Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 15 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
15
Dung lượng
25,16 KB
Nội dung
hộsảnxuấttrongnềnkinhtế nớc tavàvaitròcủatíndụngNgânhàngnôngnghiệpđốivớisựpháttriểncủahộsảnxuất I. Vị trí, vaitròcủakinhtếhộtrongnềnkinhtế n- ớc ta. 1. Hộsảnxuất Nớc ta là một nớc nôngnghiệp thuần tuý với trên 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, sảnxuấtnôngnghiệpvàkinhtếnông thôn chiếm giữ vaitrò hết sức quan trọngtrong quá trình chuyển đổi sang nềnkinhtế thị trờngvàpháttriểnkinhtếcủa đất nớc. Chỉ khi nào nông thôn đợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khi học vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, đợc bà con sửdụng thành thạo và vững chắc thay cho con trâu đi trớc, cái cày theo sau, khi xởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề pháttriển rộng khắp, một bộ phận đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện mới ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nuớc (1) . Chính vì lẽ đó kinhtếnôngnghiệpnông thôn mà chủ nhân là hộsảnxuất có vị trí vô cùng quan trọngtrong công cuộc đổi mới đất nớc. Hộsảnxuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện chủ trơng, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi Chỉ thị 100 khoán 10 ra đời, kinhtếhộsảnxuất đã hình thành vàpháttriển đa dạng. Thực chất hộsảnxuất là đơn vị kinhtế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sảnxuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộsảnxuất là chủ thể trong mọi mối quan hệ sảnxuấtkinh doanh. 2. Sựpháttriểncủakinhtếhộsảnxuấtvàvaitròcủahộsản xuất. 2.1. Sựpháttriểncủakinhtếhộsản xuất. a. Trớc Chỉ thị 100. 1 Trích bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí th Đỗ Mời tại Hội nghị Khoa giáo toàn quốc Sảnxuấtnôngnghiệpnông thôn tồn tại dới hình thức tập trung nh hợp tác xã, nôngtrờng quốc doanh . ngời lao động làm việc theo kiểu ghi công tính điểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia, phân phối hay sở hữu t liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộsảnxuất cha có, hiệu quả sảnxuất kém. b. Sau Chỉ thị 100 và khoán 10. Khi chủ trơngcủa Nhà nớc đợc đa ra thực hiện việc giao khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm ngời lao động thì hình thức hộsảnxuất nhận khoán ra đời. Họ là ngời nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật t sản xuất, tiến hành đầu t thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho tập thể. Nhất là khi có quyết 652 của Nhà nớc thực hiện giao ruộng đất lâu dài cho hộ gia đình thì kinhtếsảnxuất đã đợc thực sựpháttriển theo hớng đa năng trong tất cả các ngành nông - lâm - ng - diêm nghiệp . Cùng trong bối cảnh đó, do biết sắp xếp bố trí lao động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ th- ơng nghiệp dịch vụ đã hình thành, củng cố ngày càng phát triển. 2.2. Vaitròcủahộsảnxuấtđốivớisựpháttriểncủanềnkinhtế nói chung và ngành nôngnghiệp nói riêng. a. Vaitròcủasảnxuấtđốivớisựpháttriểncủanềnkinh tế. Nềnkinhtế nớc ta từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang chế độ quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trờng đã làm cho cơ cấu kinhtế thay đổi rõ rệt. Hàng loạt các xí nghiệp, hợp tác xã bị giải thể, sáp nhập hoặc chia nhỏ thành những bộ phận nhận khoán trực tiếp . đã làm cho một số lợng không nhỏ ngời lao động chuyển sang làm kinhtế t nhân, các thể . tự mình buơn trải tìm kiếm thị trờng, tự mình bố trí sắp xếp công việc, từ khâu dự trữ chuẩn bị sảnxuất đến kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Chính vì vậy, trên cục diện nềnkinhtế đã hình thành đa dạng các ngành nghề ở mọi nơi, mọi lúc, ngời