Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 25 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
25
Dung lượng
57,12 KB
Nội dung
THỰCTRẠNGHUYĐỘNGVỐNCỦACÁCNGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠITRÊNĐỊABÀNTỈNHLONGAN 2.1 Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội củatỉnhLongAn 2.1.1 Đặc điểm chung TỉnhLongAn là nhịp cầu nối liền thành phố Hồ Chí Minh ( 1 trong những trung tâm kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước ) và vùng đồng bằng Sông Cửu Long ( dựa lúa lớn của cả nước ). Có thể nói Longan có vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Với hệ thống sông Vàm cỏ Đông, Vàm cỏ Tây nổi tiếng, cửa sông Soài Rạp hướng ra biển Đông, đường biên giới giáp với Camphuchia khá dài ( 137.7 km ), 2 cửa khẩu Bình Hiệp, Mỹ Quý Tây và 3 cửa khẩu phụ giúp LongAn có cơ hội để phát triển giao thông đường biển, hoạt động biên mậu, tổ chức khai thác tốt thị trường Campuchia. Tính đến năm 2007, Tỉnh có một thị xã và 13 huyện. Thị xã Tân an là trung tâm hành chính củaTỉnh với tổng dân số là 1.434.506 người trong đó dân thành thị 249.262 người ( chiếm tỷ lệ 17.4% ), dân nông thôn là 1.185.244 người ( chiếm tỷ lệ 82.6% ), mật độ dân số 319 người/km 2 . Trong đó nông thôn chiếm đa số, lao động nông nghiệp chiếm 80 %. Diện tích 4.491,221 km 2 bằng 1.3 % diện tích cả nước và 14,5 % diện tích đồng bằng Sông Cửu Long cung cấp trên 50% sản lượng lương thựccủa cả nước. Khi đến Long An, chúng ta sẽ thấy được một tiềm năng với hệ sinh thái vùng Đồng Tháp Mười, khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen ( huyện Tân Hưng ) đa dạng và phong phú về chủng loại động vật và thực vật. Ngoài việc được thiên nhiên ưu đãi, bản thân người dân TỉnhLongAn cũng cần cù, chịu khó trong lao động nhưng rất anh dũng trong chiến đấu. Những khu di tích lịch sử cách mạng cũng như di sản văn hoá như Bình Thành ( huyện Đức Huệ ), Đồn Rạch Cát ( huyện Cần Đước- là một di tích kiến trúc quân sự của Pháp ở vùng Đông Nam Á ), di tích lịch sử vàm Nhật Tảo ( huyện Tân Trụ ), lễ hội Lam Chay ( huyện Châu Thành ), …là niềm hảnh diện của người dân Long An. Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện cho Tỉnh phát triển du lịch sinh thái và nhân văn. 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế -xã hội củaTỉnhLongAn Kinh tế LongAn trong những năm gần đây liên tục phát triển với tốc độ cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm (2005: 10.9%, 2006: 11.2%, 2007: 13.5% ), thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1049 USD lên 1400 USD (năm 2007). Đến cuối quý 1/2008 toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp với diện tích 6.907 hecta và 46 cụm công nghiệp với diện tích 6.960. Tỉnh đã san lấp mặt bằng đủ điều kiện giao cho nhà đầu tư 262 hecta, chủ yếu trênđịabàn huyện Đức Hòa. Lũy kế đến nay đã hoàn tất việc chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp là 3.735,22 ha, đủ điều kiện để giao cho nhà đầu tư thuê lại chiếm 51,47% tổng diện tích các khu công nghiệp toàn tỉnh. Có tới 3.636 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động tại Tỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tư 20.180 tỷ đồng ( kể cả các trường hợp điều chỉnh tăng vốn). Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của khu và cụm công nghiệp, nhiều danh mục công trình đã và đang đầu tư trênđịabàn như quốc lộ N1, N2, 50, đường cao tốc tạo điều kiện thuận lợi để phát huy lợi thế phát triển kinh tế. LongAn là tỉnh có cơ cấu kinh tế nông-công nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tương đối phát triển. Từ những năm 2005 cơ cấu kinh tế tỉnhLongAn có những chuyển biến rõ rệt theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và ngư nghiệp. Bảng 2.1: Cơ cấu tỷ trọng (%) các khu vực trong GDP củaTỉnhLongAn (2005- 20007) Đơn vị: % 