1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Hóa sinh

30 366 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Nghệ Hóa Sinh
Tác giả Vũ Xuân Tạo
Người hướng dẫn ThS. Trịnh Đình Khỏ
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Tiểu luận
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 3,99 MB

Nội dung

Hóa sinh

Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình KháĐẶT VẤN ĐỀNgày nay không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với nền kinh tế quốc dân nước ta nói riêng và thế giới nói chung.Thế kỷ 21 được coi là thế kỷ của ngành công nghệ sinh học, được coi là thời điểm lịch sử mà con tầu vũ trụ mang tên ‘ công nghệ sinh học’ đã rời khỏi bệ phóng để bay đến tầm cao mới. Việt Nam là nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, rất thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật (VSV) và đây được coi là một kho tàng vô giá về nguồn gen trong tự nhiên và nguồn nguyên liệu để phát triển ngành công nghệ sinh học nước nhà.Kể từ khi Penicillin được Alexander Fleming phát hiện (1929), và được chứng minh có tác dụng chữa bệnh (1941), trong hơn nữa thế kỷ qua, kháng sinh đã trở thành một dược phẩm thần kỳ sớm chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực thuốc men thế giới, với những kết quả ngày càng mới lạ, với nhu cầu ngày càng tăng và với lượng sản xuất ngày càng lớn. Hơn thế nữa, cạnh bên chất Penicillin đầu đàn, có thêm nhiều loại kháng sinh được chiết xuất từ nấm, và những loại kháng sinh tổng hợp với danh mục ngày càng dài làm cho kho tàng kháng sinh thêm phong phú.Hiện nay trên thế giới người ta đã phát hiện trên 8000 chất kháng sinh và mỗi năm có khoảng vài trăm chất kháng sinh mới được phát hiện. Trong tương lai chắc chắn còn có nhiều chất kháng sinh khác nữa cũng sẽ được tìm ra vì đa số các vi sinh vật có khả năng tạo thành chất kháng sinh đã được nghiên cứu cho tới nay đều chỉ thuộc về các chi Streptomyces và Bacillus. Các chất kháng sinh mà chúng ta biết, để được đưa vào sử dụng nó đã phải trải qua rất nhiều các nghiên cứu khác nhau để đảm bảo kháng sinh có độ tinh sạch cao, tính chất và hoạt phổ rõ ràng để đảm bảo an toàn cho người dùng. Với những lý do trên, việc nghiên cứu kháng sinh luôn được đẩy mạnh và trở thành một trong những ngành khoa học quan trọng hàng đầu trong sinh S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 1 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình Kháhọc, Y học. Việc tìm hiểu về kháng sinh nói chung cũng như độ tinh sạch, tính chất và hoạt phổ của khán sinh nói riêng luôn được chú trọng đào tạo củng cố trong các trường đại học có chuyên ngành công nghệ sinh học .Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu “Thiết kế thí nghiệm tinh sạch và đánh giá tính chất, hoạt phổ một chất kháng sinh từ nấm Penicillium”. Và đối tượng chúng tôi chọn để tìm hiểu là Penicilin.S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 2 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình KháChương I : TỔNG QUAN VỀ CHẤT KHÁNG SINH PELICILLIN & NẤM PENICILLIUM.I. Đại cương về chất kháng sinh.Sự phát triển về vi sinh vật học nói chung, và vi sinh vật công nghiệp nói riêng, với bước ngoặc lịch sử là phát minh vĩ đại về chất kháng sinh của Alexander Fleming (1982) đã mở ra kỷ nguyên mới