Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 20 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
20
Dung lượng
38,41 KB
Nội dung
tìnhhìnhthựctếvềcôngtác kế toántậphợpchiphívàtínhgiáthành kinh doanh buồng ngủ ở công ty khách sạn du lịch kim liên i. đặc điểm chung của công ty khách sạn du lịch kim liên . Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam với nhiệm vụ chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách du lịch nh: tham quan, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, phục vụ hội nghị và các dịch vụ khác . 1.Quá trình hìnhthànhvà phát triển của Công ty. Đợc sự đồng ý của Thủ tớng Chính phủ ngày 12/05/1961 Cục Chuyên gia đã ra quyết định số 49 TC-CCG trên cơ sở sát nhập Khách sạn Bạch Mai và Khách sạn Bạch Đằng và lấy tên là Khách sạn Bạch Mai. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của khách sạn là đảm bảo điều kiện ăn ở cho các chuyên giavàgia đình họ sang côngtác tại Việt Nam. Đến năm 1971 tức là sau 10 năm đi vào hoạt động, Khách sạn Bạch Mai đang trên đà đi vào ổn định trong việc phục vụ các chuyên gia thì đợc cấp trên quyết định cho đổi tên thành Khách sạn Chuyên gia Kim Liên. Lúc này nhiệm vụ của khách sạn chủ yếu cũng để phục vụ các chuyên gia. Vào đầu năm 1993 Cục Chuyên gia sát nhập Khách sạn Chuyên gia Kim Liên vào Tổng cục Du lịch Việt Nam theo quyết định của Chính phủ. Cũng từ đây khách sạn Chuyên gia Kim Liên sau 32 năm phục vụ chuyên gia nay đã tiến sang một bớc ngoặt mới, hoạt động trong ngành du lịch và trực thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch Việt Nam. Vào ngày 19/7/1993, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã quyết định đổi tên thànhCông ty Du lịch Bông Sen Vàng (QĐ 276/QĐ-TCDL). Lúc này nhiệm vụ của Công ty có khó khăn và phức tạp hơn do sự chuyển đổi cơ chế kinh tếtập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế thị tr- ờng. Mặc dù vậy tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên và lúc này Công ty Du lịch Bông Sen Vàng không còn phục vụ chuyên gia nữa mà bớc vào một thời kỳ mới, đó là phục vụ khách du lịch. Để thực hiện truyền thống của Công ty đồng thời thể hiện đợc nhiệm vụ tr- ớc mắt và lâu dài của Công ty, ngày 16/10/1996 lãnh đạo Tổng cục Du lịch đã quyết định đổi tên thànhCông ty Khách sạn Du lịch Kim Liên theo quyết định số 454/QĐ - TCDL. Với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao chất l- ợng phục vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc. Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên tổ chức kinh doanh những nhóm nghiệp vụ sau: *. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân . *. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ nh tổ bàn, tổ bếp . *. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có các bộ phận chuyên chở . *. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage . Trong bốn nhóm nghiệp vụ trên, nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Doanh thu chủ yếu của nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn và lợi nhuận thu đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác. Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo nội thất trong các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị ngoại nhập và lắp thêm các phơng tiện hiện đại nh: tivi màu, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, sopanh, tủ lạnh, đệm . Từ những phòng bình thờng, Công ty đã nâng cấp dần lên thành những phòng hiện đại phục vụ khách nớc ngoài để thu ngoại tệ. Chỉtính riêng trong hai năm 1991 - 1992 Công ty đã nâng cấp đợc hơn 100 phòng. Nhờ có sự đổi mới nh vậy nên hiện nay Công ty đã có khu A (gồm 3 khu vực) phục vụ khách quốc tếvà đợc Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận là khách sạn 3 sao. Hiện nay Công ty có 379 phòng cho thuê đợc chia làm 3 loại: Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 52 phòng. Phòng loại I gồm 185 phòng. Phòng loại II gồm có 135 phòng. Công ty luôn đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chivà có lãi nên giá cả cho thuê rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Giá phòng đặc biệt là 500.000 VNĐ/1 phòng/ 1 ngày đêm. Bình quân các phòng còn lại giá từ 140.000đ/ 1 phòng/ 1 ngày đêm Trong năm 2001 nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty đã hoạt động với công suất là 75,25% và số khách lu trú tại khách sạn trung bình là hai ngày. Tính chất hoạt động của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên cũng giống nh các khách sạn khác là thời gian kéo dài suốt cả ngày lẫn đêm, kể cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Do đó, Công ty đã tínhtoán để bố trí các ca làm việc phù hợp, đảm bảo việc phục vụ khách một cách thuận lợi nhất tại mọi thời điểm. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 451 ngời trong đó 40 ngời là lao động gián tiếp còn 411 ngời là lao động trực tiếp. Hầu hết nhân viên phục vụ đã đợc đào tạo qua trờng lớp nghiệp vụ nên có trình độ chuyên môn cao, năng động trong công việc, phục vụ khách tận tình chu đáo cùng với đội ngũ lãnh đạo Công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống các phòng ban để nắm bắt tìnhhình hoạt động kinh doanh của Công ty để từ đó có biện pháp thích hợp, không ngừng đa Công ty ngày càng đi lên phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Nhờ vậy mà trong năm 2001 Công ty đã đạt doanh thu là 33.023.900.000đ tăng 20% so với năm trớc trong đó doanh thu buồng ngủ là 13.542.773.543đ chiếm 41% tổng doanh thu của Công ty và lợi nhuận sau thuế là 1.049.218.305đ. Hiện nay Công ty đang đợc xếp 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả của Tổng cục Du lịch Việt Nam. 2 Đặc điểm quy trình kinh doanh buồng ngủ của Công ty. Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Công ty theo các giai đoạn sau: Khách đến (đăng ký) Quầy lễ tân (làm thủ tục) Đa khách lên phòng Thanhtoánvà tiễn khách Cụ thể nội dung các giai đoạn trên nh sau: Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho khách. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình phục vụ khách vì đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách. Quầy lễ tân: Khách đến sẽ tiến hành đăng ký tại quầy lễ tân, quầy lễ tân đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp xếp chỗ ở theo yêu cầu của khách. ở Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên đối với khách lẻ (không đi theo đoàn) việc thanhtoán tiền phòng đợc tiến hành luôn ở giai đoạn này. Số tiền khách phải thanhtoán căn cứ vào loại phòng khách thuê và số ngày khách lu lại. Còn đối với khách đi theo đoàn, thì công việc đầu tiên là đại diện của đoàn khách với khách sạn tiến hành làm hợp đồng trong đó ghi rõ số lợng phòng, loại phòng khách sử dụng, thời gian khách lu lại, phơng thứcthanhtoánvà các yếu tố cần thiết khác. Sau đó quầy lễ tân lập một phiếu giao cho tổ buồng. Đa khách lên phòng: giai đoạn này do tổ buồng thực hiện từ việc đa khách lên phòng đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời gian khách lu lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu, Công ty còn tìm kiếm nhu cầu, thị hiếu, sở thích của từng đối tợng khách để ngày càng nâng cao chất lợng phục vụ, xứng đáng với niềm tin yêu của khách. Thanhtoánvà tiễn khách: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tổ chức phục vụ khách. Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn khách vàthanhtoán với khách theo phơng thứcthanhtoán đã ghi trong hợp đồng. Sau khi khách trả phòng, nhân viên phục vụ kiểm tra phòng và viết phiếu báo trả phòng đa cho khách, sau đó khách nộp qua phòng lễ tân. Công đoạn tiễn khách do bộ phận lễ tân thực hiện. 3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty. a. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Hoạt động kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm : 1. Kinh doanh lu trú (buồng ngủ). 2. Kinh doanh ăn uống. 3. Kinh doanh hớng dẫn du lịch. 4. Kinh doanh bán hàng. 5. Kinh doanh vận chuyển. 6. Kinh doanh cho thuê phòng làm việc, nhà ở , kiốt. 7. Kinh doanh dịch vụ tennis, bóng bàn, bể bơi, masage . b. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên là đơn vị hạch toán độc lập với hệ thống bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức thành phòng ban, thực hiện chức năng quản lý nhất định. Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đợc Tổng cục Du lịch phê duyệt. Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc Công ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tìnhhìnhthực hiện kế hoạch đề ra. Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, tổ chức hạch toánkếtoán theo đúng chế độ thống kê của Nhà nớc, giúp cho giám đốc thực hiện côngtác giám đốc tài chính đảm bảo cho Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong thời gian khách nghỉ tại Công ty. Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ phận trực tiếp khác nh nhà buồng, chế biến Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị của Công ty khi bị hỏng. Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu cầu. Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản của Công ty. Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên hoan, tiệc cới, hội nghị . theo yêu cầu của khách. Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mu cho giám đốc, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các thiết bị điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng kếtoán Bộ phận buồng Bộ phận lễ tân Bộ phận tu sửa Bộ phận giặt là Bộ phận nhà ăn Bộ phận bảo vệ Trung tâm công nghệ TT ii. Đặc điểm tổ chức côngtáckếtoán ở công ty. Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh tài chính, đợc sử dụng con dấu riêng và hạch toánkếtoán thống nhất theo sự hớng dẫn của Bộ tài chính, đợc sự hớng dẫn của Bộ tài chính và Tổng cục Du lịch Việt Nam. Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc lấy thu bù chi, trả lơng cho ngời lao động tại Công ty theo kết quả kinh doanh (700đ tiền lơng/1000đ tiền lãi) vàthực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. 1. Hìnhthức tổ chức bộ máy kếtoán của Công ty. Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp du lịch kinh doanh dịch vụ cho nên các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng. Công ty luôn coi trọng côngtác tổ chức sắp xếp đội ngũ kếtoán phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trò của kếtoán nói chung và khả năng của từng nhân viên kếtoán nói riêng. Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất, Công ty đã áp dụng hìnhthức tổ chức côngtáckếtoántập trung. Theo hìnhthức này, toàn bộ côngtáckếtoán tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kếtoán từ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết đến việc phân tích kiểm tra kế toán. Còn các bộ phận kinh doanh ăn uống có các nhân viên kếtoán chịu trách nhiệm tậphợp chứng từ ban đầu sau đó tổng hợp số liệu và gửi về phòng kếtoán của Công ty. Về mặt nhân sự, nhân viên kếtoán ở các bộ phận này chịu sự quản lý của phòng kế toán. Hìnhthức tổ chức côngtáckếtoántập trung ở Công ty đảm bảo nguyên tắctậphợp số liệu chính xác tạo điều kiện cho phòng kếtoántậphợp đợc các số liệu kịp thời phục vụ cho côngtác quản lý cũng nh hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Hìnhthứckếtoán áp dụng. Để đáp ứng yêu cầu của côngtác quản lý kinh tế tài chính và phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty trang bị máy vi tính phục vụ cho côngtáckếtoán đồng thời để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty áp dụng hìnhthức Nhật ký chung và phơng pháp kếtoán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên với hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo kếtoán đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính và pháp lệnh thống kê của Nhà nớc. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kếtoán của Công ty. Bộ máy kếtoán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ côngtáckếtoán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh tếvà quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo vàchỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kếtoán của Công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của kếtoán tr- ởng. Nhiệm vụ của từng bộ phận ở phòng kếtoán nh sau: Kếtoán trởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi công việc của phòng kếtoán đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc vềtoàn bộ côngtáckếtoán của Công ty. Phó phòng kếtoán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kếtoán viên cung cấp, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ quan quản lý. Ngoài ra còn theo dõi toàn bộ giáthànhvà vốn chủ sở hữu của Công ty. Kếtoán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt vàthực hiện phần hành kếtoán với ngân hàng nh vay vốn, trả nợ. Kếtoán hàng tồn kho vàcông nợ: với nhiệm vụ chính là theo dõi tìnhhình tăng, giảm nhập xuất kho hàng hoá, hàng tồn kho vàtìnhhìnhcông nợ của Công ty. Kếtoán TSCĐ, CCLĐ nhỏ, vật rẻ tiền: có nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi tìnhhình tăng