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Nông nghiệp,lâm nghiệp & ngư nghiệp 42.2 38.3 36.1 Công nghiệp và xây dựng 28.31 31.9 33.7 Dịch vụ 29.4 29.7 30.1 (Nguồn: Cục thống kê TỉnhLong An) Biểu đồ 1: cơ cấu tỷ trọng các khu vực trong GDP củaTỉnhLongAn Chỉ tiêu công nghiệp năm 2007 LongAn được xếp thứ 2 khu vực đồng bằng Sông Cửu Long ( sau tỉnh Cần Thơ ) với giá trị sản xuất công nghiệp đạt 11.695 tỉ đồng, xếp thứ năm vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và xếp thứ 13 so với cả nước. Tình hình kinh tế- xã hội địa phương phát triển đã tạo nên sức hút trực tiếp đối với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng. Trong 3 năm gần đây đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngânhàngtrênđịabànTỉnh với sự ra đời củahàng loạt các NHTMCP. Đến nay, tại LongAn đã có 20 ngânhàng với nhiều phòng giao dịch và điểm giao dịch ra đời, hoạt độngngânhàng mang tính cạnh tranh mạnh mẽ. 2.2 Tình hình hoạt độngcủacác NHTM trênđịabàn 2.2.1 Tổ chức mạng lưới của hệ thống ngânhàngtrênđịabànTỉnhLongAn Đứng đầu là NHNN, dưới là hệ thống NHTM Nhà Nước và hệ thống NHTMCP với mạng lưới rộng khắp. Sơ đồ 2: Sơ đồ về tổ chức mạng lưới của hệ thống NHTM trênđịabàn NHNN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONGAN Chi nhánh NHTMNN Chi nhánh NHTMCP Công thương, Nông nghiệp, Đầu tư & ACB,Sacombank, OCB, Phương Phát triển, ngânhàng Chính Sách Xã Nam, Đại Tín, Đệ Nhất, Nam Hội, ngânhàng Phát Triển Nhà Đồng Việt, VP Bank, PG Bank, SCB, Bằng Sông Cửu Long, ngânhàng Phát. Rạch kiến, An Bình, Đông Á., Triển. VCB. - Hệ thống NHTM Nhà nước gồm: ngânhàng Công Thương (chi nhánh Long an, chi nhánh Châu Thành, chi nhánh Bến Lức), ngânhàng NN&PT Nông Thôn, Ngânhàng Chính Sách xã hội, ngânhàng Đầu Tư & Phát Triển, ngânhàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngânhàng Phát Triển. - Hê thống NHTM cổ phần gồm: ACB, OCB, Sacombank, VPBank, Đông Á, Nam Việt, Phương Nam, An Bình, Đại Tín, SCB, Rạch kiến, PG Bank, VP bank, VCB. Cácngânhàngthươngmạitrênđịabàn ngày phát triển mạng lưới rộng khắp các huyện ( Bến Lức, Đức Hoà, Mộc Hoá….), thị xã trong tỉnh. Cùng với việc phát triển mạng lưới, cácngânhàngthường rất quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất: cải tạo nâng cấp các chi nhánh, phòng và điểm giao dịch, quầy giao dịch tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng, trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại và phương tiện chuyên dùng. Để chiếm lĩnh thị phần các NHTM đã nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đổi mới cung cách phục vụ “ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi ”. Chính sự đổi mới từ nhận thức đến hành động đã giúp cácNgânhàngThươngmạitrênđịabàn đạt được kết quả đáng kể được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: báo cáo chi tiết về hoạt động kinh doanh củacác NHTM trênđịabànTỉnh Đơn vị: Triệu đồng Tên ngânhàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 30/6/2008 NHCông Thương Nguồn vốnhuyđộng 458.654 477.388 712.188 664.973 Dư nơ 875.773 967.369 1.387.672 1.763.975 Lãi ( lỗ ) 17.590 -2.192 35.003 38.413 NHCT LongAn Nguồn vốnhuyđộng 295.256 445.617 464.118 Dư nơ 636.175 953.906 1.222.133 Lãi ( lỗ ) - 6.212 31.316 34.181 NHCT Châu Thành Nguồn vốnhuyđộng 40.552 63.052 83.247 Dư nơ 206.701 250.650 281.241 Lãi ( lỗ ) 2.452 2.124 25 NH CT Bến Lức Nguồn vốnhuyđộng 141.580 203.519 117.608 Dư nơ 124.493 183.116 260.601 Lãi ( lỗ ) 1.568 1.563 4.207 NH No&PTN T Nguồn vốnhuyđộng 1.744.229 1.955.083 3.419.507 3.554.948 Dư nơ 3.324.530 3.651.261 4.030.240 4.162.018 Lãi ( lỗ ) 122.993 114.047 73.477 -10.191 NH Ngoại Thương Nguồn vốnhuyđộng 7.038 50.680 135.202 189.379 Dư nơ 6.370 145.005 488.301 758.845 Lãi ( lỗ ) -1.747 459 230 2.561 NH ĐT&PT LongAn Nguồn vốnhuyđộng 287.159 316.968 432.666 419.658 Dư nơ 398.935 437.599 462.334 497.517 Lãi ( lỗ ) 4.849 