trong y học: khai sinh ra ngành công nghệ sản xuất chất kháng sinh và ứng dụng thuốc kháng sinh vào điều trị cho con người. Thuật ngữ" chất kháng sinh" lần đầu tiên được Pasteur và Joubert (1877) sử dụng để mô tả hiện tượng kìm hãm khả năng gây bệnh của vi khuẩn Bacillus anthracis trên động vật nhiễm bệnh nếu tiêm vào các động vật này một số loại vi khuẩn hiếu khí lành tính khác. Babes (1885) đã nêu ra định nghĩa hoạt tính kháng khuẩn của một chủng là đặc tính tổng hợp được các hợp chất hoá học có hoạt tính kìm hãm các chủng đối kháng. Nicolle (1907) là người đầu tiên phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của Bacillus subtilis có liên quan đến quá trình hình thành bào tử của loại trực khuẩn này. Gratia và đồng nghiệp (1925) đã tách được từ nấm mốc một chế phẩm có thể sử dụng để điều trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm trên da do cầu khuẩn. Mặc dù vậy, trong thực tế mãi tới năm 1929 thuật ngữ " Chất kháng sinh" mới được Alexander Fleming mô tả một cách đầy đủ và chính thức trong báo cáo chi tiết về penicillin.Thập kỷ 40 và 50 của thế kỷ XX đã ghi nhận những bước tiến vượt bậc của ngành công nghệ sản xuất kháng sinh non trẻ, với hàng loạt sự kiện như : Khám phá ra hàng loạt Chất kháng sinh, thí dụ như Griseofulvin (1939), gramicidin S (1942) , Streptomycin (1943), bacitracin (1945), cloramphenicol và polymicin (1947), clotetracyclin và Cephalosporin (1948), neomycin (1949), oxytetracyclin và nystatin (1950), erythromycin (1952), cycloserin (1954), S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 3 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình Kháamphotericin B và Vancomycin (1956), metronidazol, kanamycin và rifamycin (1957) . Áp dụng phối hợp các kỹ thuật tuyển chọn và tạo giống tiên tiến (đặc biệt là các kỹ thuật gây đột biến, kỹ thuật dung hợp tế bào, kỹ thuật tái tổ hợp gen .) đã tạo ra những biến chủng công nghiệp có năng lực "siêu tổng hợp" các chất kháng sinh cao gấp hàng ngàn vạn lần các chủng ban đầu.  Triển khai thành công công nghệ lên men chìm quy mô sản xuất công nghiệp để sản xuất Penicillin G (1942) và việc hoàn thiện công nghệ lên men này trên các sản phẩm khác.  Việc phát hiện, tinh chế và sử dụng axit 6 - aminopenicillanic (6-APA, 1959) làm nguyên liệu để sản xuất các chất kháng sinh penicilin bán tổng hợp đã cho phép tạo ra hàng loạt dẫn xuất penicilin và một số kháng sinh β - lactam bán tổng hợp khác. [1]1.1. Định nghĩa kháng sinh.[1]Chất kháng sinh được hiểu là các chất hoá học xác định, không có bản chất enzym, có nguồn gốc sinh học (trong đó phổ biến nhất là từ vi sinh vật), với đặc tính là ngay ở nồng độ thấp (hoặc rất thấp) đã có khả năng ức chế mạnh mẽ hoặc tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn cho người hay động vật được điều trị.1.2. Cơ chế tác dụng.[1]Cơ chế tác dụng lên vi sinh vật gây bệnh ( hay các đối tượng gây bệnh khác - gọi tắt là mầm bệnh) của mỗi chất kháng sinh thường mang đặc điểm riêng, tùy thuộc vào bản chất của kháng sinh đó; trong đó, những kiểu tác động thường gặp là làm rối loạn cấu trúc thành tế bào, rối loạn chức năng điều tiết quá trình vận chuyển vật chất của màng tế bào chất, làm rối loạn hay kiềm toả quá trình sinh tổng hợp protein, rối loạn quá trình tái bản ADN, hoặc tương tác đặc hiệu với những giai đoạn nhất định trong các chuyển hóa trao đổi chất (hình 1.1)S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 4 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình KháHình 1.1. Vị trí tác dụng chính của một số chất kháng sinh1.3. Đơn vị kháng sinh.