giảm, nhập xuất và quá trình sử dụng các loại tài sản, công cụ lao động nhỏ, vật rẻ tiền của Công ty. Kếtoán theo dõi chiphí nhà hàng và kinh doanh buồng ngủ: có nhiệm vụ tậphợp tất cả các khoản chiphí phát sinh ở nhà hàng và ở phòng ngủ. Kếtoán theo dõi các dịch vụ khác: có nhiệm vụ tậphợp tất cả các chiphí phát sinh ở các dịch vụ khác nh dịch vụ điện thoại, cho thuê kiôt, dịch vụ tennis, giặt là cho khách . Kếtoán theo dõi doanh thu: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ doanh thu của Công ty. Thủ quỹ: quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản ánh số hiện có vàtìnhhình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty và tiến hành phát lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tổ chức bộ máy kếtoán ở Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên đợc khái quát theo sơ đồ sau: Kếtoán tổng hợpKếtoán trởng Kếtoán tiền mặt Kếtoán theo dõi doanh thu Kếtoán theo dõi CP các dịch vụ khác KT theo dõi cp nhà hàng và KD phòng ngủ Thủ quỹKế toán TSCĐ và CCLĐ nhỏ Kếtoán hàng tồn kho vàcông nợ Hiện nay, bộ máy kếtoán của Công ty đợc áp dụng hìnhthức tổ chức côngtáckếtoántập trung. Bộ máy kếtoán của Công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của kếtoán trởng với đội ngũ nhân viên tơng đối đồng đều, có năng lực chuyên môn, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kếtoán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát đợc tìnhhình hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. iii. Thựctếkếtoántậphợpchiphívàtínhgiáthành buồng ngủ ở công ty khách sạn du lịch kim liên. 1. Nội dung chi phí. Trong quá trình kinh doanh buồng ngủ, Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên đã sử dụng cả t liệu lao động (yếu tố vật chất) và lao động sống (yếu tố con ngời). Toàn bộ các chiphí đó bao gồm các khoản mục chủ yếu sau: Tiền lơng cán bộ công nhân viên. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiphícông đoàn. Chiphí khấu hao TSCĐ. Chiphí nguyên vật liệu. Chiphí điện nớc. Chiphícông cụ lao động nhỏ. Chiphí học tập đào tạo. Chiphí quản lý hành chính. Chiphí khác bằng tiền nh: chi bảo hộ lao động, chi hoa hồng, môi giới, chi quảng cáo . 2. Phơng pháp kếtoántậphợpchiphí kinh doanh buồng ngủ ở Công ty khách sạn du lịch Kim Liên. a. Tài khoản sử dụng. Để tậphợpchiphí kinh doanh buồng ngủ, kếtoáncông ty sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 154 chiphí sản xuất kinh doanh dở dang" Tài khoản cấp 2: TK 1544 "Kinh doanh buồng ngủ" Kết cấu của tài khoản này nh sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn thựctế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lơng công nhân, BHXH, BHYT, KPCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ trong kỳ. - Chiphí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chiphí sản xuất sang tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" và tài khoản cấp 2: Tài khoản 6324 "Giá vốn kinh doanh buồng ngủ" để tínhgiáthànhthựctế của lợt buồng cho thuê trong kỳ. - Trị giá vật liệu thu hồi sau quá trình kinh doanh buồng (nếu có) D Nợ: Chiphí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" Kết cấu của tài khoản này nh sau: Bên Nợ: - Trị giáthựctế của chiphí sản xuất chung bao gồm: tiền điện n- ớc, khấu hao TSCĐ, CCDC, chiphí sửa chữa lớn TSCĐ, chiphí học tập đào tạo. Bên Có: - Các khoản giảm chiphí sản xuất chung. - Phân bổ và kết chuyển chiphí sản xuất chung vào giáthành dịch vụ trong kỳ. Tài khoản này không có số d cuối kỳ. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kếtoán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành để phục vụ cho côngtác hạch toán nh các tài khoản: TK 111, TK112, TK152, TK153, TK334, TK338, TK214, TK142, TK632 b. Trình tự kétoántậphợpchiphí hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở công ty. Trình tự kếtoántậphợpchiphí kinh doanh của nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên đợc tậphợp trên sổ cái tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Vào cuối quý dựa trên cơ sở số liệu ở sổ nhật ký chung, sổ chi tiết chiphí kinh doanh, tổng hợpchiphí kinh doanh. Kếtoántậphợpchiphí kinh doanh của Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên theo từng hìnhthức "Nhật ký chung" có trình tự luân chuyển sau: Bảng tổng hợp số liệu chi tiết CP kinh doanh Sổ kếtoánchi tiết chiphí kinh doanh Sổ cái tài khoản Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung [...]