4.628 14.619 7.394 NHPT nhà ĐBSCL Nguồn vốnhuyđộng 196.445 223.708 302.989 320.886 Dư nơ 687.650 622.156 547.865 605.824 Lãi ( lỗ ) 5.257 3.752 17.015 17.271 NH CSXH Nguồn vốnhuyđộng 12.034 16.065 15.832 14.995 Dư nơ 323.351 466.520 709.301 797.153 Lãi ( lỗ ) -2.832 2.524 14.364 8.946 Các NH TMCP Nguồn vốnhuyđộng 268.050 601.744 1.761.353 2.651.827 Dư nơ 365.608 564.773 1.466.977 2.237.214 Lãi ( lỗ ) 8.858 11.291 18.581 16.126 Quỹ TDND Nguồn vốnhuyđộng 160.578 189.385 270.213 257.621 Dư nơ 198.395 231.597 257.728 262.463 Lãi ( lỗ ) 6.063 5.902 4.862 2.194 ( Nguồn: Báo cáo của NHNN TỉnhLongAn ) Qua bảng số liệu 2.2 cho chúng ta thấy kết quả kinh doanh củacác NHTM về dư nợ, nguồn vốn, lợi nhuận phần lớn là năm sau luôn cao hơn năm trước. Riêng NH N0&PTNT mặc dù chiếm thị phần về nguồn vốnhuy động, dư nợ cao nhất trênđịa bàn, tốc độ nguồn vốn và dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận lại giảm do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh gắn liền với vật nuôi và cây trồng nên chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu khắc nghiệt trong 3 năm qua như thiên tai, dịch cúm gia cầm, lũ lụt làm cho lợi nhuận giảm sút. Các NHTMCP dù ra đời sau nhưng có sự phát triển nhanh về số lượng nguồn vốnhuy động, dư nợ cũng như lợi nhuận thu được do các NHTMCP có lợi thế về đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và được đào tạo, sản phẩm dịch vụ đa dạng ( tiết kiệm đảm bảo giá trị vàng, tiết kiệm vàng, sàn vàng, .), tiêu chí chất lượng đặt ra hàng đầu. Chẳng hạn ngânhàng ACB thành lập ban quản lý chất lượng để đánh giá chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. 2.2.2 Nhiệm vụ củacác NHTM trênđịabànTỉnhLongan - Công tác huyđộngvốn ( nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác ) là nhiệm vụ thường xuyên của NHTM. Đồng thời NHTM thực hiện việc cho vay dưới nhiều hình thức: cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống theo luật các TCTD và các luật khác (luật dân sự, luật đất đai ). - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ngân hàng, và thanh toán điện tử liên ngân hàng. Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Thông qua tài khoản này, ngânhàng thay mặt khách hàngthực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Hơn nữa để việc thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm chi phí, ngânhàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ, tín dụng chứng từ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngânhàng để nhờ ngânhàng thanh toán hộ. - NHTM thực hiện kinh doanh ngoại tệ ( mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá ) và vàng. - Do uy tín, khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh và do ngânhàng nắm giữ tiền gửi củacác khách hàng, nên ngânhàngthực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng .cho khách hàng theo yêu cầu của bên thứ 3. - Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước và của ngành. Qua báo cáo củacác NHTM giúp NNNN điều hành chính sách tiền tệ. - Bên cạnh đó NHTM phải tổ chức, xây dựng mạng lưới, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ do ngành ban hành để đảm bảo hoạt độngngânhàngan toàn, tránh rủi ro. - Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo sự khác biệt và đem đến hiệu quả cao nhất. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao. 2.3 Thựctrạng hoạt độnghuyđộngvốncủacác NHTM trênđịabànTỉnhLongAn 2.3.1 Sự cần thiết của việc huyđộngvốn tại địabànTỉnhLongAn Việc huyđộngvốntrênđịabàn nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế củaTỉnh từ đây đến năm 2010 là 13.5-14%. Tỷ lệ huyđộng GDP vào ngân sách bình quân năm đạt 9%, tổng vốn đầu tư xã hội bình quân chiếm khoảng 45.5%/ GDP. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân / người là 750 USD ( bằng 95 % cả nước, bằng 21% vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam ) đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư đi kèm không nhỏ. Nguồn vốn đầu tư này được huyđộng từ nhiều nguồn khác nhau đặc biệt là nguồn vốnhuyđộng được từ các NHTM. Nguồn vốn với tính chất là đầu vào có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của hoạt động tín dụng trênđịa bàn. Sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng để thực hiện các chương trình an sinh vùng lũ, chính sách xóa đói giảm nghèo của Tỉnh, hỗ trợ sản xuất cho bộ phận nông dân nông thôn đông đúc, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng thị xã Tân an lên thành đô thị loại 3. Với nguồn vốn dồi dào và giá rẻ sẽ giúp hoạt động tín dụng gia tăng sức cạnh tranh và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, giúp ngânhàng đứng vững trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. 2.3.2 Thựctrạnghuyđộngvốncủacác NHTM trênđịabànTỉnhLongAn Với phương châm đi vay để cho vay, tự chủ trong kinh doanh không trông chờ vào sự hỗ trợ củangânhàng cấp trên, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên các NHTM trênđịabàntỉnhLongAn đã áp dụng nhiều hình thứchuyđộngvốn như sau: - Phân theo hình thái giá trị. + Huyđộngvốn bằng VND. + Huyđộngvốn bằng ngoại tệ. - Phân theo thời gian: + Tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. + Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng. + Tiền gửi dài hạn ( chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ) trên 24 tháng. - Phân theo tính chất nguồn huy động: + Tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn. + Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. + Tiền vay. + Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu. + Vay: Các TCTD, vay NHNN. - Phân theo đối tượng gửi tiền. + Tổ chức kinh tế. + Dân cư. 2.3.2.1 Kết quả huyđộngvốncủacác NHTM trênđịabànTỉnhLongAn Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, nâng dần khả năng tự cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Để đạt được mục tiêu trên, các NHTM trênđịabàn đã từng bước đổi mới nhiều mặt: từ mô hình tổ chức, quy trình nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên. Đi đôi với kênh phân phối truyền thống: hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và điểm giao dịch ở khu vực dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu vực tiềm năng ( VCB mở thêm phòng giao dịch Tiền Giang, OCB mở phòng giao dịch Bến Lức, Đức Hòa ) là kênh phân phối hiện đại: máy ATM, POS tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng. Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi củacác NHTM có nhiều bước phát triển vượt bậc. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huyđộngvốn với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các TCKT, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi khác… dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và vàng. Nhìn chung NHTM đưa các kỳ hạn gửi rất phong phú ( 1 tuần, đến trên 60 tháng ) với nhiều phương thức trả lãi ( trả trước, trả sau, trả định kỳ từ 1, 3, 6 đến 12 tháng ) và nhiều sản phẩm ( tiết kiệm bậc thang với số tiền gửi càng lớn thì được tính lãi suất càng cao, lãi suất phân tầng theo số dư, ) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu của mình. Một điểm nổi bậc so với trước đây ( nếu rút trước hạn phải rút hết gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn ) là các NHTM cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc linh hoạt là việc ngânhàng cho phép khách hàng gửi một lần nhưng được rút gốc nhiều lần. Số tiền gốc rút trước hạn được hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất như gửi ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thườngcủa khách hàng ( OCB, Sacombank, BIDV ). Các NHTM đều tạo ra những lợi thế riêng nhầm hấp dẫn thu hút khách hàng mạnh mẽ. Họ sẳn sàng cho nhân viên và phương