[1]Năng lực tích tụ kháng sinh của chủng hay nồng độ chất kháng sinh thường được biểu thị bằng một trong các đơn vị là : mg/ml, µg/ml, hay đơn vị kháng sinh UI/ml (hay UI/g, International Unit . Đơn vị của mỗi kháng sinh được định nghĩa là lượng kháng sinh tối thiểu pha trong một thể tích quy ước dung dịch có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của chủng vi sinh vật kiểm định đã chọn, thí dụ, với penicillin là số miligam penicillin pha vào trong 50 ml môi trường canh thang và sử dụng Staphylococcus aureus 209P làm chủng kiểm định; với Streptomicin là số miligam pha trong 1 ml môi trường canh thang và kiểm định bằng vi khuẩn Escherichia coli).1.4. Hoạt tính kháng sinh đặc hiệu.[1]Hoạt tính kháng sinh đặc hiệu là đặc tính cho thấy năng lực kìm hãm hay tiêu diệt một cách chọn lọc các chủng vi sinh gây bệnh, trong khi không gây S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 5 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình Khára các hiệu ứng phụ quá ngưỡng cho phép trên người bệnh được điều trị. Đặc tính này được biểu thị qua hai giá trị là: Nồng độ kìm hãm tối thiểu (Minimun Inhibitory Concentration - Viết tắt là MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (Minimun Bactericidal Concentration - Viết tắt là MBC), xác định trên các đối tượng vi sinh vật gây bệnh kiểm định lựa chọn tương ứng cho mỗi chất kháng sinh. 1.5. Phổ kháng khuẩn của kháng sinh.[1]Phổ kháng khuẩn của chất kháng sinh biểu thị số lượng các chủng gây bệnh bị tiêu diệt bởi kháng sinh này. Theo đó, chất kháng sinh có thể tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh khác nhau được gọi là chất kháng sinh phổ rộng, chất kháng sinh chỉ tiêu diệt được ít mầm bệnh là chất kháng sinh phổ hẹp.II. Chất kháng sinh penicillin.11. Lịch sử phát hiện và sản xuất penicillin.[1]Phát hiện tình cờ vào năm 1928 do Alexander Fleming, khi nhận thấy một hộp petri nuôi Staphylococcus bị nhiễm nấm mốc Penicillium notatum có xuất hiện hiện tượng vòng vi khuẩn bị tan xung quanh khuẩn lạc nấm.Ông đã sử dụng ngay tên giống nấm Penicillin để đặt tên cho chất kháng sinh này (1929).Mỹ đã triển khai lên men thành công penicillin theo phương pháp lên men bề mặt (1931). Tuy nhiên, cũng trong khoảng thời gian đó mọi nỗ lực nhằm tách và tinh chế penicillin từ dịch lên men đều thất bại do không bảo vệ được hoạt tính kháng sinh của chế phẩm tinh chế và do đó vấn đề penicillin tạm thời bị lãng quên. S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 6 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình KháNăm 1938 ở Oxford, khi tìm lại các tài liệu khoa học đã công bố, Ernst Boris Chain quan tâm đến phát minh của Fleming và ông đã đề nghị Howara Walter Florey cho tiếp tục triển khai nghiên cứu này. Ngày 25/05/1940 penicillin đã được thử nghiệm rất thành công trên chuột. 