Kháiquátchungvề tổ chứccôngtáckếtoán tại xínghiệp dợc phẩmtrung ơng2 I_ Tổchức bộ máy kếtoán 1. Đặc điểm tổchức bộ máy kếtoán Phòng tài chính- kếtoán của xínghiệp có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan tới tài chính của xínghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ , chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng rhời có nhiệm vụ tổchức thực hiện toàn bộ kếtoán và thống kê trogn phạm vi xínghiệp giúp lãnh đạo xínghiệptổchứccôngtác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế: hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong xínghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế đọ quản lý kinh tế tài chính Để phù hợp với đặc điểm tổchức sản xuất, trình độ quản lý, xínghiệp áp dụng hình thức tổ chứccôngtáckếtoán kiể tập trung. Phong kếtoán có 11 nhân viên kếtoán trong đó có 1 kếtoán trởng, 1 kếtoán tổng hợp và các kếtoán viên khác. Ngoài ra còn 4 nhân viên kinh tế phân xởng tơng ứng với 4 phân xởn của xí nghiệp, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xởng thông báo cho kếtoán trởng. Bốn nhân viên này ngoài sự quản lý của kếtoán trởng còn chịu sự quản lý của các quản đốc phân xởng 2. Mô hình tổ chức hệ thống kếtoántại XNDPTW2 Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kếtoán của xínghiệp Trởng phòng kếtoán 3. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống kếtoán của đơn vị - Kếtoán trởng: kiêm trởng phòng kếtoán chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát công việc của các kếtoán viên, tổchức bộ máy kếtoán phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của xínghiệp , giải thích các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên nh: Sở y tế Hà nội, cục quản lý vốn và tài sản của Nhà n- ớc, cục thuế . Đồng thời kếtoán trởng còn có nhiệm vụ tham mu tình hình tài chính và thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính , sản xuất kinh doanh của xínghiệp - Kếtoán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kếtoán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kì. Phó phòng phụ trách điều hành công việc cho các kếtoán viên liên quan đến công việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ xí nghiệp( các nghiệp vụ kho, giá thành, tiêu thụ ). Ngoài ra phó phòng còn có trách nhiệm các đề tài nghiên cứu ( quản lý về mặt tài chính của đề tài, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi của đề tài, làm báo cáo các thống kê các loại. - Kếtoán giá thành: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của các mặt hàng, các quy cách. Mặt khác kếtoán giá thành còn Máy tính Phó phòng kế toánKếtoán thanh toánKếtoán tiêu thụ Kếtoán giá thành Kếtoán TSCĐ Kếtoán lơng Thu ngân Thủ quỹ Kếtoán ngân hàng Kếtoán kho Nhân viên kinh tế phân xởng tiêm Nhân viên kinh tế phân xởng viên Nhân viên kinh tế phân xởng chế phẩm Nhân viên kinh tế phân xởng cơ khí có nhiệm vụ tập hợp chi phí để tính giá thành của từng loại sản phẩm đợc sản xuất ở từng phân xởng trong từng thời kỳ tính giá thành. Từ đó, xó các đề xuất, các biện pháp hạ giá thành, cung cấp thông tin cho các hoạt động kinh tế và dự đoán chi phí kì sau. Đồng thời kếtoán giá thành còn phải xem xét giá thành của một số mặt hành mới, định kì lập báo cáo giá thành theo các khoản mục, yếu tố. - Kếtoán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn thanh toán, chứng từ mà phòng cung ứng, dới kho chuyển lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh nh: Hoá đơn thanh toán với ngời bán, thanh toán với ngân hàng, thanh toán với ngời mua ( thông qua kếtoán tiêu thụ) .Định kì kếtoán thanh toán lập toàn bộ thuế GTGT đầu vào để chuyển cho kếtoán tiêu thụ lập báo cáo thuế GTGT - Kếtoán lơng : Tính lơng, thởng, các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, dựa trên các quy định Nhà nớc để có các ph- ơng pháp tính phù hợp đối với từng đối tợng. Kếtoán lơng có quan hệ chặt chẽ với phong tổchức lao động về các vấn đề liên quan nh BHXH,KPCĐ,BHYT - Kếtoán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của xínghiệp để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay - Kếtoántài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về TSVĐ và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định - Kếtoán tiêu thụ : có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ để ghi sổ ( cả về số lợng,giá trị). Hàng tháng trớc 10 ngày phải lập báo cáo thuế GTGT - Kếtoán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ liên quan đến số lợng thành phẩm nhập,xuất kho theo các mục đích khác nhau - Kếtoán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Đồng thời kếtoán nguyên vật liệu lập các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng đối tợng sử dụng, theo dõi giá vốn nguyên vật liệu xuất bán - Thủ quỹ: Là ngời quản lý quỹ tiền mặt của xí nghiệp, thu , chi tiền mặt theo chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Số tiền thực tế trong két và số tiền thu chi phải luôn khớp với sổ sách - Các nhân viên kinh tế phân xởng: hàng tháng phải phối hợp