tiện đến tận nơi khách hàng yêu cầu để nhận tiền nằm đáp ứng nhu cầu an toàn của khách hàng. Các NHTM còn đi vào khai thác tâm lý của người gửi là thích nhận được phần thưởng nên đã tung ra các hình thức khuyến mãi: tặng tiền, vàng khi gửi tiền, quay số trao giải thưởng, tặng thẻ bảo hiểm, tặng nón bảo hiểm, tặng đồng hồ, ly tách… Với việc định hướng nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập củangânhàng xem đó là nguồn thu ổn định, ít tốn kém và rủi ro hơn nguồn thu từ hoạt động tín dụng, nên các NHTM đã đẩy mạnh công tác dịch vụ: thu chi hộ cho khách hàng. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản củacác đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, các NHTM đã trang bị mạnh hệ thống máy ATM ( T12/2007: 34 máy, T6/2008: 49 máy), POS ( T6/2008: 11 máy) và tiếp cận đến các đối tượng trên để mở tài khoản, phát hành thẻ và thanh toán lương qua thẻ ATM đạt được một kết quả đáng kể ( số tài khoản cá nhân trả lương theo chỉ thị 20 năm 2007: 1.230; T6/2008: 5.637 – báo cáo củaNgânhàng Nhà nước TỉnhLongAn ). Đi đôi với việc phát hành thẻ ATM, các NHTM đã triển khai dịch vụ nhắn tin tự động, homebanking, internetbanking, tổ chức tốt dịch vụ thanh toán nhanh chóng kịp thời, chính xác cho khách hàng vừa giúp giảm chi phí, tạo lập lòng tin nơi khách hàng vừa giúp nguồn vốnhuyđộng ngày càng cao. Chính sách phí và lãi suất linh hoạt điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới tư duy, phong cách làm việc “ tìm kiếm khách hàng chứ không đợi khách hàng tìm kiếm mình ”. Đưa tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu và coi đó là lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên để khách tiện giao dịch, đổi mới quầy giao dịch (quầy thấp so với trước đây là quầy cao), giữ xe cho khách hàng, bố trí nhân viên đứng quầy là cán bộ trẻ, vui vẻ và hoạt bát, trang phục giao dịch đồng bộ . Thị phần củacác NHTM mở rộng theo từng thế mạnh của mình tạo nên môi trường cạnh tranh khá sôi nổi, đặc biệt về mặt bằng lãi suất và chính sách thu hút khách hàng đã duy trì được nền khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới, tạo lập được nền vốn ổn định và tăng trưởng mạnh phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bảng 2.3: Tình hình huyđộngvốncủacác NHTM trênđịabànTỉnhLongAn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 12/05 12/06 12/07 06/08 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối Nguồn vốnhuyđộng 3.134 3.831 7.049 8.074 697 22.23% 3.218 83.99% 1/Theo thời gian 3.134 3.831 7.049 8.074 697 22.23% 3.218 83.99% [...]... luôn được khách hàng lựa chọn khi quyết định gửi tiền vào ngânhàng Bảng 2.4: Nguồn vốnhuyđộng cụ thể của từng NHTM trênđịabàn từ 2005- Q2//2008 Đơn vị: Tỷ đồng Tên ngânhàng 2005 Nguồn Chiếm 2006 Nguồn Chiếm 2007 Nguồn Chiếm 30/6/2008 Nguồn Chiế vốn tỷ vốn tỷ vốn tỷ vốn m tỷ huy trọng huy trọng huy trọng huy trọng động huyđộnghuyđộnghuyđộnghuyđộngđộngđộngđộng NHCT LongAn 459 14.65% NHCT... cáo của chi nhánh Ngânhàng Nhà nước TỉnhLongAn ) % Qua bảng số liệu 2.4 chúng ta thấy quy mô và tỷ trọng huyđộngvốncủangânhàng NNo& PTNT cao nhất so với cácngânhàngtrênđịabàn Có được kết quả trên là do ngânhàng NNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp với 1 hội sở chính tại Thị xã và 25 đơn vị trực thuộc ở thị xã và huy n tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch Bảng 2.5 Nguồn vốn huy. .. liệu số 2.5, không thua kém so với các NHTMNN, các NHTMCP đang ngày càng cũng cố vị thế của mình qua thị phần, tốc độ huyđộngvốn ngày càng cao (năm 2006/ năm 2005 tăng 84.58%, năm 2007/ 2006 tăng 157.09%), chiếm % thị phần huyđộngvốn trong tổng nguồn vốnhuyđộng NHTM trênđịabàn cao Cụ thể năm 2005 vốnhuyđộngcủa NHTM chiếm 13.66% nguồn vốnhuyđộng toàn địa bàn, nhưng cuối tháng 6/2008 đạt 36... cáo của chi nhánh NHNN TỉnhLong an) Biểu Đồ 2: tốc độ tăng