Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 15 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
15
Dung lượng
32,77 KB
Nội dung
MỘTSỐKIẾNNGHỊNHẰMHOÀNTHIỆNKẾTOÁNNGUYÊNVẬTLIỆUTẠICÔNGTYTNHHMINH TRÍ. 3.1_ Đánh giá. 3.1.1_Đánh giá chung. Về tổ chức, hoạt động của công ty: Côngty thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực may mặc công nghiệp, trong những năm qua luôn có sự phát triển thể hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đều tăng trong các năm chứng tỏ khả năng cạnh tranh của côngty là khá tốt vì trong khoảng hai năm gần đây ngành may mặc xuất khẩu của Việt Nam không còn phát triển như thời gian trước đó nữa. Quá trình phát triển của côngty đã đóng góp khá nhiều vào nền kinh tế chung của đất nước thể hiện qua những nguồn thuế doanh nghiệp đóng góp cho nhà nước, cũng như tạo công ăn việc làm cho công nhân viên, với nỗ lực không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, do kinh doanh chủ yếu của côngty là may theo đơn đặt hàng xuất khẩu do đó việc phát triển của côngty đã góp phần giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra nước ngoài. Côngty may theo đơn đặt hàng của nước ngoài do đó chất lượng sản phẩm khách hàng đòi hỏi cao, việc phát triển của côngty thể hiện chất lượng sản phẩm của côngty là tốt, điều này cũng thể hiện trong quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm khá chặt chẽ, mỗi sản phẩm hoàn thành sau mỗi giai đoạn sản xuất đều được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng cũng như mẫu mã đảm bảo mỗi sản phẩm chuyển sang giai đoạn sau đều được đảm bảo chất lượng về hình thức cũng như kỹ thuật. Hiện nay, công nghệ áp dụng trong quy trình sản xuất của côngty là khá hiện đại, bên cạnh đó tại các phòng ban quản lý cũng áp dụng các phần mềm chuyên dụng dành cho chức năng quản lý tại phòng ban đó.Việc áp dụng thành tựu công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất và công việc quản lý đã góp phần nâng cao hiệu quả, thời gian và tính chính xác trong công việc của côngty và phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. Có thể thấy được côngty đã có rất nhiều thành tích trong quá trình hoạt động, hiệu quả hoạt động trong công tác quản lý nói chung và công tác kếtoán nói riêng là cao, tuy nhiên cũng có những nhược điểm mà hiện nay côngty chưa khắc phục được. Bộ máy quản lý của côngty được trang bị thiết bị và phần mềm chuyên dụng hiện đại tuy nhiên hiện nay bộ máy quản lý là khá cồng kềnh, số lượng nhân viên quản lý là khá lớn, nên có thể thấy hiệu quả quản lý trên từng nhân viên là chưa cao. Các phòng ban chưa có mối quan hệ chặt chẽ trong quan hệ đối chiếu, như phòng tổ chức có trách nhiệm tính và trả lương cho công nhân và phòng kếtoán tiến hành hạch toán tiền lương, tuy nhiên phòng tổ chức thực hiện tính toàn bộ từ đầu đến cuối còn kếtoán chỉ tiến hành kiểm tra qua lại và hạch toán theo kết quả đã tính tại phòng tổ chức. Về hoạt động của bộ máy kế toán. Công tác kếtoán hiện nay được tổ chức đã hạch toán được các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong côngty chưa có sai xót nghiêm trọng. Công tác hạch toán của kếtoán đã tuân theo các quy định của quyết định 48 hiện hành. Trong công tác hạch toán, việc áp dụng phần mềm kếtoán vào công việc hạch toán đã góp phần giảm công sức của kếtoán cũng như tăng hiệu quả tính chính xác trong công việc. Tổ chức bộ máy kếtoán thể hiện sự phân công, phân nhiệm, các công việc và phần hành có liên quan tới nhau đã do nhiều người thực hiện tách biêt do đó có sự đối chiểu kiểm tra chéo góp phần tăng tính hiệu quả, chính xác và giảm được gian lận trong công tác đó. Tuy nhiên trong tổ chức của bộ máy kếtoán và công tác hạch toán còn nhiều điểm thiếu xót. Bộ máy kếtoán hiện nay của côngty là khá cồng kềnh, tuy nhiên kếtoán tổng hợp lại kiêm khá nhiều trách nhiệm. Công việc thu thập thông tin từ dưới các phân xưởng còn chậm do đó thông tin về hạch toán chi phí thường không đầy đủ khi kết thúc năm tài chính, nên kết thúc năm tài chính