với kếtoán kho, kếtoán giá thành để lên bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất tạixí nghiệp. Ngoài ra nhân viên phân xởng phải thông tin kịp thời các tình huống đột xuất ở phân xởng để có biện pháp xử lý kịp thời - Vì xínghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để góp phần bảo đảm sự chính xác của thông tin kếtoánxínghiệp đã áp dụng máy tính vào côngtác quản lý kếtoán . Bộ phận vi tính đợc sử dụng để lên nhật kí từng tháng. Việc áp dụng máy tính vào côngtáckếtoán đã góp phần làm tăng độ chính xác của thông tin, kịp thời để xử lý khối lợng côngtác lớn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Phần máy tính do kếtoán trởng trực tiếp phụ trách và hớng dẫn các nhân viên phòng kếtoán thực hiện Với cách bố trí và sắp xếp nhân sự trong phòng kếtoán nh vậy đã tạo cho bộ máy kếtoán của xínghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ II. Chế độ kếtoán áp dụng tạixínghiệp 1. Chính sách kếtoánchung áp dụng tạixínghiệp - Niên độ kế toán, kỳ kếtoánXínghiệp áp dụng niên độ kếtoán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12. Kỳ kếtoán là tháng - Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức tạixínghiệp là tính theo đơn vị Việt Nam đồng. Mọi giao dịch mà phát sinh ngoại tẹ đều phải đợc quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh - Phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Đơn vị áp dụng theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ - Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: là đánh giá theo nguyên vật liệu chính và phân bổ giá thành theo khoản mục - Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Xínghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao đều theo tỷ lệ khấu hao đăng ký với Nhà nớc 2. Hệ thống chứng từ, tài khoản a, Hệ thống chứng từ Đối với hệ thống chứng từ thì xínghiệp đã sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung của Bộ tài chính. Ngoài ra để quản lý chặt hơn , xínghiệp có quy định một số chứng từ riêng nh: Bảng kê thanh toán, giấy xin khất nợ b, Hệ thống tài khoản Xínghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kếtoán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Tuy nhiên để phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin và đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, xínghiệp đã đăng kí hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Ví dụ : TK 632 có 2 TK cấp 2 là 6321 : Giá vốn bán hàng hoá 6322 : Giá vốn thành phẩm 3. Hệ thống sổ sách áp dụng tại đơn vị XNDPTW2 là một đơn vị có quy mô lớn, số lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thờng xuyên và đa dạng, do đó xínghiệp đã tiến hành công táckếtoán theo hình thức sổ Nhật kí Chứng từ. Các NKCT xínghiẹp sử dụng bao gồm : NKCT số 1,2,4,5,7,8,10 và bảng kê số 1,2,4,5,6,10, 11 ( ở xínghiệp không sử dụng NKCT số 3,6,9 và bảng kê số 3,9 ) Sổ NKCT xínghiệp sử dụng tuân thủ trình tự, phơng pháp ghi chép do chế độ quy định Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NK-CT Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Hàng tháng căn cứ trên sổ cái các tài khoản và các chứng từ liên quan khác, kếtoán tổng hợp lập: BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo các tài chính. Các bấo cáo tài chính đợc dùng cho các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và các đối tợng quan tâm khác 4. Báo cáo tài chính ở XNDPTW2 XNDPTW2 hàng quý lập 3 báo cáo tài chính đó là :BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo cáo tài chính Hàng năm dựa trên các số liệu từ các nhật kí,bảng kê của các phần hành ( Bảng kê 1,2,4,5,6,10,11 và các nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10), kếtoán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh, Căn cứ vào đó hàng quý kếtoán tổng hợp rút số d các tài khoản để đa lên báo cáo kế toán. các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ kí của kếtoán tổng hợp, kếtoán trởng và quyền giám đốc Những báo cáo kếtoán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản ( của tổng công ty dợc), cơ quan quản lý vốn thuộc tổng cục quany lý vốn và cho ngân hàng khi muốn vay vốn Ngoài các báo cáo trên, xínghiệp còn lập báo cáo nội bộ khi giám đốc yêu cầu nh: Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nộp ngân sách Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật kí- Chứng từBảng kê Sổ chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh . Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp dợc phẩm trung ơng2 I_ Tổ chức bộ máy kế toán 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng. lý, xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kiể tập trung. Phong kế toán có 11 nhân viên kế toán trong đó có 1 kế toán trởng, 1 kế toán tổng
ng
năm dựa trên các số liệu từ các nhật kí,bảng kê của các phần hành ( Bảng kê 1,2,4,5,6,10,11 và các nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10), kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh, Căn cứ vào đó hàng quý kế toán tổng hợp rút số d các tài khoản để đ (Trang 6)