lao động cũng tận tâm, tận lực mở rộng sảnxuất trên các lĩnh vực. Ngời lao động gần nh hầu hết đã có công ăn việc làm, thời gian lao động đợc sửdụng tối đa, kinh nghiệm sảnxuất cùng với áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần thúc đẩy sựpháttriển chung của toàn bộ nềnkinh tế. Tiềm năng đất nớc và năng lực sảnxuấtcủa toàn bộ xã hội đã đợc khai thác triệt để, có hiệu quả. Việc mở mang ngành nghề đặc biệt là ngành nghề truyền thống, đã tạo ra cơ cấu sản phẩm đa dạng phong phú, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của ngời dân và góp phần xuất khẩu, tạo nênnềnsảnxuấthàng hoá khá phát triển. Khi hộsảnxuất đã biết tự chủ về hoạt động củasảnxuấtkinh doanh và đã thu đợc hiệu quả kinhtế thì đời sống củahọ đợc nâng lên, tiện nghi sinh hoạt và t liệu sảnxuất cũng trởnên hiện đại hơn, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinhtếnông thôn với hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang đẹp đẽ, an ninh trật tự xã hội đợc giữ vững. Thật đúng là hộsảnxuất là những ngời dân giàu làm nên nớc mạnh, xã hội văn minh. b. Vaitròcủahộsảnxuấtđốivớinềnkinhtếnông nghiệp, nông thôn. Trớc đây kinhtếnôngnghiệpnông thôn pháttriển một cách ỳ ạch, hiệu quả thấp, vì vậy việc bố trí lao động cha hợp lý, cách tổ chức sảnxuấtvà phân phối sản phẩm cha khích lệ đợc ngời lao động. Nhng từ khi hộsảnxuất ra đời, kinhtếhộsảnxuấtpháttriển rộng rãi thì việc tận dụng lao động về mặt số l- ợng, cờng độ đã đợc sửdụng hợp lý. Chính vì vậy, hộsảnxuất đã tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ việc mua sắm vật t thiết bị sảnxuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phơng, từng thời kỳ nhằm thu đợc hiệu quả cao và tăng cờng đợc khối lợng hàng hoá cho xuất khẩu. Có thể nói Việt Nam từ một nớc nghèo, đói ăn đã trở thành nớc thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Đó là sự đóng góp to lớn củakinhtếhộsảnxuấtnôngnghiệpnông thôn. Không những thế, việc khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng, khai thác mặt nớc trồng thuỷ - hải sản . đã đợc thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Những làng nghề mọc lên cùng với truyền thống, kinh nghiệm lâu đờicủa cha ông đã góp phần làm cho bộ mặt kinhtếnôngnghiệpnông thôn đợc đổi mới toàn diện. 3. Đặc điểm củakinhtế hộ. Đặc điểm củakinhtếhộ - nhất là kinhtếhộsảnxuấtnôngnghiệp - có vaitrò quan trọng nh đã nêu ở phần trên, tuy nhiên kinhtếhộ còn gặp phải nhiều khó khăn và còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Sảnxuất còn bị ảnh hởng nhiều của yếu tố tự nhiên nh: Thiên tai, hạn hán, bão, lụt, dịch bệnh . Hộsảnxuất tuy có kinh nghiệm lâu năm, có tinh thần cần cù chịu khó nhng cha đợc đào tạo phổ biến nên việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sảnxuất còn hạn chế, chỉ dừng lại ở một số ít hộ hoặc một ít cây con chuyên canh, một số vùng địa phơng . Hộsảnxuất cha thực sự tiếp cận và làm quen vớikinhtế thị tr- ờng, chỉ sảnxuất những cái gì mà mình có chứ cha sảnxuất những cái mà thị trờng cần. Nhìn chung vốn sửdụng vào sảnxuấtkinh doanh là quá ít ỏi vì phần lớn dân ta còn nghèo, tích luỹ cha đợc là bao, về mặt tâm lý hộsảnxuất còn ngại vay vốn Ngânhàng vì nhiều lý do. Chính vì những đặc điểm trên cho nên việc pháttriển ngày càng cao hơn, đòi hỏi rất cả các ngành, các cấp phải có sựhỗtrợ về mọi mặt, trên mọi lĩnh vực để tạo ra một sựpháttriển đồng bộ và cân đốicủanềnkinh tế. ii. vaitròcủatíndụngNgânhàngđốivớisựpháttriểncủakinhtế hộ. TíndụngNgânhàng là quan hệ Ngânhàng vay mợn với các doanh nghiệp, t nhân trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Trong cơ chế thị trờngtíndụngNgânhàng có vaitrò rất quan trọng, nó