Trees species forrestoration of inland forest of South Vietnam.. Plant Resources of South- East Asia.[r]
(1)MUỒNG ĐEN
Senna siamea (Lam.) Irwin & Barneby, 1982
Tên đồng nghĩa: Cassia siamea Lamak 1785; C florida Vahl, 1794; C sumatrana Roxb
ex Hornem, 1819; Senna sumatrana Roxb 1832
Tên khác: Muồng xiêm, muồng vàng, muồng vàng nhạt
Họ: Vang – Caesalpiniaceae
Hình thái
Cây gỗ cao 15-20m, đường kính
50-60cm; tán rộng, rậm, xanh mướt;
thân hình trụ vặn xoắn, vỏ xám nâu, nứt nhỏ nông dặn,
tạo thành múi thân vặn Cây phân
cành sớm, cành non có khía phủ lơng
mịn
Lá kép lông chim lần, chẵn, mọc
cách, dài 10-25cm, cuống dài
2-3cm Lá nhỏ 7-15 đơi, hình bồ dục
rộng đến bầu dục dài, dài 3-7cm,
rộng1-2cm, đầu tròn hay lõm,với mũi
kim ngắn; gốc tròn Lá kèm nhỏ
sớm rụng
Cụm hoa chuỳ đầu cành Lá
bắc hình trứng ngược, đầu có mũi
nhọn dài, cánh đài 5, hình trịn dày,
khơng nhau, mặt ngồi phủ lơng
nhung Cánh tràng mềm màu vàng
tươi, hình trứng ngược, rộng, có móng ngắn Nhị 2, mởởđỉnh Bầu phủ lơng mịn, vịi nhẵn Muồng đen - Senna siamea (Lam.) Irwin & Barneby
Cành mang hoa
Quảđậu dẹt, nhẵn, lượn sóng; mép có gờ rõ, dài 20-30cm, rộng 1-1,5cm, non màu xanh lục, già đen Hạt 20-30, hình bầu dục dẹt, vỏ cứng, màu nâu nhạt Một kg có khoảng 32.000-36.000 hạt
Phân bố
Việt Nam:
Cây mọc nhiều tỉnh phía Nam, từ Quảng Bình trở vào Tập trung nhiều tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk Lâm Đồng Đồng Nai Ở tỉnh miền Bắc muồng
đen thường trồng để bóng mát che bóng cho nơng nghiệp chè
Thế giới:
Muồng đen vùng Đông Nam Á, Nam Á Nam Trung Quốc Thường gặp ởẤn
Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Cămpuchia, Philippin, Malaysia, Indonesia Hiện nay, muồng
(2)Phân bố muồng đen Việt Nam Đặc điểm sinh học
Muồng đen thường phân bố ởđộ cao 1.200m, tập
trung nhiều độ cao 400-800m Ở khu vực có khí hậu
nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình năm 20-260C; nhiệt độ tháng
trung bình lạnh khơng 150C, lượng mưa năm trung
bình 800mm, năm có 2-3 tháng khơ hạn (lượng mưa
dưới 50mm/tháng) Thường phân bố loại đất feralit đỏ vàng phát triển loại đá bazan, poóc phia, phiến thạch mica, đá vơi có thành phần giới cát pha đến thịt nhẹ Muồng đen sống nơi đất xấu, khô hạn, phát triển kém, dáng cằn cỗi, thấp nhỏ, phân cành sớm, thân
cong queo Cây ưa sáng hoàn toàn mọc thành quần thụ
rừng thứ sinh độ cao 1.200m Chúng thường chiếm tầng hay mọc rìa rừng Tái sinh tốt nơi đất trống Trong điều kiện đất tót, đủ nước, nhiệt độ cao, muồng đen thay nhanh khơng rụng tồn phần, điều kiện khô hạn nhiệt độ thấp, rụng tồn mùa đơng
(như Trung Quốc) Cây không kén đất, không chịu
được nơi đất thấp, khơng nước, dễ bị úng, ngập
mùa mưa
Cây tái sinh hạt tốt nơi đất trống, đủ ẩm; tái sinh chồi tốt; chịu cắt tỉa mạnh
Mùa hoa tháng 5-6, chín tháng 11-12 Cũng có hoa tháng 10-12, chín tháng
2-4 năm sau Cơng dụng
Do có tán trịn, tạo bóng râm tốt, gần xanh quanh năm, không rụng hoàn toàn, thay dần từ tháng đến tháng hoa đẹp, năm vụ hoa (tháng 4-5 tháng 9-10), lại dễ trồng Vì thế, muồng đen trồng phổ biến để làm bóng mát dọc đường phố làm cảnh công viên Việt Nam Hầu hết tỉnh Việt Nam trồng loài Hiện muồng đen trồng rộng rãi để lấy gỗ, trồng rừng phòng hộ, trồng làm phù trợ cho nông nghiệp công nghiệp chè, cà phê, trồng cải tạo đất lấy bóng mát Hoa muồng đen không hắc, không hấp dẫn ruồi, bọ; rễ khoẻ, rễ ăn sâu, nhiều rễ ngang nhờ bị nghiêng, đổ gió bão lớn, lại chịu hạn nên nhiều nơi trồng muồng đen làm hàng chắn gió bảo vệđơ thị
