản thân khi hoàn thành những gì mình mong muốn.

Thuyết nhu cầu phân loại các nhu cầu của con người theo thứ tự từ thấp đến cao, cho rằng những nhu cầu ở mức độ cao hơn chỉ có thể được thỏa mãn khi các nhu cầu ở mức độ thấp hơn đã được đáp ứng.

Trong một doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân viên, cần có chính sách trả lương công bằng, cung cấp bữa ăn miễn phí và các phúc lợi như thưởng theo thành tích Để đảm bảo an toàn, nhà quản lý nên tạo điều kiện làm việc thuận lợi và duy trì sự công bằng Để phát triển quan hệ, cần khuyến khích làm việc nhóm và tổ chức các hoạt động giải trí Để tôn trọng nhân viên, cần công nhận giá trị cá nhân và có cơ chế khen thưởng, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi kịp thời Cuối cùng, để đáp ứng nhu cầu tự hoàn thiện, doanh nghiệp cần tạo cơ hội phát triển cá nhân, đào tạo và khuyến khích nhân viên tham gia cải tiến, từ đó thu hút được nhân tài và giữ chân nhân viên giỏi.

2.2.3 Herbert A.Simon (người Mỹ) nguyên là một giáo sư tiến sĩ giảng dạy ở nhiều trường đại học ở Mỹ trong những năm 50 thế kỷ XX, và từ 1961 đến 1965 là Chủ tịch Hội đồng khoa học xã hội Mỹ Ông chuyên về khoa học máy tính và tâm lý học, từng nghiên cứu về khoa học định lượng trong kinh tế, là một trong những người tiên phong trong hoạt động về “trí thông minh nhân tạo” (máy tính có khả năng “tư duy”)

Ông đã chuyển hướng nghiên cứu sang khoa học quản lý, với nhiều công trình quan trọng như "Hành vi quản lý" (1947), "Quản lý công cộng" (1950), "Lý luận về quyết sách trong kinh tế học và khoa học hành vi" (1959), "Khoa học về nhân công" (1969), và các nghiên cứu về việc giải quyết những vấn đề liên quan đến con người.

(1972), Các mô hình khám phá (1977), Mô hình tư duy (1979), Các mô hình về quản lý có giới hạn (1982), Lẽ phải trong các công việc của con người (1983)…

Với các cống hiến đó, ông đã được tặng giải thưởng Nô-ben về kinh tế từ năm 1978

Tư tưởng quản lý của Simon có thể rút ra qua các nội dung chính như sau:

Cốt lõi của quản lý là quyết định, hay còn gọi là quyết sách Quyết sách quản lý bao gồm việc hoạch định kế hoạch, lựa chọn phương án hành động, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân định trách nhiệm và quyền hạn Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc so sánh tình hình thực tế với kế hoạch, lựa chọn phương pháp kiểm tra và quán xuyến các mặt của kế hoạch, tổ chức và điều khiển ở mọi cấp quản lý và trong toàn bộ quá trình quản lý.

Quyết sách được hình thành qua bốn giai đoạn liên quan: đầu tiên là thu thập và phân tích thông tin kinh tế - xã hội; tiếp theo là thiết kế các phương án hành động để lựa chọn; sau đó là lựa chọn một phương án khả thi; cuối cùng là thẩm tra và đánh giá phương án đã chọn để bổ sung và hoàn thiện.

Thông qua hệ thống mục tiêu - phương tiện, việc thống nhất hoạt động được thực hiện hiệu quả hơn Sự kết hợp giữa con người và máy móc điện tử giúp hoạch định quyết sách một cách tối ưu, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu kiến thức và thông tin nhờ vào mạng thông tin đa kênh hai chiều.

Lựa chọn phương thức tập quyền hay phân quyền trong việc ra quyết sách cần xác định rõ chức trách và quyền hạn Việc tự động hóa quy trình ra quyết định giúp xử lý các vấn đề liên quan một cách hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu sự can thiệp của các cấp trung gian vào công việc của cấp cơ sở.

2.2.4 Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964) đã phát triển lý thuyết tác phong trong lãnh đạo, quản trị, ông cho rằng các nhà lãnh đạo, quản trị trước đây đã tiến hành cách thức lãnh đạo, quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con người

TRƯỜNG PHÁI KHÁC

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN TRỊ

Ngày đăng: 10/03/2021, 14:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Paul Hersey & Ken Blanc Hard, Quản trị hành vi tổ chức, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội 2002 Khác
2. Bộ môn Quản trị nhân sự - Khoa QTKD - Trường đại học kinh tếTP Hồ Chí Minh - Quản trị học, Nhà xuất bản Phương Đông 2006 Khác
3. PGS.TS. Nguyễn thị Liên Diệp, Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội 2003 Khác
4. TS. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng, Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội 2005 Khác
5. TS. Hà Văn Hội, Quản trị học - Những vấn đề cơ bản tập1 và tập 2, Nhà xuất bản Bưu điện - Hà Nội tháng 1.2007 Khác
6. PGS.TS. Đào Duy Huân (chủ biên), Quản trị học trong xu thế hội nhập, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội 2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bậc thang nhu cầu của Maslow - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Bảng 2.1. Bậc thang nhu cầu của Maslow (Trang 20)
Hình 3.1: Quy luật cung-cầu-giá cả - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 3.1 Quy luật cung-cầu-giá cả (Trang 29)
Hình 3.2. Quy luật tăng lợi nhuận - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 3.2. Quy luật tăng lợi nhuận (Trang 30)
Hình 3.3. Quy luật về chí tiến thủ của doanh nghiệp - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 3.3. Quy luật về chí tiến thủ của doanh nghiệp (Trang 31)
Hình thức vật lý cụ thể của thông tin là vật mang tin. Có thể so sánh thông tin là linh hồn  còn vật mang tin là cái vỏ vật chất. - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình th ức vật lý cụ thể của thông tin là vật mang tin. Có thể so sánh thông tin là linh hồn còn vật mang tin là cái vỏ vật chất (Trang 56)
H5.4. Đồ thị phân tích hòa vốn - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
5.4. Đồ thị phân tích hòa vốn (Trang 68)
Bảng 5.7. Chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Bảng 5.7. Chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm (Trang 69)
Bảng 5.8.  Xác định phần đóng góp của từng loại sản phẩm. - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Bảng 5.8. Xác định phần đóng góp của từng loại sản phẩm (Trang 70)
Hình 6.1. Khoảng thời gian tương ứng đối với từng loại kế hoạch - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 6.1. Khoảng thời gian tương ứng đối với từng loại kế hoạch (Trang 76)
Hình 6.3 phác thảo những nét đại cương về quá trình của quản trị theo mục tiêu gồm có bảy  pha gắn liền nhau - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 6.3 phác thảo những nét đại cương về quá trình của quản trị theo mục tiêu gồm có bảy pha gắn liền nhau (Trang 83)
H7.1. Sơ đồ tầm hạn của quản trị - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
7.1. Sơ đồ tầm hạn của quản trị (Trang 90)
Hình 7.7. Cơ cấu quản trị theo khu vực thị trường - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 7.7. Cơ cấu quản trị theo khu vực thị trường (Trang 94)
Hình 7.8. Cơ cấu tổ chức quản trị theo sản phẩm - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Hình 7.8. Cơ cấu tổ chức quản trị theo sản phẩm (Trang 94)
Bảng 10.1. Các áp lực thúc đẩy và cản trở sự thay đổi - Giáo trình Quản trị học - TS. Hà Văn Hội
Bảng 10.1. Các áp lực thúc đẩy và cản trở sự thay đổi (Trang 139)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w