là trung gian tín dụng, vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. TíndụngNgânhàng đáp ứng yêu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, t nhân, các thành phần kinhtế . nhằm duy trì quá trình tái sảnxuất đợc liên tục. Từ đó thúc đẩy quá trình tập trung, tái tạo vốn để tập trung pháttriểnsản xuất. Ngoài ra tíndụngNgânhàng còn là công cụ để tài trợ cho các ngành kinhtế theo mục tiêu của Chính phủ. 1. TíndụngNgânhàngđốivớisựpháttriểnkinhtếnông thôn. Cùng vớisựpháttriểncủa các ngành kinhtế khác, kinhtếnông nghiệp, nông thôn đã đợc xác định đúng vị trí vàvaitròcủa mình trong chiến lợc pháttriểnkinhtế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Mục tiêu củasựpháttriển đó là: Tạo ra một nềnsảnxuấthàng hoá đa dạng ở nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân, tăng trởng cho nềnkinhtếvà tạo ra bộ mặt xã hội nông thôn Việt Nam hiện đại mà lành mạnh, pháttriểnvàtrong sạch. Vì thế tíndụngNgânhàngtrở lên vô cùng cần thiết đốivớisựpháttriểnkinhtếnông thôn, có tíndụngNgânhàng thì việc tập trung các nguồn vốn ổn định đầu t tái sảnxuất cho sảnxuấtnông nghiệp. Bởi một lẽ dân ta còn rất thiếu vốn để sản xuất, trong khi đó thế mạnh và khả năng tiềm tàng của đất nớc lại rất dồi dào. Nếu có vốn, mọi ngành nghề sẽ đợc mở mang vàphát triển, tạo ra một sự chuyển dịch cơ cấu kinhtế quan trọng: Cơ cấu sản phẩm sẽ thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trờngtrong nớc, tiến tới đáp ứng nhu cầu của thị trờng thế giới. Mặt khác nếu có vốn tíndụng thì ngời sảnxuất có thêm vốn giúp họ mạnh dạn đầu t, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thu đợc hiệu quả kinhtế cao hơn. Nh vậy, rõ ràng tíndụngNgânhàng có ý nghĩa rất lớn đốivớisựpháttriểnkinhtếnôngnghiệpvà chỉ có vốn tíndụng là nguồn vốn gần nhất, tiện lợi nhất giúp các nhà sảnxuất có đủ vốn để sảnxuấtkinh doanh, có cơ sở để hạch toán lãi, lỗ và giúp ngăn chặn tệ nạn xã hội cho vay nặng lãi ở nông thôn. 2. TíndụngNgânhàngđốivớikinhtế hộ. Trớc đây hộsảnxuất do tâm lý ngại vay vốn Ngânhàngvà do nhiều lý do khác nữa nên đồng vốn Ngânhàng cha đến đợc tận tay ngời nông dân, họ phải đi vay nặng lãi khi vụ mùa giáp hạt, cho nênkinhtếhộsảnxuất cha có dịp để pháttriểnvà bùng ra nh bây giờ. Ngày nay với hình thức cho vay tới tận tay ngời sản xuất, đồng vốn Ngânhàng đã len lỏi đến tận các ngõ xóm, vùng sâu, vùng xa, miền núi. Hộsảnxuất đã quen dần và phấn khởi khi mình có vốn trong tay bất kể lúc nào, đã tự chủ với đồng vốn, tự sảnxuấtkinh doanh, tính toán thu chi và sắp xếp tiêu dùng gia đình. Họ không phải lo lắng quá nhiều mỗi khi thời vụ đến bởi vì bên cạnh họ đã có ngời bạn thân thiết vừa cho vay lại vừa tham mu, giúp đỡ họtrongsảnxuấtkinh doanh. Với mô hình Ngânhàng mở rộng từ Ngânhàng loại IV, Ngânhàng lu động và hình thức cho vay ngời nghèo thông qua tổ chức tơng trợ, NgânhàngNôngnghiệpvàPháttriểnnông thôn đã trở thành ngời bạn đồng hành không thể thiếu đợc củakinhtếhộnôngnghiệpnông thôn. Tuy nhiên cho vay tới hộsảnxuất là hình thức phổ biến rộng rãi, làm một thị trờng rộng lớn mới mẻ đầy triển vọng nhng cũng không tránh khỏi những hạn chế và những khó khăn thử thách kể cả những rủi ro tíndụngđốivới ngành Ngân hàng. Song phải khẳng định rằng sựpháttriểncủanềnkinhtế nói chung vànềnkinhtếnôngnghiệpnông thôn nói riêng có một phần đóng góp rất lớn của ngành Ngân hàng, hiệu quả kinhtế xã hội mang lại cho đất nớc thật lớn lao so với chính những gì mà ngành mang lại cho bản thân mình. 3. Cơ chế tíndụngcủa ngành NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnông thôn Việt Nam đốivớihộsản xuất. Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích giúp đỡ các hộsảnxuấtnông - lâm- ng diêm nghiệp khai thác tiềm năng đất đai và lao động pháttriểnsảnxuấthàng hoá, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm về lơng thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp, đáp ứng yêu cầu tiêu dùngtrong nớc vàxuất khẩu, đẩy mạnh thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở rộng kinh doanh ngành nghề, tận dụng diện tích mặt nớc, bãi triều, đồi trọc để pháttriểnsản xuất, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân. Ngày 28 tháng 6 năm 1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) ra Chỉ thị 202/CT về việc cho vay vốn sảnxuấtnông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp đến hộsản xuất. Để thực hiện chỉ thị trên, ngày 21 tháng 7 năm 1991 Tổng giám đốc NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnông thôn Việt Nam ký văn bản số 499 quy định về cho vay hộsảnxuấtkinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, diêm nghiệp. Sau một năm thực hiện chỉ thị trên đã tổng kết những kết quả đạt đợc cũng nh những tồn tại trong cho vay hộsản xuất. Chính phủ đã ra Nghị định số 14/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 ban hành chính sách cho hộsảnxuất vay vốn để pháttriểnnông - lâm - ng - diêm nghiệpvàkinhtếnông thôn. Thông t số 01/TTNH ngày 26 tháng 3 năm 1993 hớng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách sảnxuất vay vốn để pháttriểnnông - lâm - ng - diêm nghiệp về kinhtếnông thôn. Ngay sau đó quy định 499/TDNT ban hành ngày 2 tháng 9 năm 1993 củaNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam Về biện pháp nghiệp vụ cho hộsảnxuất vay vốn để pháttriểnnông - lâm - ng - diêm nghiệpvàkinhtếnông thôn đã thực sựtrở thành cẩm nang tíndụngcủa ngành vàcủa mỗi cán bộ Ngân hàng. Song để ngày một hoàn thiện hơn về quy chế cho vay tới khách hàng cũng nh khuyến khích sựpháttriển ngày càng lớn mạnh củahộkinh tế. NgânhàngNôngnghiệp Việt Nam đã căn cứ vào quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nớc Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tíndụngđốivới khách hàng. NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnông thôn Việt Nam đã ban hành quyết định số 180/QĐ-HĐQT: Quy định cho vay đốivới khách hàng ngày 15 tháng 12 năm 1998. Đây là văn bản đầu tiên cụ thể hoá các quy định của hoạt động các tổ chức tíndụng về hoạt động tín dụng. Để bổ sung và hoàn thiện hơn các quy định về hoạt động tíndụng cho các tổ chức tín dụng, ngày 25 tháng 8 năm 2000 Thống đốc Ngânhàng Nhà n- ớc quyết định ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tíndụngđốivới khách hàng số 284/2000/QĐ-NHNN. Theo đó NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnông thôn Việt Nam đã có Quyết định số 06/QĐ-HĐQT ngày 18 tháng 1 năm 2001 về việc ban hành quy định cho vay đốivới khách hàng. Trong đó đã cụ thể hoá từng biện pháp nghiệp vụ đốivới cho vay hộsảnxuất nh sau: 3.1. Nguyên tắc vay vốn. 3.1.1. Sửdụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 3.1.2. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 3.1.3. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngânhàng Nhà nớc hớng dẫn về đảm bảo tiền vay củaNgânhàngNôngnghiệpđốivới khách hàng. 3.2. Điều kiện vay vốn. 3.2.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sựvà chịu trách nhiệm dân sự theo quy định cụ thể của pháp luật. * Đốivớihộ gia đình, cá nhân: C trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố nơi chi nhánh NgânhàngNôngnghiệp cho vay đóng trụ sở Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch vớiNgânhàngNôngnghiệp là chủ hộ hoặc là ngời đại diện của hộ. Chủ hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự. Cụ thể: + Đại diện cho hộ gia đình phải đủ tuổi từ 18 trở lên. + Đại diện cho hộ gia đình không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 3.2.