mà kếtoán vẫn tiếp tục hoànthiệncông tác hạch toán chi phí giá thành. Côngty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, tuy nhiên phần mềm kếtoán hiện nay không thể tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng mà phải tập hợp chung cho toàn quý hoặc toàn năm rồi cuối kỳ kếtoán mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng, do đó khiến công việc bị dồn vào cuối kỳ, có thể gay chậm chế và mất nhiều thời gian cho kếtoán hơn, nên phần mềm này chưa phù hợp với côngty trong công tác hạch toán. Bộ máy kếtoán có nhiều người nhưng hiện nay công việc kếtoán chỉ đơn thuần là kếtoántài chính mà chưa thực hiện công tác về kếtoán quản trị. Đánh giá về công tác quản lý nguyênvật liệu: Hiện nay, công tác quản lý nguyênvậtliệu của côngty do ba phòng kết hợp bao gồm phòng chuẩn bị sản xuất, phòng kếtoán và kho. Số lượng nguyênvậtliệu nhập xuất được quản lý bởi phòng chuẩn bị sản xuất và kho, còn mặt giá trị được quản lý bởi phòng kế toán. Như vậy, tạicôngty hiện nay công tác quản lý đã có sự phân chia trách nhiệm nên công tác quản lý khá tốt và không gặp sai xót gì. Về bảo quản và dự trữ nguyênvật liệu, nguyênvậtliệu đã được chia ra bảo quản tại kho vải và kho phụ liệu, tình trạng bảo quản nguyênvậtliệu hiện nay là khá tốt. Tuy đã có sự phân công nên công tác quản lý nguyênvậtliệu là tốt tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định như: chưa quản lý chặt chẽ chất lượng nguyênvậtliệu đầu vào thể hiện nguyênvậtliệu khi về nhập kho chưa được kiểm nghiệm mặc dù nhân viên kho có kiểm tra nhưng chỉ mang tính hình thức và chủ yếu về số lượng, chỉ những hỏng hóc lớn được nhận thấy mới được báo lên phòng đơn hàng để tìm hướng giải quyết. Một điểm nữa là nhược điểm trong công tác quản lý nguyênvậtliệu là chưa có thủ tục và chính sách kiểm kênguyênvật liệu. Công tác kiểm kê chỉ mang tính hình thức chưa có hội đồng kiểm kê mà chỉ do nhân viên kho thực hiện việc kiểm lại nguyênvậtliệu trong kho mà không có nhân viên khác thực hiện kiểm kê, đây là trường hợp không có sự tách trách nhiệm giữa người giữ kho và người kiểm tra kho. 3.1.2_ Đánh giá công tác hạch toánvật liệu. Hiện nay tạicôngty việc hạch toánnguyênvậtliệu được thực hiện khá tốt chưa có xảy ra sai xót lớn và nghiêm trọng. Công tác hạch toánnguyênvậtliệu hiện nay tại phòng kếtoán được thực hiện theo phần mềm và kho cũng có phần mềm quản lý kho, nên công việc được tiết kiệm khá nhiều về thời gian, cũng như phần mềm góp phần làm công việc trở lên đơn giản và chính xác hơn. Hiện nay, công việc hạch toánnguyênvậtliệu do kếtoánnguyênvậtliệu và kếtoán tổng hợp cũng như kếtoán thanh toán phối hợp thực hiện, do đó tăng cường tính chính xác hơn trong công việc hạch toán. Tuy nhiên, công tác hạch toánnguyênvậtliệu vẫn còn những hạn chế nhất định. Tạicôngty chỉ sử dụng duy nhất một loại tài khoản 152 mà không chi tiết thành TK con để hạch toánnguyênvậtliệu chính, nguyênvậtliệu phụ, và nhiên liệu, tuy có phần mềm quản lý việc hạch toán trên không gây khó khăn trong hạch toánnguyênvậtliệu nhưng do không được cụ thể cho từng loại nguyênvậtliệu chính và phụ, do đó khi cần tìm giá trịnguyênvậtliệu chính hay nguyênvậtliệu phụ tổng hợp phải tiến hành tổng hợp từ việc theo dõi chi tiết từng loại nguyênvật liệu. Tạicôngty các loại nhiên liệu như than giá trị nhỏ thường không tính đến nhập kho khi mua về kếtoán hạch toán thẳng vào tài khoản 154, lượng nhiên liệu này có thể dùng hết hoặc không hết trong kỳ, giá trị tồn tuy không lớn, nhưng việc hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất dở dang và cuối kỳ hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng để hạch toán cho đơn đặt hàng kếtoán tiến hành phân bổ cho đơn đặt hàng theo doanh số đơn đặt hàng trong kỳ gây ra sự không chính xác trong công việc tính giá thành. Các loại nguyênvậtliệu do khách hàng gửi sang phục vụ cho sản xuất hàng gia công xuất khẩu, kếtoán không tiến hành theo dõi trên TK 002 theo quy định, mà chỉ theo dõi về mặt số lượng, khi xuất ra sản xuất không