Nghiên cứu ảnh hưởng độ giãn của vải dệt kim đến công đoạn thiết kế sản phẩm dệt kim Nghiên cứu ảnh hưởng độ giãn của vải dệt kim đến công đoạn thiết kế sản phẩm dệt kim Nghiên cứu ảnh hưởng độ giãn của vải dệt kim đến công đoạn thiết kế sản phẩm dệt kim luận văn tốt nghiệp,luận văn thạc sĩ, luận văn cao học, luận văn đại học, luận án tiến sĩ, đồ án tốt nghiệp luận văn tốt nghiệp,luận văn thạc sĩ, luận văn cao học, luận văn đại học, luận án tiến sĩ, đồ án tốt nghiệp
Trang 2V Ũ PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐỘ GIÃN CỦA VẢI DỆT KIM ĐẾN CÔNG ĐOẠN THIẾT KÊ SẢN PHẨM DỆT KIM
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS CHU DIỆU HƯƠNG
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Chu Diệu Hương, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên và khuyến khích tác giả hoàn thành luận văn
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa CN Dệt May & Thời Trang trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt luận văn
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS Phạm Đức Dương, ThS Nguyễn Hải Thanh, ThS Ngô Hà Thanh phòng thí nghiệm Vật liệu dệt trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện tốt các thí nghiệm của đề tài
Cuối cùng, nhưng rất quan trọng là lòng biết ơn chân tình nhất tác giả gửi tới gia đình, những người thân yêu gần gũi nhất và các đồng nghiệp đã cùng san sẻ gánh vác mọi công việc, tạo điều kiện cho tác giả yên tâm hoàn thành luận văn
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS Chu Diệu Hương Kết quả nghiên cứu luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm Vật liệu dệt khoa CN Dệt May & Thời Trang trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung của luận văn không có
sự sao chép từ các luận văn khác
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011 Tác giả
Vũ Phương Thảo
Trang 5M ỤC LỤC
3
LỜI CẢM ƠN3 1 3
LỜI CAM ĐOAN3 2 3
MỤC LỤC3 3 3
LỜI MỞ ĐẦU3 10 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT KIM3 12 3
1.1 Vải dệt kim3 12 3
1.1.1 Khái niệm về vải dệt kim 3 12 3
1.1.2 Ứng dụng của vải dệt kim3 12 3
1.1.3 Phân loại vải dệt kim 3 15 3
1.1.4 Cấu trúc cơ bản của vải dệt kim 3 16 3
1.1.5 Tính chất của vải dệt kim 3 18 3
1.1.5.1 Hình học vải dệt kim3 18 3
1.1.5.2 Tính chất cơ lý vải dệt kim3 23 3
1.2 Một số loại vải dệt kim đan ngang3 32 3
1.2.1 Vải single 3 32 3
1.2.1.1 Cấu tạo của vải single3 32 3
1.2.1.2 Các tính chất cơ lý của vải single3 32 3
1.2.2 Vải rib 1:13 34 3
1.2.2.1 Cấu tạo của vải rib 1:13 34 3
1.2.2.2 Các đặc tính vải rib 1:13 35 3
1.2.3 Vải interlock 3 42 3
1.2.3.1 Cấu tạo của vải interlock3 42 3
1.2.3.2 Các đặc tính của vải interlock3 42 3
1.3 Nghiên cứu độ giãn của vải dệt kim3 43 3
1.3.1 Khái quát về độ giãn của vải dệt kim3 43 3
1 3.1.1 Độ giãn theo chiều dọc3 43 3
1 3.1.2 Độ giãn theo chiều ngang3 44
1.3.1.3 Độ giãn của vải khi chịu lực kéo đồng thời hai chiều 44
Trang 6CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM3 50 3
2.1 Mục đích nghiên cứu:3 50 3
2.2 Đối tượng nghiên cứu3 50 3
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu3 52 3
2.3.1 Nghiên cứu xác định các thông số công nghệ của vải3 52 3
2.3.1.1 Phương pháp xác định mật độ vải dệt kim.3 52 3
2.3.1.2 Phương pháp xác định chiều dài vòng sợi trong vải dệt kim.3 52 3
2.3.2 Nghiên cứu độ giãn của vải dệt kim3 53 3
2.3.3 Nghiên cứu sự thay đổi kích thước sau giặt3 57 3
2.3.4 Nghiên cứu thiết kế bộ quần áo thể thao nữ có tính đến 3 62 3
2.4 Kết luận chương 23 62 3
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN3 63 3
3.1 Xác định các thông số công nghệ vải3 63 3
3.2 Độ giãn của vải dệt kim3 67 3
3.2.1 Kết quả xác định độ giãn dọc, giãn ngang của vải rib 3 67 3
3.2.2 Kết quả xác định độ giãn dọc, giãn ngang của vải single 3 69 3
3.2.4 Kết quả xác định độ giãn dọc, giãn ngang của vải R,S,I 3 74 3
3.3 Sự thay đổi kích thước sau giặt3 75 3
3.3.1 Kết quả sự thay đổi kích thước sau giặt3 75 3
3.3.2 Biểu đồ3 76 3
3.3.2.1 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kích thước của vải rib sau giặt 3 76 3
3.3.2.2 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kích thước của vải single sau giặt3 77 3
3.3.2.3 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kích thước của vải interlock sau giặt3 79 3
3.4 Thiết kế bộ quần áo thể thao nữ 3 82 3
3.4.1 Thiết kế quần lửng3 82 3
3.4.2 Thiết kế áo3 84
Trang 7KẾT LUẬN3 91 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO3 93 3
PHỤ LỤC 13 95 3
PHỤ LỤC 23 108
Trang 8Hình 1.3 Vải hai mặt phải.3 15 3
Hình 1.4 Vải hai mặt trái.3 16 3
Hình 1.5 Vòng s ợi3 17 3
Hình 1.6 Vòng dệt phải3 17 3
Hình 1.7 Vòng dệt trái3 17 3
Hình 1.8 Hàng vòng3 18 3
Hình 1.9 Cột vòng3 18 3
Hình 1.10 Hình biểu diễn bước cột vòng A và bước hàng vòng B.3 19 3
Hình 1.11 Thí nghiệm xác định độ uốn3 25 3
Hình 1.12 Thí nghiệm xác định độ trượt3 26 3
Hình 1.13 Vải rib1:13 34 3
Hình 2.1 Thiết bị thử độ bền và độ giãn đứt Tensilon - Nhật bản3 54 3
Hình 2.2 Màn hình hiển thị kết quả đo3 56 3
Hình 2.3 Màn hình hiển thị cách vẽ biểu đồ giãn dọc vải rib3 57 3
Hình 2.4 Dưỡng chuẩn bị mẫu thử3 58 3
Hình 2.5 Máy giặt Whirlpool Model WFC-1023 59 3