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sảnxuấtkinh doanh, dịch vụ, đời sống. Kinh doanh có hiệu quả. Không có nợ quá hạn khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NgânhàngNông nghiệp. 3.2.3. Mục đích sửdụng vốn vay hợp pháp: 3.2.4. Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo ph- ơng án trả nợ khả thi. 3.2.5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Thống đốc Ngânhàng Nhà nớc và hớng dẫn củaNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam. 3.3. Loại cho vay. 3.3.1. Cho vay ngắn hạn. 3.3.2. Cho vay trung, dài hạn: 3.4. Đối tợng cho vay: 3.4.1. Giá trị vật t, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàngvà các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống. 3.4.2. Các nhu cầu tài chính của khách hàng sau đây: Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó NgânhàngNôngnghiệp cho vay. Số lãi tiền vay trả cho NgânhàngNôngnghiệptrong thời hạn thi công, cha nghiệm thu bàn giao và đa tài sản cố định vào sửdụngđốivới cho vay trung, dài hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản cố định đó. Số tiền khách hàng vay để trả cho khoản vay tài chính (bằng tiền) cho nớc ngoài mà các khoản vay đó đã đợc NgânhàngNôngnghiệp bảo lãnh, nếu có đủ các điều kiện sau: dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống sửdụng khoản vay trên đang đợc thực hiện có hiệu quả, khoản vay nằm trong hạn trả nợ, khách hàng đạt đợc điều kiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc tiết kiệm chi phí so với vay vốn nớc ngoài và có khả năng trả nợ. Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định củaNgânhàngNông nghiệp. 3.5. Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàngvà tính chất nguồn vốn cho vay củaNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam. + Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. + Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên, nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệpvà không quá 15 năm đốivới cho vay các dự án đầu t phục vụ đời sống. 3.6. Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định củaNgânhàng Nhà nớc vàNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụngđốivới các khách hàng đ- ợc u đãi về lãi suất theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn củaNgânhàngNông nghiệp. Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngânhàng Nhà nớc và hớng dẫn củaNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Trongtrờng hợp có quy định thay đổi về lãi suất và các trờng hợp cần thiết, khi khách hàngvàNgânhàngNôngnghiệp có nhu cầu, NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay cùng khách hàng thoả thuận mức lãi suất cho vay phù hợp và phải ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng. 3.7. Mức cho vay: NgânhàngNôngnghiệp căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, mức cho vay so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay củaNgânhàngNôngnghiệp Việt Nam; khả năng trả nợ của khách hàngvà khả năng nguồn vốn, mức phán quyết của [...].. .Ngân hàngNôngnghiệp để quyết định mức cho vay, nhng không vợt quá 15% vốn tự có của Ngânhàng Nông nghiệpvàpháttriểnnông thôn Việt Nam, trừ trờng hợp đốivới khoản vay từ các nguồn uỷ thác hoặc khách hàng vay là tổ chức tíndụng Vốn tự có đợc tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc cho từng dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống + Đốivới cho vay... gia đình sảnxuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp theo điểm 3.9.3) 3.9.3 Sổ vay vốn dùng