Gỗ muồng đen cứng, nặng, vòng sinh trưởng rõ, có dác lõi phân biệt nên xếp vào loại gỗ quí với đặc tính: Khối lượng thể tích gỗ khơ 810kg/m3; hệ số co rút thể tích 0,62 Điểm bão hồ thớ gỗ 23% Giới hạn bền nén dọc thớ 615kg/cm2; lực uốn tĩnh 1.520kg/cm2; sức chống tác 20kg/cm; hệ số uốn va đập 0,64 Gỗ muồng đen dùng kết cấu chịu lực, chủ yếu xây dựng giao thông vận tải
Ở Trung Quốc, muồng đen coi làm củi quan trọng nhân dân vùng núi nơng thơn tốc độ nảy chồi nhanh, củi muồng đen lại chắc, nặng, dễ cháy có nhiệt lượng cao
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
(3)Khi chín vỏ có màu nâu thẫm, hạt đen bóng, cứng Thu hái cách trèo lên
đứng dùng cù nèo móc giật chín Quả thu ủ 2-3 ngày cho chín đều, Hàng
ngày xới đảo lần Khi chín đều, dem phơi nắng nhẹ 3-4 lần cho tách hạt ra; thu hạt hàng ngày; sau hong khô nơi mát 3-4 ngày; hạt khô cho vào chum vại để bảo quản khơ, nhiệt độ bình thường
Hạt có số thơng số sau: 3-5kg cho 1kg hạt; số lượng hạt khoảng 32.000- 36.000hạt/kg; tỷ lệ nảy mầm 80%, hàm lượng nước 7-8%
Xử lý hạt: ngâm nước nóng 60-700C, để nguội qua đêm, vớt ra, ủ hoặc gieo vào khay
cát, hạt nảy mầm đem gieo Thời gian nảy mầm sớm ngày, kết thúc nảy mầm 20 ngày sau gieo Đem hạt nảy mầm cấy vào bầu, Bầu có kích thước 9x15cm, thành phần ruột bầu 80% đất mặt vườn + 20% phân chuồng hoai, nơi gần rừng, ruột bầu lớp đất mặt tán rừng + 1% supe lân Trong thời gian gieo ươm phải chăm sóc tích cực
Trong tháng đầu phải đảm bảo đủ ẩm, 15 ngày làm cỏ phá váng tưới nước phân
chuồng hoai phân NPK pha loãng 0,1-0,2% (tưới 2,5l/m2), ngày tưới lần Cây cần
được che bóng 25% so với ánh sáng tự nhiên
Thời vụ gieo đầu mùa mưa, thời gian nuôi cấy vườn 2-3 tháng Khi có chiều cao 20-25cm, đem trồng vườn ươm, sau khoảng 20-25 tháng, cao 2m đánh bầu đất trồng Cũng có nơi để cao 3m trồng
Kỹ thuật trồng:
Phải ý đến kỹ thuật bứng Thông thường cao 3m, kích thước bầu phía
trên 30-40cm, phía 20-30cm chiều cao 40-50cm Để chắn sống 100%, kích
thước bầu lớn Nếu dùng kích thước bầu nhỏ để tiết kiệm công đánh bầu vận chuyển, phải ý moi bới lấy nhiều rễ rễ cọc dài tốt Những rễ bới moi lên nằm bầu đất, phải quấn lại xung quanh bầu để khỏi bị gãy bị xây xát lúc vận chuyển Sau đào xong, chưa vội nhắc bầu lên mặt đất mà phải dùng dây ràng buộc bầu theo kiểu mắt cáo để khỏi vỡ Dùng dao sắc cắt chỗ bị giập Trước sau bứng cần cắt bớt 50-70% tổng số để hạn chế phát tán nước qua Bứng ngày nên trồng ngày đó, khơng để hơm sau để lâu trồng dễ chết lâu phục hồi
Giá trị kinh tế, khoa học bảo tồn
Muồng đen LSNG đa tác dụng, đặc biệt bóng mát cảnh có nhiều giá trị thẩm mỹ, mơi trường, thích hợp để trồng khu thị, vườn hoa, phát triển hầu hết tỉnh nước ta
Tài liệu tham khảo
1 Công ty giống phục vụ trồng rừng (1995) Sổ tay kỹ thuật hạt giống gieoươm số loại rừng Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.Tr.118-122; Hoàng Hoè(Chủ biên) (1994) Kỹ thuật trồng số loài rừng Vụ Khoa học