Hình 2.6 Máy sấy Electrolux EDC - 67150W3 60 3
Hình 2.7 Bảng điều khiển máy sấy Electrolux EDC - 67150W3 61 3
Hình 3.1 Bộ quần áo thể thao theo công thức thiết kế3 89
Trang 12
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện thì vấn đề ăn mặc ngày càng được chú trọng hơn rất nhiều Những năm gần đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngành Dệt May được mở rộng và phát triển Ngành Dệt may Việt Nam hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp và kinh tế - xã hội của đất nước, là thước đo hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế Với nhiều thương hiệu mạnh, kỹ thuật sản xuất được nâng cao, sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều, Dệt may Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may khu vực và thế giới
Thị trường may mặc của Việt Nam thực sự chưa bao giờ sôi động và được quan tâm như hiện nay Ngành Dệt May của Việt Nam đã định hướng
và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo hàng hoá tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường thương mại quốc tế Nó đã thu hút nhiều lao động, tạo ưu thế cạnh tranh trong các sản phẩm xuất khẩu, là ngành có tỷ lệ lợi tức cao, do đó trong đường lối phát triển kinh tế đất nước
công nghiệp Dệt May luôn được Đảng và chính phủ quan tâm
Trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều sản phẩm may đáp ứng được nhu cầu sử dụng như các sản phẩm: sơ mi, quần âu, quần áo thể thao, quần áo trẻ em trong đó những sản phẩm từ vải dệt kim là một trong những mặt hàng có giá trị gia tăng khá cao, rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng Với các ưu điểm nổi bật của nó là thoáng khí, ít nhàu, người sử dụng vận động dễ dàng, dễ giặt, nhanh khô, độ mềm rủ và độ co giãn tốt, giá thành không cao, chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng như: quần áo thể thao, quần áo trẻ em, quần áo mặc lót, quần áo may sẵn, găng tay, mũ, bít tất, các
Trang 13sản phẩm y tế và các ngành khác các sản phẩm từ vải dệt kim ngày càng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của các tầng lớp trong xã hội
Độ giãn là một trong những tính chất quan trọng của vải dệt kim, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của vải và các sản phẩm dệt kim Độ giãn giúp cho người mặc cử động một cách dễ dàng, thuận lợi đồng thời tạo ra những đường nét thiết kế đặc biệt, tinh xảo và đẹp mắt Chính vì thế công nghiệp dệt kim cần nghiên cứu hơn nữa để tạo ra các loại vải có tính chất đặc biệt khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
Sự tìm hiểu khảo sát độ giãn của vải dệt kim cũng như các yếu tố ảnh hưởng độ giãn của vải dệt kim đến quá trình thiết kế sản phẩm dệt kim có một vai trò quan trọng đối với các nhà thiết kế Đó chính là lý do thúc đẩy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng độ giãn của vải dệt kim đến công đoạn thiết kế sản phẩm dệt kim” Mục tiêu chính của đề tài là: tìm ra
mối liên hệ giữa độ giãn của vải dệt kim và quá trình thiết kế sản phẩm dệt kim Để đạt được mục đích, đề tài được triển khai gồm những phần sau:
Chương I: Tổng quan về vải dệt kim Giới thiệu sơ lược về vải và sản phẩm dệt kim, độ giãn của vải dệt kim
Chương II: Nội dung nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm các nội dung: Khảo sát xác định các thông số công nghệ vải; Khảo sát nghiên cứu độ giãn vải dệt kim; Khảo sát sự thay đổi kích thước sau giặt; Khảo sát thiết kế bộ quần áo thể thao nữ - có tính đến độ co dọc, giãn ngang do thiết kế và sự thay đổi kích thước sau giặt của sản phẩm dệt kim
Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương này gồm các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm được trình bày và giải thích dựa trên
cơ sở khoa học
Kết luận chung
Trang 14CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT KIM
1.1 Vải dệt kim
1.1.1 Khái niệm về vải dệt kim [1, 2]
Vải dệt kim được tạo ra bằng sự liên kết các vòng sợi với nhau theo
một quy luật nhất định Do được tạo thành bởi các vòng sợi nên vải dệt kim thường có tính chất đàn hồi, xốp, thoáng khí và nhiều đặc tính khác hẳn so với vải dệt thoi và vải không dệt
Do có các đặc tính riêng khác hẳn so với vải dệt thoi và vải không dệt nên vải dệt kim thường được sử dụng làm các sản phẩm sau:
- Các mặt hàng may mặc sẵn, quần áo mặc lót, quần áo thể thao, quần
áo phi công, quần áo hải quân, quần áo mặc ngoài, bít tất, găng tay, khăn, mũ, khăn trải bàn
- Các loại vải trang trí như đăng ten, vải rèm cửa
- Các loại sản phẩm đặc biệt phục vụ trong y tế như băng gạc, ống dẫn, ống lọc, ống mạch máu nhân tạo, các loại áo quần, bít tất chữa bệnh
- Trong công nghiệp dùng vải dệt kim làm lớp lót cao su, vải bọc các trục ép, vải cách nhiệt, cách điện, cách âm, vải lọc, lưới đánh cá
Tuy nhiên, khi thiết kế các sản phẩm khác nhau đòi hỏi mức độ tính chất khác nhau của vải dệt kim Như với các sản phẩm váy phụ nữ, nếu là váy
ôm cần vải có độ cứng và độ dày nhất định, nếu là váy xoè hay đầm dạ hội cần vải có độ rủ cao hơn, mỏng hơn để làm tăng độ mềm mại, thướt tha Các sản phẩm quần áo thể thao cần có kiểu dáng, cấu trúc vải, nguyên liệu, đặc biệt là độ giãn nhất định giúp cho cơ thể vận động được dễ dàng, thuận tiện Quần áo cho các môn thể thao như quần áo cho vận động viên bơi lội, quần