cho khách hàng là hộ gia đình sảnxuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp vay vốn đến 10 triệu đồng 3.10 Quyền và nghĩa vụ của khách hàng: 3.11.1 Khách hàng vay có quyền: Từ chối các yêu cầu của Ngânhàng Nông nghiệp không đúngvới các thoả thuận trong hợp đồng tíndụng Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tíndụng theo... định của Ngânhàng Nông nghiệpvà thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, giãn nợ theo quy định của Chính phủ 3.11.2 NgânhàngNôngnghiệp có nghĩa vụ: Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tíndụng Lu giữ hồ sơ tíndụng phù hợp với quy định của pháp luật 3.12 Bộ hồ sơ cho vay: 3.12.1 vay vốn); Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu (chỉ xuất trình khi làm thủ tục Đăng ký kinh doanh đốivới cá... thì NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả, nhng không vợt quá số lãi đã ghi trong hợp đồng tíndụng 3.9 Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tíndụng theo mẫu quy định gồm: 3.9.1 Hợp đồng tíndụngdùng cho khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp t nhân, công ty hợp doanh; 3.9.2 Hợp đồng tíndụngdùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia... thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tíndụng 3.11 Quyền và nghĩa vụ của Ngânhàng Nông nghiệp: 3.11.1 NgânhàngNôngnghiệp có quyền: Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình vàcủa ngời bảo lãnh trớc khi... khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn + Đốivới cho vay trung, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn + Khách hàng có tín nhiệm vớiNgânhàngNôngnghiệp (xếp loại A), nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì Giám đốc NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay quyết định mức vốn tự có tham gia và xác định mức cho vay phù hợp với khả năng trả nợ + Đối. .. khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì NgânhàngNôngnghiệp có quyền bán tài sản làm đảm bảo tiền vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của ngời bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đốivớitrờng hợp khách hàng đợc bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi tiền vay thực hiện theo hớng dẫn hiện hành của Ngânhàng Nông nghiệp. .. nợ + Đốivới khách hàng đợc NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay lựa chọn, áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Việc xác định vốn tự có tham gia, mức cho vay theo điều 17 quy định việc thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NgânhàngNôngnghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 167/HĐQT-03 3.8 Trả nợ gốc và lãi: 3.8.1 Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh,... của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án hoặc phơng án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc NgânhàngNôngnghiệp không đủ nguồn vốn để cho vay Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sửdụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trớc hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng; ... năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NgânhàngNôngnghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận việc trả nợ gốc và lãi tiền vay nh sau: Các kỳ hạn trả nợ gốc; Các kỳ hạn trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý, vụ, chu kỳ kinh doanh, hoặc trả lãi cùng với kỳ trả gốc; Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật 3.8.2 Khi . hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển của hộ sản xuất I. Vị trí, vai trò của kinh tế. cân đối của nền kinh tế. ii. vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ Ngân hàng vay mợn với các