... sinh chiphívề tiền lơng công nhân viên, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toántậphợp vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chứ không tậphợp vào TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" vì Công ty có nhiều loại hình kinh doanh nên khi phát sinh các khoản chiphí này, kếtoánchỉtậphợp vào TK 622 cho tất cả các loại hình kinh doanh chứ không tậphợp riêng cho từng loại hình kinh doanh đợc b.3 Chi phí. .. tổng chiphíthựctế phát sinh cũng là tổng giáthành Vì vậy, trong quý I năm 2001, tổng chiphíthựctế tức là tổng giáthành là: 2.996.457.264 Kỳ tínhgiáthành ở Công ty là một quý Đối tợng tínhgiáthành là số lợt buồng đã cho thuê trong quý, đơn vị tínhgiáthành là đồng/ 1 buồng/ 1 ngày đêm Trong quý I năm 2001, Công ty đã cho thuê đợc 25.560 lợt buồng Khi đó giáthành trung bình thựctế của... 142 "Chi phí trả trớc " Có TK 153 "Công cụ lao động nhỏ" Khi phân bổ vào chiphí kinh doanh trong kỳ, kếtoán ghi: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có 142 "Chi phí trả trớc " Chiphícông cụ lao động nhỏ đợc theo dõi trên sổ tổng hợpvà phân bổ chiphí Mẫu sổ nh sau: Sổ tổng hợpvà phân bổ chiphí CT S N Diễn giải Khăn tắm Phích Trung Quốc Cộng Số quý phân bổ Tổng số tiền Quý Sổ tổng hợpvà phân... kếtoánchỉtậphợp vào TK 621 cho tất cả các loại hình kinh doanh chứ không tậphợp riêng cho từng loại hình kinh doanh đợc Căn cứ vào chứng từ gốc, kếtoán ghi vào sổ chi tiết chiphí kinh doanh, cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợpchiphí kinh doanh theo từng khoản mục Trong quý I năm 2001, chiphí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 151.873.188 b.4 Chi phí. .. sinh chiphí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ kếtoán căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 142 "Chi phí trả trớc", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 142 "Chi phí trả trớc" Chiphí sửa chữa lớn TSCĐ đợc theo dõi trên sổ chi tiết chiphí kinh doanh, sổ tổng hợpvà phân bổ chiphí Cuối quý tổng hợp. .. khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt" Chiphí này đợc theo dõi hàng ngày trên sổ chi tiết chiphí kinh doanh buồng ngủ, sổ tổng hợpvà phân bổ chiphí Cuối quý tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợpchiphí kinh doanh Trong quý I năm 2001, chiphí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 82.177.500 3 Kế toántínhgiáthành hoạt động... TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Chi tiết TK 1544 kinh doanh buồng ngủ) Có TK 152 "Nguyên vật liệu" Thựctế ở Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên khi phát sinh chiphí nguyên vật liệu, kế toántậphợp vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chứ không tậphợp vào TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" vì ở Công ty có nhiều loại hình kinh doanh nên khi phát sinh chiphí nguyên... chung, sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất chung", TK 111 "Tiền mặt" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt" Đồng thời chiphí này cũng đợc theo dõi trên sổ chi tiết chiphí kinh doanh, sổ tổng hợpvà phân bổ chiphí Cuối quý lấy số liệu ở sổ chi tiết ghi vào bảng tổng hợpchiphí kinh doanh Trong quý I năm 2001, chiphí quản lý hành chính tậphợpvà phân bổ cho hoạt động... Căn cứ vào số liệu trên chứng từ gốc, kếtoán ghi vào sổ chi tiết chiphí kinh doanh buồng ngủ Cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợpchiphí kinh doanh Trong quý I năm 2001, chiphí điện nớc phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 356.498.052 b.8 Chiphí học tập đào tạo Chiphí học tập đào tạo Công ty bao gồm: tiền thuê giáo viên dạy nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công. .. viên, chiphí cử nhân viên đi đào tạo Khi phát sinh chiphí học tập đào tạo phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kếtoán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111 "Tiền mặt", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt" Chiphí học tập đào tạo đợc theo dõi trên sổ tổng hợpvà phân bổ chi phí, sổ chi tiết chiphí . tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty khách sạn du lịch kim. công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kế toán từ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tổng hợp,