Trang 15áo cho thể dục dụng cụ cần ôm sát với cơ thể người mặc Quần áo cho vận động viên tenis, hay cầu thủ bóng đá có thể rộng rãi hơn Các sản phẩm quần
áo dành cho trẻ em và quần áo mặc lót cần có độ mềm mại, thoáng, thấm hút
mồ hôi tốt sao cho trẻ em mặc thoải mái, dễ vận động, không gây kích ứng cho làn da vốn đã mỏng manh của trẻ Các loại vải dùng làm khăn trải bàn, rèm cửa cần có độ rủ nhất định nhằm tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm
Gần đây, sợi hoá học ra đời và phát triển mạnh, chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu nguyên liệu của ngành dệt kim, thúc đẩy phát triển thành một ngành công nghiệp tương đương với ngành dệt thoi cổ điển về sản lượng, và chiếm ưu thế về mặt hiệu quả kinh tế, với các mặt hàng phong phú năng suất lao động cao Chính vì vậy các nhà sản xuất đang không ngừng nỗ lực nghiên cứu phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu của vải dệt kim để đưa ra những sản phẩm dệt kim ưu việt về nhiều mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Do đó các sản phẩm từ vải dệt kim ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng
Dưới đây là một số hình ảnh minh hoạ cho độ giãn của vải dệt kim trên sản phẩm may:
Trang 171.1.3 Phân loại vải dệt kim [1,2]
- Phân loại theo máy dệt:
+ Máy một giường kim:
Các loại vải dệt kim được dệt trên các loại máy một giường kim có hai mặt vải khác nhau được gọi là vải một mặt phải hay vải đơn như vải single
+ Máy hai giường kim :
Các loại vải dệt kim được dệt trên máy hai giường kim có hai mặt vải tương tự như nhau được gọi là vải hai mặt phải, vải kép
Hình 1.3 Vải hai mặt phải
Hình 1.2 Vải một mặt phải
Trang 18a) Mặt trước b) Mặt sau
Hình 1.4 Vải hai mặt trái
- Phân loại theo kiểu dệt:
+ Vải dệt kim đan ngang:
Ở nhóm vải này, các vòng sợi được liên kết liền với nhau theo hướng ngang Mỗi hàng vòng thường do một sợi tạo thành, các vòng sợi trong một hàng vòng được tạo thành nối tiếp nhau trong quá trình dệt
+ Vải dệt kim đan dọc:
Ở nhóm vải này, các vòng sợi có thể được liên kết liền với nhau theo hướng chéo hoặc hướng dọc Mỗi hàng vòng được tạo thành bằng một hoặc nhiều hệ sợi, trong đó mỗi sợi thường chỉ tạo ra một vòng sợi của hàng vòng Tất cả các vòng sợi của một hàng vòng đều đồng loạt được tạo thành trong quá trình dệt
Đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của vải dệt kim là vòng sợi Vòng sợi trong vải có dạng đường cong không gian và được chia ra làm ba phần (hình 1.5):
Trang 19cung kim (1), hai trụ vòng (2) và các cung platin hay còn được gọi là các chân
vòng (3)
Hình 1.5 Vòng sợi Vòng sợi phải Vòng sợi trái
Vòng sợi có thể có dạng vòng kín (hai chân vòng được thắt kín hoặc vắt chéo qua nhau) hoặc vòng hở (hai chân vòng không được thắt kín và cũng không vắt chéo qua nhau) Vòng sợi (vòng dệt) còn có thể có dạng vòng dệt
phải (hình 1.6) hoặc vòng dệt trái (hình 1.7) Ở vòng dệt phải các trụ vòng che khuất cung kim của vòng sợi trước Ngược lại ở vòng sợi trái, các cung vòng (cung kim và cung platin) che khuất các trụ vòng
Hình 1.6 Vòng dệt phải Hình 1.7 Vòng dệt trái
Trang 20
Hình 1.8 Hàng vòng Hình 1.9 Cột vòng
Các vòng sợi kề tiếp nhau theo hàng ngang được gọi là hàng vòng (hình 1.8) và theo hàng dọc được gọi là cột vòng (hình 1.9) Cùng với chiều dài vòng sợi (l), bước cột vòng A và bước hàng vòng B là các thông số kỹ thuật quan trọng của vải dệt kim
Để vải được tạo thành, các vòng sợi phải được liên kết hai chiều với nhau, thường chúng được lồng qua nhau theo hướng dọc và liên kết liền với
nhau theo hướng ngang hoặc hướng chéo Ở trường hợp liên kết theo hướng chéo, vòng sợi của hàng vòng này có thể được liên kết liền với vòng sợi của hàng vòng trên hoặc dưới nó
Bằng các quy luật liên kết khác nhau của các vòng sợi có thể tạo ra các kiểu dệt cơ bản và dẫn xuất, kết hợp với việc làm biến dạng các vòng sợi (tạo
ra các dạng biến thể của vòng sợi), sử dụng các sợi màu, chi số, vật liệu khác nhau, sử dụng các sợi phụ có thể tạo ra hàng loạt kiểu dệt hoa khác nhau
1.1.5 Tính chất của vải dệt kim [2,11]
1.1.5.1 Hình học vải dệt kim :
Các thông số hình học quan trọng nhất của vải dệt kim bao gồm:
Trang 21Ở vải đan ngang một mặt phải, bước cột vòng đúng bằng chiều rộng của vòng sợi Đối với vải đan ngang hai mặt phải, thông số này được đưa ra dưới dạng bước cột vòng phải hoặc bước cột vòng trái
- Bước hàng vòng B:
Tuy không hoàn toàn chính xác, nhưng bước hàng vòng đôi khi còn được hiểu là chiều cao vòng sợi Ở một số cấu trúc vải, đặc biệt là cấu trúc dệt thiếu vòng sợi, thông số này rất khó được định nghĩa
Hình 1.10 Hình biểu diễn bước cột vòng A và bước hàng vòng B
- Chiều dài vòng sợi l:
Chiều dài vòng sợi là đại lượng biến đổi độc lập quan trọng của quá trình dệt kim Chiều dài của các phần tử cấu trúc vải khác nhau có thể được xác định bằng phương pháp tính toán lý thuyết thông qua các mô hình của các loại vòng sợi hoặc bằng các phương pháp thực nghiệm Thường các mẫu vải