1942: đã tuyển chọn được chủng công nghiệp Penicillium chrysogenum NRRL 1951 (1943) và sau đó đã được biến chủng P. chrysogenum Wis Q - 176 (chủng này được xem là chủng gốc của hầu hết các chủng công nghiệp đang sử dụng hiện nay trên toàn thế giới ); đã thành công trong việc điều chỉnh đường hướng quá trình lên men để lên men sản xuất penicillin G (bằng sử dụng tiền chất Phenylacetic, 1944) Hình 2.1. Các tác giả giải thưởng Nobel y học năm 1945 về công trình penicillin.Penicillin được xem là loại kháng sinh phổ rộng, được ứng dụng rộng rãi trong điều trị và được sản xuất ra với lượng lớn nhất trong số các chất kháng sinh đã được biết hiện nay. Chúng tác dụng lên hầu hết các vi khuẩn Gram dương và thường được chỉ định điều trị trong các trường hợp viêm nhiễm do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, thí dụ như viêm màng não, viêm tai - mũi - họng, viêm phế quản, viêm phổi, lậu cầu, nhiễm trùng máu .Thời gian đầu penicillin được ứng dụng điều trị rất hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ vài năm sau đã S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 7 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình Kháxuất hiện các trường hợp kháng thuốc và hiện tượng này ngày càng phổ biến hơn.Vì vậy 1959, Batchelor và đồng nghiệp đã tách ra được axit 6-aminopenicillanic. Đây là nguyên liệu để sản xuất ra hàng loạt chế phẩm penicillin bán tổng hợp khác nhau. Ngày nay trên thế giới đã sản xuất ra được trên 500 chế phẩm penicillin ( trong đó chỉ lên men trực tiếp hai sản phẩm là penicillin V và penicillin G) và tiếp tục triển khai để sản xuất các chế phẩm penicillin bán tổng hợp khác.Hình 2.2: Sản phẩm penicillin lên men tự nhiên nhờ P.chrysogenumIII. Nấm Penicilillium sản sinh penicillin và đặc điểm dinh dưỡng của chúng.[6]Những vi sinh vật sinh penicillin thuộc các giống nấm mốc penicillium và Aspergillus. Nhưng các chúng thuộc nhóm Penicillium notatum, Penicillium chrysogenum có hoạt lực cao và được dùng trong công nghiệp kháng sinh. Những chủng đầu tiên được nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt trên cơ sở chất tự nhiên tạo thành 10-15đv/ml kháng sinh.Penicilillium chrysogenum trên môi trường Raistrik tạo thành hai kiểu khuẩn lạc:Kiểu 1: khuẩn lạc tròn trặn, các nếp nhăn rõ nét. Khuẩn ty khí sinh mọc tốt và có màu xanh, theo rìa khuẩn lạc có đường viền rộng 2-5 mm của những S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 8 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình Khákhuẩn ty bạc trắng không có bào tử, các khuẩn ty cơ chất màu nâu, chất màu không hòa vào môi trường.Kiểu 2: Khuẩn lạc có những khuẩn ty màu trắng phát triển yếu, khuẩn ty cơ chất cũng có màu nâu. Khuẩn lạc kiểu 1 cho hoạt lực cao, kiểu 2 thường xuyên cho hoạt tính kháng sinh thấp. Vì vậy cần phải tách những khuẩn lạc kiểu 1 trên môi trường này và thường xuyên kiểm tra để chọn những khuẩn lạc có hoạt lực cao, giữ được đặc tính của giống. Các chủng penicillium nuôi cấy trên đĩa petri. Những chủng Penicillium thường có hoạt lực cao lại kém ổn định. Đặc tính này đặt cho các nhà vi sinh vật một nhiệm vụ khó khăn: tạo được khả năng sinh kháng sinh cao nhất, giữ được ổn định trong quá trình nghiên cứu và sản xuất. Nhiệm vụ này có một ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp, các giống được bảo vẹ ở kệ, ở trạng thái đông khô có thể tới 3 năm, ở đất vô trùng là 2 năm. Ngày nay nhờ di truyền học đã tạo ra được những giống ổn định, ít