vốnhuyđộngcủacác NHTM TỉnhLongAn ( 2005Q2/2008) (Nguồn: báo cáo của chi nhánh NHNN tỉnhLong an) Với việc thực hiện mạnh dạng các biện pháp trên đã làm cho tốc độ huyđộngvốn tăng mạnh được minh họa rỏ nét qua bảng 2.3( tốc độ tăng bình quân 3 năm 2005-2007 khoản 53% ), năm sau luôn cao hơn năm trước Nếu như năm 2005 tổng nguồn vốn huy. .. chế và khắc phục giúp cho hoạt động huyđộngvốn của ngânhàngan toàn và hiệu quả hơn a Những mặt thuận lợi của NHTM LongAn - TỉnhLongAn là vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam, vị trí địa lý thuận lợi là cầu nối giữa TPHCM và cácTỉnhđồng bằng Sông Cửu Long - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, các khu và cụm công nghiệp hình thành và phát triển trong khi cáctỉnh khác các khu và cụm công nghiệp không... huyđộng được và giảm bớt nguồn vốn điều chuyển từ hội sở tạo nên tính chủ động trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn 2.3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huyđộngvốn của NHTM trênđịabàn Qua kết quả hoạt huyđộngvốn trong khoản thời gian 3 năm và quý 2/2008, đặc biệt là công tác huyđộng vốn, chúng ta có thể rút ra được những thuận lợi để tận dụng phát huy, đồng thời những khó khăn... giao dịch Bảng 2.5 Nguồn vốn huyđộngcủacác NHTM trênđịabàn ( 2005-T6/2008 ) Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Vốnhuyđộng 3.134 3.831 7.049 Trong đó -NHTMNN 2.706 3.041 5.018 -NHTMCP 428 790 2.031 (Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNN TỉnhLong An) 30/6/2008 8.074 5.165 2.909 Biểu đồ 3: Thị phần nguồn vốnhuyđộngcủacác NHTM trênđịabàn (2005- T6/2008) Nhìn vào bảng... thời gian và tâm lý của khách hàng từ đó không làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng về sản phẩm dịch vụ củangânhàng - Hạn chế về mạng lưới, trụ sở củacác NHTMCP đa số là thuê chưa tạo độ tin cậy đối với khách hàng, điều này rất quan trọng vì hoạt động kinh doanh ngânhàng dựa trên chữ tín, việc giao dịch với ngânhàng lớn có trụ sở khang trang, hiện đại là niềm tự hào, cũng như tin tưởng của họ... huy độngvốncủacác NHTM trênđịabànTỉnhLongAn cho chúng ta thấy được kết quả hoạt độngcủacác NHTM với những điểm mạnh và yếu cũng như những thuận lợi và khó khăn Có thể nói các NHTM đã biết dựa vào điều kiện thuận lợi và tốc độ phát triển củaTỉnh để tự đổi mới và có hành động cụ thể để khai thác những yếu tố thuận lợi trên nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho mình Song tiềm lực kinh tế của Tỉnh. .. mình Song tiềm lực kinh tế củaTỉnh vẫn còn rất lớn, nhưng khả năng ngânhàng tiếp cận doanh nghiệp chưa cao, nguồn vốnhuyđộng chỉ đáp ứng khoản 56% trên tổng nguồn vốn, phần còn là sự hỗ trợ từ hội sở chính của từng hệ thống Vì vậy để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trênđịa bàn, các NHTM trênđịabàntỉnhLongAn cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp . THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN 2.1 Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Long An 2.1.1 Đặc. vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An 2.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tại địa bàn Tỉnh Long An Việc huy động vốn trên địa bàn nhằm đáp ứng
Bảng 2.2
báo cáo chi tiết về hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn Tỉnh (Trang 4)
ua
bảng số liệu 2.2 cho chúng ta thấy kết quả kinh doanh của các NHTM về dư nợ, nguồn vốn, lợi nhuận phần lớn là năm sau luôn cao hơn năm trước (Trang 5)
Bảng 2.3
Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An (Trang 10)
2
Theo hình thức huy động 3.134 3.831 7.049 8.074 697 22.23% 3.218 83.99% Trong đó: Nội tệ 3.0603.6636.5577.417 603 19.70% 2.89479.00% Ngoại tệ,vàng 74 168 492 657 94127.02% 324 192.86% (Trang 11)
ua
bảng số liệu số 2.7 chúng ta thấy nguồn vốn huy động bình quân hàng năm ( từ 2005- T6/2008) chỉ chiếm khoản 56 % tổng nguồn vốn (Trang 17)