Trang 22được lấy với khổ rộng đúng bằng 100 cột vòng Ứng với mỗi tổ tạo vòng cần lấy ít nhất năm mẫu sợi được tháo ra từ mẫu vải Khi đo chiều dài, sợi được kéo căng nhẹ vừa đủ để làm duỗi thẳng các cung sợi
- Mật độ ngang của vải PR n R:
Mật độ ngang của vải cho biết số lượng cột vòng của đoạn vải có khổ rộng đúng bằng 100 mm Đối với vải hai mặt phải, mật độ ngang được hiểu là
tổng các mật độ ngang của cả hai mặt vải ( PRn R= PRn1 R+ PRn2R)
- Mật độ dọc của vải PR d R :
Mật độ dọc cho biết số lượng hàng vòng của đoạn vải có chiều dài theo hướng cột vòng đúng bằng 100 mm Đối với vải interlok, mật độ dọc có thể được hiểu là số lượng vòng sợi có trong đoạn cột vòng có chiều dài đúng bằng 100 mm Đó cũng chính là số lượng các hàng vòng kép interlok có trong đoạn vải đó
- Mật độ phẳng của vải PR p R:
Mật độ phẳng cho biết số lượng vòng sợi có trong diện tích vải 100 ×
100 mm (PRp R= PRn R× P d)
- Đường kính d của sợi:
Sợi trong vải dệt kim thường phải chịu tải trọng phức tạp và bị biến dạng nghiêm trọng nên thông số này rất khó được định nghĩa chính xác Hoàn toàn không thể sử dụng đường kính của sợi tự do để phân tích cấu trúc của vải dệt kim Cần phải hiểu đường kính sợi trong vải dệt kim như là một đại lượng biến đổi
- Đường kính hiệu dụng de của sợi:
Đường kính hiệu dụng của sợi được định nghĩa bằng khoảng cách nhỏ nhất của hai đường trung hoà của hai sợi tại vị trí tiếp xúc của chúng (ở điểm liên kết của hai sợi) Đại lượng này được sử dụng để phân tích cấu trúc cũng như các tính chất của vải dệt kim
Trang 23Ngoài các thông số về mật độ vải còn lại tất cả các thông số hình học khác được nêu trên đều có đơn vị đo là mm Nếu sử dụng các đơn vị chuẩn của hệ thống đo lường quốc tế, ta có:
10 4
V
T ρµ π ρµ và sau khi biến đổi ta được:
d = × T ×m
ρµ 128 ,
1 (2)
Ở đây : V - thể tích của đoạn sợi (mP
3 P);
L - chiều dài của đoạn sợi (m);
ρ - khối lượng riêng của xơ nguyên liệu (kg/mP
3 P);
µ - hệ số chứa đầy của sợi;
T - độ mảnh của sợi (tex);
m - khối lượng đoạn sợi (kg)
Khối lượng riêng của xơ coi như đã biết, thế nhưng hệ số chứa đầy của sợi lại là một đại lượng biến đổi và giá trị gần đúng của nó chỉ có thể được ước lượng căn cứ vào loại sợi cụ thể Đối với các loại sợi bông thông dụng
nếu ta thay ρ = 1520 kg/mP
3 P
và µ = 0,5, biểu thức (2) sẽ có dạng đơn giản hơn
như sau:
T
d = 41 × 10−6Biểu thức này cũng thoả mãn gần đúng cho các loại sợi thông dụng được tạo thành từ các loại xơ nguyên liệu khác
Trang 24Để đánh giá và so sánh các loại vải được dệt với mật độ và chi số sợi sử dụng khác nhau, một loạt các chỉ số kích thước đã được đưa ra Các chỉ số này đặc trưng cho hình học vải Các chỉ số Cm 1 - Cm 4 ở các biểu thức (3) được đưa ra dưới dạng các tỷ số của chiều dài vòng sợi l, bước cột vòng A và bước hàng vòng B Theo Munden và các tác giả khác, đối với một cấu trúc vải xác định các chỉ số này như không thay đổi nên chúng còn được gọi là các hằng
P
P B
A
C 4 = = Giá trị lý tưởng của các hằng số Munden đối với các loại vải khác nhau được nhiều tác giả đưa ra trong các tài liệu khác nhau Các hằng số này chủ yếu được xác định bằng phương pháp thực nghiệm Ví dụ đối với vải đan ngang một mặt phải, giá trị lý tưởng của các hằng số Munden được đưa ra cụ thể như sau:
Nhóm chỉ số phi kích thước tiếp theo được đưa ra để đánh giá độ chứa đầy
của vải dệt kim Các chỉ số này còn được gọi là các hệ số chứa đầy của vải
Trang 25Các hệ số chứa đầy có ba dạng: hệ số chứa đầy chiều dài Kl P Phệ số chứa đầy phẳng Kpvà hệ số chứa đầy thể tích Ko C - độ dày của vải
4
d
ABC K
π
=Trong các hệ số nêu trên, quan trọng nhất là hệ số chứa đầy chiều dài
K l Hệ số này là tỷ số của chiều dài vòng sợi trên đường kính sợi (ở một số tài
liệu khác hệ số này còn được gọi là môđun vòng sợi) K l có giá trị càng lớn
nghĩa là vải dệt càng thưa và ngược lại Hệ số chứa đầy phẳng K p là tỷ số của diện tích vòng sợi trên diện tích của hình chiếu của đoạn sợi Tương tự, hệ số
chứa đầy thể tích K o là tỷ số của thể tích vòng sợi trên thể tích của đoạn sợi
Các hệ số nêu trên đều được định nghĩa thông qua một đại lượng rất khó xác định chính xác đó là đường kính của sợi Do vậy, thay cho hệ số chứa đầy Kl, hệ số mật độ K thường được sử dụng Đường kính d của sợi ở đây được thay thế bằng T và K được định nghĩa như sau:
1.1 5.2 Tính chất cơ lý vải dệt kim:
Các tính chất cơ học hình thành nên một nhóm tính chất của vải có số lượng lớn nhất, chi phối và quyết định các quá trình gia công tiếp theo cũng như giá trị sử dụng của vải
Trang 26- Khối lượng riêng của vải:
Khối lượng riêng (g/mP
2
P
) là một trong các thông số kỹ thuật quan trọng của vải, bởi nó không chỉ biểu lộ đặc trưng sử dụng của vải mà còn cho biết lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho 1mP
2 P vải và tính kinh tế của quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu ước chiếm trên 50% giá thành của vải thành
phẩm) Khối lượng riêng (g/mP
2
P
) của vải có thể được xác định bằng phương pháp thực nghiệm hoặc bằng phương pháp tính toán lý thuyết nếu như biết trước các thông số hình học của vải và chi số sử dụng Từ định nghĩa về độ
2
Pvải
1 1