nhất sau 6 thế hệ không làm giảm hoạt tính kháng sinh.S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 9 Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. GVHD: ThS. Trịnh Đình KháPenicillin thường biến đổi về hình thái và giảm khả năng sinh kháng sinh. Khi xảy ra biến đổi thì sẽ sinh ra hàng loạt những chủng mới từ giống cơ bản và nhiệm vụ của các nhà vi sinh vật lúcnày là phải chọn lại những khuẩn lạc khỏe có nhiều ưu điểm, tiếp theo cần phải tiến hành những biện pháp bảo quản thích hợp.Trong quá trình nuôi cấy chìm nấm Penicillium chrysogenum trải qua sáu giai đoạn phát triển:1. Giai đoạn I: Các bào tử nấm mốc nảy mầm, phát triển thành chồi nhỏ, tế bào chất chưa phân hóa. Thỉnh thoảng không bào có những hạt nhỏ bắt màu đỏ trung tính.2. Giai đoạn II: Khuẩn ty phát triển, tế bào chất ưa kiềm, những hạt nhỏ trong không bào dần dần biến mất. Ở cuối giai đọan này xuất hiện những giọt chất béo nhỏ .3. Giai đoạn III: Tạo thành những giọt chất béo to, không còn không bào, tế bào chất rất ưa kiềm.4. Giai đoạn IV: Xuất hiện không bào với những hạt dễ bắt màu đỏ trung tính, những hạt chất béo nhỏ hơn ở giai đọan III, tính ưa kiềm giảm.5. Giai đoạn V: Khuẩn ty có hình trống và có chứa những không bào, ở giữa có một hoặc một vài hạt lớn. Các hạt chất béo biến mất. Tính ưa kiềm tiếp tụcgiảm.6. Giai đoạn VI: Khuẩn ty vẫn giữ được hình dạng hình trống nhưng không còn những hạt bắt màu trung tính, các không bào bắt màu da cam hoặcmàu hồng đồng đều. Các hạt chất béo không còn. Xuất hiện những tế bào riêng biệt bắt đầu tự phân.Quá trình lên men penicillin cũng thuộc vào loại lên men hai pha: pha sinh trưởng (ứng với giai đoạn I, II, III) và pha sinh penicillin ( các giai đoạn IV, V, VI ).Nguồn carbon trong lên men penicillin bằng nấm penicillium chrysogenum có thể là glucuza, sacaroza, lactoza, tinh bột, dextrin, các axit S/v: Vũ Xuân Tạo K5 Công nghệ sinh học. 10 [...]... Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh GVHD: ThS Trịnh Đình Khá và lắp đặt đảm bảo có thể vệ sinh và thao tác vận hành theo chế độ vô khuẩn cao (tốt nhất nên bố trí sao cho có thể áp dụng chế độ thanh trùng đồng thời cho toàn bộ hệ thiết bị này) Các thông số kiểm tra quá trình lên men bao gồm: pH môi trường, nồng độ oxy hòa tan, nhiệt độ, hàm lượng sinh khối và tốc độ biến thiên lượng sinh khối,... quả trên ta xác định được dịch khán sinh có tác dụng với VK gram – ,hay gram + từ đó xác định phổ kháng sinh rộng hay hẹp Kết luận Các kỹ thuật sinh học mới ngày càng được ứng dụng nhiều trong sản xuất kháng sinh đã và đang mang lại những lợi ích thiết thực để phục vụ cho cuộc sống con người Hiện nay, việc tìm ra các kháng sinh mới và nâng cao chất lượng của các kháng sinh cũ đang mang lại những hi vọng... nghệ lên men các chất kháng sinh, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 2005 2 Nguyễn Lân Dũng (dịch), Thực tập vi sinh vật học, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1983 S/v: Vũ Xuân Tạo 29 K5 Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh GVHD: ThS Trịnh Đình Khá 3 Nguyễn Lân Dũng, Đào Xuân Mượu, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty, Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập 1, NXB Khoa... petri đã cấy sẵn VSV kiểm định S/v: Vũ Xuân Tạo 23 K5 Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh GVHD: ThS Trịnh Đình Khá o Bước 3: Đặt vào tủ lạnh 4 C trong 4 – 5h để chất kháng sinh khuếch tán rồi chuyển sang nuôi ở tủ ấm 28 – 30oC Bước 4: Đọc kết quả sau 24h đối với vi khuẩn kiểm định và 3 ngày đối với nấm kiểm định Hoạt tính kháng sinh được xác đinh theo kích thước vòng vô khuẩn: D-d (mm) D... trên Bước 5: Từ kết quả xác đinh vòng vô khuẩn đánh giá khả năng bền pH của penicillin S/v: Vũ Xuân Tạo 25 K5 Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh GVHD: ThS Trịnh Đình Khá pH 3 4 8 9 Hoạt tính khán sinh (D-d)(mm) Thí nghiệm 2: Xác định khả năng bền nhiệt của chất kháng sinh penicillin.[7][5] Bước 1: Tiến hành nuôi cấy, cấy chuyền, li tâm thu dich lên men, tinh sach như các thí nghiệm trên... khán sinh (D-d) (mm) 700C 800C 40 C Đối chứng (phút) 20 40 60 Thí nghiệm 3: Định tính penicillin bằng phương pháp sắc ký bản mỏng.[9] [10] Bước 1: Chuẩn bị mẫu phân tích: Chiết kháng sinh từu dịch lên men bằng dung môi butyl acetat Bảo quản lạnh Bước 2: Chuẩn bị hệ dung môi: butyl acetat : Methanol: Axit xitric (4:1:2) và KH2PO4 7% S/v: Vũ Xuân Tạo 26 K5 Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh. .. Tạo 16 K5 Công nghệ sinh học Tiểu luận: Công nghệ hóa sinh GVHD: ThS Trịnh Đình Khá Mỗi một cấp độ nhân giống từ cấp này sang cấp khác, khối lượng môi trường tăng từ 10 – 15 lần trong trường hợp quá một ký người ta nuôi trên những khay Trong công nghiệp sản xuất kháng sinh hiện nay, thuờng là dùng những chủng biến đổi gen Công nghệ biến đổi gen tạo ra những hcủng siêu tổng hợp kháng sinh Theo Talaro... cạnh những lợi ích thiết thực mà nghiên cứu về kháng sinh đem lại Trên thế giới hiện nay vẫn còn những lo ngại đối với việc nhiều loài vi khuẩn mới có khả năng kháng kháng sinh Với thời gian có hạn và sự hiểu biết hạn hẹp của sinh viên năm thứ 4 ngành công nghệ sinh học, em chỉ trình bày được một phần khía cạnh của các kỹ thuật trong sản xuất kháng sinh penicillin Mong có sự góp ý của thầy cô và các... hơn Thu hồi sinh khối nấm: Phần sinh khối nấm được rửa sạch, sấy khô và sử dụng để chế biến thức ăn gia súc Thí nghiệm 1: Tinh sạch dịch lên men thu Penicillin bằng cách sử dụng dung môi hữu cơ.[6][8] Dụng cụ Hóa chất - Máy ly tâm – Butyl acetat, izopropanol - Thiết bị sấy chân không – Acid H3PO4, dd KOH, BuOH - Thiết bị lọc sinh học – Than hoạt tính - Thiết bị lọc than hoạt tính – Một số hóa chất khác... V.A.Poltorac, Tính biến dị màng bào tử xạ khuẩn sinh chromomycin Act Aburaviensis, Microbiologia, TXL III, N05, NXB Academia cccp, 1974 5 Bùi Thị Việt Hà, Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ sinh học , Hà Nội 2006 6 Ts Trương Thị Minh Hạnh, Công nghệ dược phẩm, Đà Nẵng 2007 7 Lê Gia Hy, Luận án phó tiến sĩ sinh học, Hà nội 1994 8 http://www.boddunan.com/education/20-Medicine%20/1932-penicillinand-its-production.html?Surgery= . QUAN VỀ CHẤT KHÁNG SINH PELICILLIN & NẤM PENICILLIUM.I. Đại cương về chất kháng sinh. Sự phát triển về vi sinh vật học nói chung, và vi sinh vật công nghiệp. kháng sinh của Alexander Fleming (1982) đã mở ra kỷ nguyên mới trong y học: khai sinh ra ngành công nghệ sản xuất chất kháng sinh và ứng dụng thuốc kháng sinh

Ngày đăng: 05/11/2012, 09:12

Xem thêm

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w