Độ bền và độ giãn đứt của vải dệt kim thường được xác định thông qua các mẫu thử có kích thước 100 x 100mm (không kể các phần vải ở hai đầu của mẫu thử dùng để kẹp chặt vào trong các hàm kẹp của máy thử) Để vải không bị đứt (phá huỷ) ở gần sát mép của các hàm kẹp trong quá trình thử, bề rộng của phần giữa của các mẫu thử được cắt thu hẹp lại chỉ còn 50 mm Để vải không xê dịch trong các hàm kẹp cũng như để loại trừ tuyệt đối ảnh hưởng của độ co ngang của vải, phần vải hai đầu của mẫu thử phải được gấp mép một số lần (để tăng độ dày) trước khi được gá vào trong các hàm kẹp và được xiết chặt Các mẫu vải phải được gá lắp lên máy thử trong trạng thái không
Trang 27tải Quá trình kẹp chặt phải được thực hiện theo đúng kích thước đã được đánh dấu trước khi lấy mẫu thử Các phép thử độ bền kéo theo hướng cột vòng và hướng hàng vòng được thực hiện riêng biệt
Đặc trưng biến dạng uốn của vải cũng rất quan trọng Nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều tính chất sử dụng của vải như độ mềm mại, độ nhàu, độ đàn hồi Đặc trưng biến dạng uốn của vải có thể được xác định bằng phương pháp đo mô men uốn Mo tác dụng lên bàn kẹp chặt (3) tương ứng với các độ cong khác nhau của mẫu thử (1) Mẫu thử trong trường hợp này được gây tải bằng cách quay bàn kẹp chặt (2) quanh trục 0 đi một góc α, cũng tức là làm cho mẫu vải bị uốn cong với bán kính cong tối đa R = 1/α Phép thử này thường được thực hiện trong nhiều chu kỳ Tải trọng được tạo ra luân phiên từ hướng này sang hướng kia
Hình 1.11 Th í nghiệm xác định độ uốn
Mặc dù có ý nghĩa thực tiễn nhưng các tính chất biến dạng trượt của vải dệt kim trong nhiều trường hợp chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ Trên
là hai phương pháp thử trượt Ở phương pháp (hình 1.12.a), mẫu
Trang 28thử (1) được kẹp chặt trong các bàn kẹp (2) và (3) Bàn kẹp chặt trên có khả năng quay quanh trục 0 Bàn kẹp dưới được gây tải bằng lực F (ví dụ bằng quả tạ) Các góc nghiêng α của bàn kẹp chặt (2) và góc lệch θ của vải được đo tương ứng với các giá trị xác định của tải trọng F Trường hợp muốn nghiên cứu biến dạng trượt thuần tuý của vải, các đầu của các bàn kẹp chặt trên và dưới cần được nối kết với nhau bằng các dây cứng Như vậy, biến dạng dài của vải sẽ bằng không Ở phương pháp thử (hình 1.12.b), bàn kẹp chặt trên tạo ra cho mẫu thử tải trọng kéo Fσ và ứng suất pháp tương ứng σ Bàn kẹp chặt trên được thiết kế đặc biệt, chỉ có khả năng chuyển theo phương thẳng đứng Bàn kẹp dưới dịch chuyển theo phương nằm ngang tạo ra cho mẫu thử tải trọng Fτ và ứng suất tiếp tương ứng τ Góc lệch θ của mẫu thử được đo tương ứng với các giá trị xác định của ứng suất pháp và ứng suất tiếp
Hình 1.12 Th í nghiệm xác định độ trượt
Kết quả thí nghiệm độ trượt nhiều chu kỳ này cũng cho ta các đường cong biến dạng có dạng tương tự như trường hợp thí nghiệm độ uốn trên Tất nhiên, trên trục tung trong trường hợp này sẽ là ứng suất tiếp τ và trên trục hoành sẽ là biến dạng trượt của vải (được biểu diễn dưới dạng tang của góc lệch θ)
Trang 29- Tính ổn định kích thước của vải dệt kim:
Một trong những nhược điểm khá rõ nét của vải dệt kim là tính kém ổn định về kích thước Hình dạng của các sản phẩm dệt kim nói chung luôn có
xu hướng tự thay đổi theo thời gian Trên thực tế, trong quá trình gia công và
sử dụng, vải dệt kim phải trải qua hàng loạt trạng thái khác nhau
+ Vải trong quá trình dệt trên máy:
Trong quá trình dệt, vải luôn ở trạng thái bất ổn định Vải trên máy thường bị co nên các thông số hình học của vải cũng sẽ thay đổi theo Sau khi
đi qua các trục kéo vải, vải cơ bản được giảm tải (chỉ còn bị kéo căng nhẹ trong cuộn vải)
+ Vải xuống máy:
Vải xuống máy dần đi vào trạng thái ổn định tương đối, còn được gọi là trạng thái phục hồi khô Vải có thể đạt đến trạng thái này khi nó được để hoàn toàn tự do một thời gian dài, tốt nhất là trong môi trường tiêu chuẩn Giai đoạn phục hồi khô đối với vải dệt kim thường kéo dài khoảng một tuần Trong suốt cả giai đoạn này, vải luôn được duy trì trong trạng thái không chịu lực kể cả trọng lượng của chính bản thân nó Do bị kéo dọc trong quá trình dệt nên trong quá trình hồi phục, sự co dọc của vải thường diễn ra khá mãnh liệt Trong khi đó, sự co ngang thường diễn ra không rõ rệt và có thể có giá trị dương hoặc âm Sau giai đoạn hồi phục khô vải cũng chỉ mới ở trong trạng thái ổ định tương đối Nghĩa là, mọi sự thay đổi về hình dạng và kích thước sẽ không sảy ra chỉ khi các điều kiện tồn tại của vải không thay đổi
+ Vải sau hồi phục ướt:
Ở công đoạn hồi phục ướt, vải trong trạng thái không tải được ngâm một thời gian đủ dài trong nước có chất thấm (thường 40P
0 P
C và 0,1% chất thấm) và sau đó cũng trong trạng thái không tải, vải được sấy khô Sau giai đoạn này, vải cũng vẫn còn ở trong trạng thái ổn định tương đối nhưng ở mức
Trang 30độ phục hồi cao hơn Trạng thái ổn định tương đối này cũng có thể đạt được khi vải được giặt ở các nhiệt độ khác nhau trong các máy giặt kiểu thùng quay Trạng thái sau giặt, đặc biệt là giặt nhiều lần trên thực tế đã gần tiếp cận được với trạng thái hồi phục hoàn toàn của vải Đó là trạng thái mà vải có nội năng biến dạng nhỏ nhất, chính vì vậy mà vải có xu thế thay đổi hình dạng nhỏ nhất và độ ổn định kích thước cao nhất Cũng cần lưu ý rằng trong các công đoạn giặt và sấy khô, vải luôn cần phải được duy trì trong trạng thái không tải, nếu không vải sẽ tiếp tục bị biến dạng và trạng thái hồi phục hoàn toàn càng trở nên xa cách hơn
+ Trạng thái hồi phục hoàn toàn của vải:
Tuy được đặc trưng bằng lượng nội năng biến dạng cực tiểu trong vải nhưng trạng thái hồi phục hoàn toàn không phải là một trạng thái duy nhất Ảnh hưởng của các trở lực trong vải, trong sợi và cả trong xơ không chỉ làm cấu trúc vải bị biến dạng dẻo ngay trong quá trình dệt và về sau này mà còn tạo ra một số lượng vô cùng lớn trạng thái hồi phục hoàn toàn khác nhau của vải Có điều các thông số hình học vải của các trạng thái hồi phục khác nhau này lại hầu như không khác nhau Chính vì thế mà định nghĩa về trạng thái phục hồi hoàn toàn của vải có ý nghĩa thực tiễn to lớn Nhận thức đầy đủ về vấn đề này là tiền đề quan trọng để sản xuất ra các loại vải dệt kim có độ ổn định tốt hơn về kích thước
Nhiệm vụ của quá trình hồi phục là loại trừ các nội lực cản trở vải đạt đến trạng thái hồi phục hoàn toàn Phần lớn các công đoạn gia công hoàn tất vải là các quá trình hồi phục vải Đạt được trạng thái hồi phục hoàn toàn của vải trên các dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện vẫn đang là vấn đề còn cần phải được tiếp tục nghiên cứu Giặt nhiều lần kết hợp với sấy khô trong trạng thái không tải tuy cho kết quả hồi phục tốt nhưng năng suất lao động thấp giá
Trang 31thành quá cao, đương nhiên sẽ không được chấp nhận trong sản xuất công nghiệp
+ Vải khi may:
Khi may vải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tốc độ may, chi số chỉ, chi số kim, mật độ mũi may, lực nén chân vịt và sức căng chỉ kim Các yếu tố này ảnh hưởng đến tính ổn định kích thước của vải dệt kim gây ra sự biến biến dạng của vải trên đường may Sự biến biến dạng của vải trên đường may không chỉ gây ảnh hưởng đến giá trị thẩm mỹ, mà còn làm giảm giá trị
sử dụng và tính năng bảo vệ cơ thể của sản phẩm
Tính tuột vòng cũng là một trong các nhược điểm lớn của vải dệt kim
Nó có ảnh hưởng xấu không chỉ đến các tính chất gia công mà còn cả đến các tính chất sử dụng của vải Ở vải dệt kim, các vòng sợi có cung kim tự do đều
có nguy cơ bị tuột vòng Sự tuột vòng làm cho vải bị phá huỷ dần ngay cả khi sợi không bị đứt Sự tuột vòng của vải dệt kim chỉ có thể được khắc phục triệt để bằng các phương pháp phi dệt kim, ví dụ bằng phương pháp dính kết Tính tuột vòng có thể được hạn chế bằng sự lựa chọn hợp lý về nguyên liệu dệt, cấu trúc và các thông số kỹ thuật của vải (vải dệt càng dày vòng sợi càng khó tuột) hoặc bằng phương pháp xử lý định hình vải
Vải dệt kim có thể có các biên không tuột vòng, ví dụ đầu tấm và hai biên dọc Ở biên ngang trên, sau khi được trút khỏi các kim, các vòng sợi đều
có các cung kim tự do nên đều có nguy cơ bị tuột vòng Để khắc phục hiện tượng này, đối với các sản phẩm cắt may có thể sử dụng phương pháp may hoặc xâu sợi qua các cung sợi tự do Để quá trình tuột vòng thật sự diễn ra cần hội đủ hai điều kiện: Trong vải phải có nguồn tuột vòng (các biên tuột vòng hoặc sợi bị đứt ) và vải phải được cung cấp năng lượng cần thiết để tháo tuột vòng sợi, thường vải chỉ cần được kéo căng là đủ
Trang 32- Tính quăn mép của vải dệt kim :
Tính quăn mép tất nhiên cũng là một nhược điểm của vải dệt kim Tuy nhiên không phải tất cả các loại vải dệt kim đều có tính quăn mép Tính chất này được biểu hiện rõ rệt nhất ở vải một mặt phải Ngoài ra, một số loại vải khác cũng có thể có tính quăn mép Tính quăn mép của vải được tạo ra bởi nội lực biến dạng đàn hồi của sợi Ở vải một mặt phải dệt trơn các mép biên ngang có xu hướng quăn sang mặt phải, còn các mép dọc có xu hướng quăn sang mặt trái của vải Hai xu hướng biến dạng đối lập nhau này sẽ triệt tiêu lẫn nhau ở phần giữa của mảnh vải nên ở đó không xuất hiện hiện tượng
“quăn mép”
Các loại vải kép với hai mặt vải (trước và sau) giống nhau hầu như không bị quăn mép Hiện tượng quăn mép có chăng chỉ được biểu hiện dưới dạng uốn sóng của các hàng vòng đối với vải hai mặt phải hoặc của các cột vòng đối với vải hai mặt trái Sự cân bằng của hai mặt vải có thể sẽ bị phá vỡ nếu như chúng được tạo ra bằng các vòng sợi có chiều dài khác nhau hoặc bằng các phần tử cấu trúc khác nhau Trong trường hợp như vậy, kể cả các loại vải đan ngang hai mặt phải, interlok, đan ngang hai mặt trái hay đan dọc hai mặt phải cũng đều có thể bị quăn mép Điển hình là tính quăn mép của loại vải dệt hoa hiệu ứng màu với số lượng các vòng sợi trái lớn hơn hẳn các vòng sợi phải Các mép vải trong trường hợp này đều bị quăn sang phía mặt phải của vải Thế nhưng cũng không lọai trừ trường hợp hai mặt vải tuy khác nhau nhưng vải lại không bị quăn mép, nếu như các xu thế biến dạng được tạo
ra đối lập nhau
Ví dụ: Biên ngang của loại vải tạo gân dọc với số lượng vòng sợi trái chiếm ưu thế luôn có xu hướng bị quăn sang phía mặt trái của vải Thế nhưng nếu các vòng sợi phải đồng thời được dệt kéo dài qua một số hàng vòng trái,
Trang 33xu hướng biến dạng đối lập được tạo ra và hai xu thế biến dạng này sẽ tự triệt tiêu lẫn nhau Kết quả, vải sẽ không bị quăn mép
- Tính kéo rút sợi của vải dệt kim :
So với vải dệt thoi, tính kéo rút sợi của vải dệt kim biểu hiện rõ rệt và nguy hiểm hơn Hiện tượng kéo rút sợi xảy ra với xác suất khá cao và thường gây ra cho vải các dạng lỗi về cấu trúc rất khó khắc phục Xu thế tạo ra sự kéo
rút sợi ra từ vải chịu ảnh hưởng của hai yếu tố quan trọng sau:
+ Trở lực chống lại sự kéo rút sợi ra từ vải: Lực cần thiết để kéo rút đoạn sợi với chiều dài nhất định ra từ vải trước hết phụ thuộc vào nguyên liệu
sử dụng (hệ số ma sát của sợi), cấu trúc vải (sợi được kéo rút ra, ví dụ từ vải một mặt phải sẽ dễ dàng hơn từ vải dệt thưa hơn) Sợi được kéo rút ra càng dễ dàng hơn, tính kéo rút sợi của vải càng cao
+ Xác suất sảy ra sự vướng mắc ngẫu nhiên của vải vào các vật kéo và hiện tượng kéo rút sợi ra từ vải: Xác suất này phụ thuộc vào độ nhám bề mặt vải và đặc biệt là chiều dài của các đoạn sợi nằm tự do trên các bề mặt đó
Tính kéo rút sợi cũng như tính tuột vòng và tính quăn mép đều là các tính chất rất khó xác định của vải dệt kim Các kết quả thực nghiệm ít nhiều vẫn còn mang tính chủ quan Phương pháp xác định các tính chất này hiện vẫn chưa được tiêu chuẩn hoá
1.1.5.3 Các tính chất khác của vải dệt kim:
Các tính chất nhiệt của vải dệt kim cũng rất quan trọng Các tính chất này cũng chịu ảnh hưởng của nguyên liệu sử dụng và cấu trúc vải Thuộc nhóm tính chất nhiệt của vải gồm có các tính chất trực tiếp như tính thoát nhiệt và gián tiếp như tính thoát khí và thoát hơi nước Nói chung, lượng không khí hàm chứa trong vải càng lớn thì tính cách nhiệt của vải càng tốt Thế nhưng điều đó cũng còn phụ thuộc vào độ thoát khí của vải Bởi vì năng
Trang 34lượng nhiệt cũng còn có thể bị mất mát nhanh do chuyển động của không khí
Do vậy để tăng tính cách nhiệt, vải dệt kim thường phải được kết hợp với một loại vải khác có độ thoát khí thấp hơn Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy có ảnh hưởng đến tính thoát nhiệt nhiều nhất là độ dày của vải, sau đó là nguyên liệu sử dụng và cuối cùng là cấu trúc vải
Các tính chất điện của vải gần như một trăm phần trăm phụ thuộc vào nguyên liệu sử dụng Khả năng tích điện có ảnh hưởng xấu đến các tính chất gia công cũng như các tính chất sử dụng của vải
Là kiểu đan ngang cơ bản đơn giản nhất, các vòng sợi trong vải được xắp xếp theo một hướng nhất định Các vòng sợi có dạng như từng cặp hai đoạn sợi uốn cong hình chữ S, nằm đối xứng nhau qua trục tung là đường tâm của cột vòng ở trạng thái tự do, nội lực đàn hồi của các đoạn sợi uốn cong đó tạo nên các lực nén ở các giao điểm của chúng làm cho mặt vải có cấu tạo tương đối ổn định
Do sự xắp xếp định hướng của các vòng sợi, vải một mặt phải có hai mặt khác nhau: mặt phải tập hợp bởi các đoạn trụ vòng, mặt trái tập hợp bởi các cung vòng Với mức độ phản xạ ánh sáng khác nhau, mặt phải mịn và bóng, mặt trái xù xì và tối hơn
1.2.1.2.1 Độ dài vòng sợi:
Vòng sợi to hay nhỏ ảnh hưởng trực tiếp tới mật độ vải và các tính chất
cơ lý của vải
Ở trạng thái tự do, vòng sợi có dạng đường cong không gian
Trang 351.2.1 2.2 Mật độ vải: Mật độ vải bao gồm:
- Mật độ ngang (Pn) là số cột vòng trong 100mm đo theo chiều ngang của vải
- Mật độ dọc (Pd) là số hàng vòng trong 100mm đo theo chiều dọc của vải
- Hệ số tương quan mật độ C: Là tỷ số của mật độ ngang và nật độ dọc
ở trạng thái ổn định
1.2.1.2.3 Hiện tượng cột vòng bị xiên:
Ở trạng thái tự do, các trụ vòng của các vòng sợi trên mặt vải thường nằm xiên với cột vòng một góc α Thường có các hiện tượng sau: trên mảnh vải đan thành có hai mép, các trụ vòng của hàng này xiên về phía phải các trụ vòng của hàng sau xiên về phía trái Nguyên nhân của hiện tượng xiên lệch
cột vòng là sự không cân bằng độ xoắn của sợi
Để tránh hiện tượng trên, nên chọ sợi có độ săn càng nhỏ càng tốt và độ săn cần ổn định
1.2.1 2.4 Tính dễ tháo tuột vòng:
Tuột vòng là làm cho các vòng sợi mất sự liên hệ với nhau, từ vải tháo tuột thành sợi Có hai trường hợp tuột vòng thường thấy:
- Tháo tuột cả hàng vòng bằng cách cầm đầu sợi kéo ra
- Nếu giữa vải có sợi bị đứt các vòng sợi ở hai bên chỗ sợi đứt và các vòng cùng cột với vòng sợi bị đứt sẽ bị tuột ra
1.2.1 2.5 Hiện tượng quăn mép:
Ở trạng thái tự do, một mảnh vải một mặt phải thường có mép dọc quăn
về phía mặt trái, mép ngang quăn về phía mặt phải Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng quăn mép vải là tính đàn hồi của sợi Tính quăn mép của vải tăng lên khi sợi có đàn tính lớn, mật độ vải lớn và đường kính sợi lớn
1.2.1.2.6 Độ bền của vải:
Trang 36Độ bền của vải biểu thị bằng phụ tải đứt khi thí nghiệm bằng vải Tuỳ theo hướng chịu lực vải có độ bền khác nhau
1.2.1.2.7 Độ dày của vải:
Độ dày của vải được tính bằng hai lần đường kính sợi để dệt vải
1.2.1.2.8 Độ co của vải:
Trong quá trình dệt và gia công, vải chịu nhiều lực tác dụng Ứng suất
dư trong vải sau khi giặt giũ sẽ được tiêu trừ đi và thể hiện thành độ co theo
cả chiều dọc và chiều ngang của vải
Vải rib 1:1 là kiểu đan ngang cơ bản, là kiểu vải kép có cấu tạo như
hình vẽ dưới đây:
Hình 1.13 Vải rib1:1
Trên mặt vải ta thấy:
- Mỗi hàng vòng do một sợi tạo thành, lần lượt có một vòng phải lại một vòng trái xen kẽ nhau
- Mỗi cột vòng là một loại vòng sợi, cứ một cột phải xen kẽ một cột trái
Trang 37- Các cột vòng phải và cột vòng trái không cùng nằm trên một mặt phẳng Cung platin nối vòng phải với vòng trái, một đầu uốn từ mặt trước ra mặt sau, một đầu chịu uốn từ mặt sau về mặt trước làm cho sợi bị xoắn Dưới tác dụng của nội lực đàn hồi của sợi, các cung platin có xu hướng quay thành nằm trên các mặt phẳng vuông góc với mặt vải, làm cho các cột vòng dồn sát lại với nhau
Do đó trên cả hai mặt vải chỉ nổi lên các cột vòng phải, các cột vòng trái nằm ở phía sau các cột vòng phải không hiện rõ, nên được gọi là vải hai mặt phải
Vải hai mặt phải (1:1) một cột phải xen kẽ một cột trái Số đầu trong dấu ngoặc thể hiện số cột vòng phải trên một mặt vải, số sau dấu hai chấm thể hiện số cột vòng trái trên cùng mặt vải Như vậy, cột phải ở mặt này sẽ là cột trái ở mặt kia
1.2.2.2.1 Tính đàn hồi, co giãn
Vải rib có tính đàn hồi, co giãn theo chiều ngang rất lớn Kéo vải theo chiều ngang, vải giãn rộng ra, bỏ lực kéo đi, vải co lại kích thước ban đầu Sợi dệt có đàn tính càng cao thì vải cũng có đàn tính càng lớn Nguyên nhân của đặc tính này là: Ở trạng thái tự do, các cung platin nằm vuông góc với mặt vải
để giảm ứng suất uốn tới mức thấp nhất, làm cho các cột vòng phải dồn sát vào nhau, che lấp cột vòng trái ở phía sau
Khi bị kéo theo chiều ngang, cung platin bị duỗi ra theo hướng hàng vòng để vòng phải và trái nằm giữa trên cùng mặt phẳng, làm cho vải giãn rộng ra Lực kéo tạo nên sự biến dạng của cung vòng, chủ yếu là cung platin, làm tăng thế năng chống uốn cho cung platin Bỏ lực kéo đi do thế năng chống uốn, cung platin lại quay về trạng thái vuông góc với mặt vải, tới mức
Trang 38cân bằng về nội lực để cấu tạo vải ổn định (với ứng suất uốn nhỏ nhất và đều đặn trên các phần của vòng sợi)
1.2.2.2.2 Tính tuột vòng:
- Vải rib chỉ kéo tuột vòng được theo hướng ngược chiều đan Theo mép dưới (thuận chiều đan) không tuột vòng vì các cung platin nối trụ vòng phải với vòng trái, chúng giao chéo nhau giữ nhau lại
- Lợi dụng đặc tính này, người ta không cần viền mép dưới của các mảnh sản phẩm có kiểu đan rib (1:1) như gấu áo, miệng bít tất và dệt đoạn tách biệt giữa các sản phẩm trên các máy dệt tự động
- Các tổ hợp rib khác (2:2), (2:3) có hiện tượng tuột vòng theo hướng thuận chiều đan theo từng sọc gồm các cột vòng cùng loại cuối cùng trở về trạng thái rib (1:1) thì không tuột nữa
1.2.2.2.3 Tính quăn mép:
Vải rib (1:1) không quăn mép đó là do các cung vòng bằng nhau và xếp trái chiều nhau nên tự cân bằng về ứng xuất Mép ngang vải có các vòng sợi quay về hai phía do hướng trút vòng ngược chiều nhau
1.2.2.2 4 Độ dày của vải:
- Rib (1:1) dày gấp đôi vải trơn δ = 4F
- Các tổ hợp rib khác có thể dày hơn vải rib (1:1) do hiện tượng cuộn ống trong sọc các cột vòng cùng loại, đồng thời vải co hẹp lại
Độ dày vải tuỳ thuộc vào loại vải và cách tổ hợp của các loại cột vòng trong vải rib
1.2.2.2.5 Chiều rộng của vải:
- Rib (1:1) có các cột vòng cùng loại dồn sát vào nhau làm cho vải thu hẹp lại Nếu sợi dệt có đàn tính cao mật độ vải lớn và ổn định thì mỗi rappo kiểu đan có một vòng trái bị khuất sau vòng phải Nói cách khác là mỗi rappo
có một bước vòng trùng nhau
Trang 39Nếu gọi: n là số vòng sợi trên một hàng (vòng phải + vòng trái)
R B P Plà số vòng sợi trên một rappo
A là bước vòng trên một mặt vải (là khoảng cách tương ứng giữa hai vị trí tương ứng của hai vòng sợi cùng loại kề nhau trên một hàng) thì chiều rộng vải là :
B n
R
n P A
Pcủa các sọc cột vòng cùng tên nên vải dày lên và thu hẹp lại
Thực tế là chiều rộng vải rib (2:2) thường nhỏ hơn tính toán theo công thức: P
1.2.2.2.6 Mật độ vải hai mặt phải:
Thường xác định bằng phương pháp đo đếm số vòng trong một chiều dài 100 mm của vải
- Mật độ dọc:
B
P d =100 ( hàng vòng / 100 mm )Trong thiết kế có thể dùng các công thức thực nghiệm để tính chiều cao hàng vòng B
- Mật độ ngang:
Trang 40+ Mật độ ngang thực tế: là số cột vòng phải trên mặt của đoạn vải rib
rộng 100 mm Tuỳ tổ hợp rib mà hai mặt vải có mật độ ngang thực tế khác nhau Pn1 và Pn2
Có thể dùng số rappo trong 50 mm vải nhân với số cột vòng phải của từng mặt vải trong rappo để tìm mật độ 50 mm Vải rib (2:1) có 10 rappo thì
Pn 1 = 10 x 2 = 20; Pn 2 = 10 x 1 = 10;
Mật độ ngang rib Pn = Pn 1 + Pn 2 = 20 + 10 = 30 cột / 100 mm
+ Mật độ ngang tính đổi: Như ở trên đã phân tích, tổ hợp rib khác nhau dẫn tới sự khác nhau về chiều rộng vải, tuy điều kiện công nghệ là giống nhau
Ví dụ: rib (2:2) và rib (1:1) dệt cùng điều kiện công nghệ sẽ cho Pn (2:2) < Pn (1:1) Vì vậy, mật độ ngang thực tế không phản ánh được sự tương quan về mật độ giữa các tổ hợp rib khác nhau
Mật độ ngang tính đổi PAn là mật độ ngang của rib (1:1) làm cơ sở để so sánh
0
100
A
P An =
A0- bước vòng trên một mặt của rib (1:1), là khoảng cách giữa tâm của
hai vòng phải kề nhau trên một hàng A0có thể coi là bước vòng trùng nhau
R n A
=
=
B n
n An
R P
P A
0 1
R R A
=
= thực tế P An = Pn 1 = Pn 2