hạch toán thành chi phí nguyênvậtliệu trực tiếp là hoàntoàn hợp lý, tuy nhiên việc theo dõi không theo tài khoản, tuy lượng nguyênvậtliệu này được theo dõi theo từng khách hàng tại phòng chuẩn bị sản xuất vẫn gây khó khăn cho kếtoán khi muốn tập hợp, hơn nữa nếu trên phòng kếtoán cũng theo dõi lượng nguyênvậtliệu này có thể tận dụng được sự đối chiếu giữa phòng chuẩn bị sản xuất và phòng kếtoán góp phần hệ thống quản lý nguyênvậtliệu chặt chẽ. Các loại chi phí vận chuyển cho hàng mua về sản xuất và hàng gia công do bên nước ngoài chuyển về đều được hạch toán vào TK 154 chi phí chung khác mà không theo dõi theo từng đơn hàng rồi cuối kỳ mới tiến hành phân bổ, tuy viêc thực hiện theo dõi theo từng đơn hàng có thể gây phức tạp hơn trong việc theo dõi tuy nhiên nếu hạch toán chung và phân bổ như hiện nay theo doanh số đơn hàng là không hợp lý và chính xác trong việc hạch toán chi phí cho từng đơn hàng. Đối với công tác kiểm kê của côngty chỉ mang tính hình thức do đó công tác hạch toánnguyênvậtliệu thừa thiếu sau kiểm kê cũng mang tính hạch toán cho phù hợp với lượng nguyênvậtliệu sẵn có, không tiến hành mở TK 138 hay 338 để theo dõi giá trịnguyênvậtliệu thừa thiếu khi chưa có nguyên nhân cụ thể cho nguyênvậtliệu thừa thiếu. 3.2_ Mộtsốkiếnnghịnhằmhoànthiệncông tác hạch toánnguyênvật liệu. Về tài khoản sử dụng: Tạicôngty cần chi tiết TK 152 thành 3 TK chi tiết: _ TK 1521: nguyênvậtliệu chính. _ TK 1522: nguyênvậtliệu phụ. _ Tk 1523: các loại nhiên liệu và nguyênvậtliệu khác. Việc chi tiết và theo dõi theo từng loại nguyênvậtliệu sẽ làm công tác hạch toánnguyênvậtliệu trở lên rõ ràng hơn, hơn nữa khi cần có thông tin về một loại nguyênvậtliệu việc theo dõi riêng từng loại có thể giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn. Trên thực tế, hiện nay tạicôngty kho được chia ra thành hai loại: kho vải và kho phụ liệu nên số lượng cũng đã được tập hợp theo từng loại nguyênvậtliệu chính và nguyênvậtliệu phụ, do đó việc hạch toánnguyênvậtliệu thành nguyênvậtliệu chính và phụ sẽ không quá phức tạp và mất nhiều thời gian và công sức, lại có thể đem lại sự minh bạch và rõ ràng trong công tác hạch toán. Khi tiến hành chi tiết TK152 thì sổ chi tiết của nguyênvậtliệu cũng được mở riêng thêo từng tài khoản chi tiết. Từ việc tách thành các tài khoản chi tiết các chi phí về nhiên liệu như than khi mua về và xuất kho được ghi vao sổ chi tiết của TK 1523, như vậy có thể theo dõi lượng mua về và xuất dùng cũng như lượng tồn, trên cơ sở đó để xây dựng định mức sử dụng và phân chia chi phí cho từng đơn hàng cho phù hợp. Về hạch toánnguyênvậtliệu do bên khách hàng chuyển sang: Đối với các nguyênvậtliệu do khách hàng chuyển sang thường thì sẽ được hạch toán trên TK 002_ hàng hóa nhận gia công và giữ hộ. Tuy nhiên, tạicôngty không thực hiện theo dõi lượng nguyênvậtliệu này về mặt giá trị mà chỉ theo dõi loại nguyênvậtliệu này về mặt số lượng, tại phòng kếtoán không hạch toán loại nguyênvậtliệu này mà chỉ có phòng chuẩn bị sản xuất theo dõi là chính, và chi phí vận chuyển cho loại nguyênvậtliệu này được hạch toán vào TK 154_ chi phí chung chi tiết xuất nhập khẩu, và được tập hợp chung cho tất cả các đơn hàng và cuối kỳ tiến hành phân bổ theo doanh số đơn hàng là không phù hợp. Do đó, để kếtoán vừa theo dõi được loại nguyê vậtliệu này cũng như chi phí vận chuyển cho loại nguyênvậtliệu này, theo em nên mở sổ nhật ký đặc biệt. Hiện nay, côngty áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng không mở các sổ nhật ký đặc biệt, nên kếtoán nên mở sổ nhật ký đặc biệt theo dõi về số lượng nhập xuất nguyênvậtliệu do khách hàng chuyển sang và cả chi phí vận chuyển cho loại nguyênvậtliệu này. Sổ nhật ký đặc biệt này được mở theo từng đơn hàng và để theo dõi nguyênvậtliệu do khách hàng chuyển sang theo đơn hàng đó. Ưu điểm của việc mở sổ nhật ký đặc biệt theo dõi nguyênvậtliệu do khách hàng chuyển sang cho hợp đồng gia công: Cuối kỳ, kếtoán tiến hành đối chiếu sốliệu trên sổ với phòng chuẩn bị sản xuất, đây là cách kiểm tra chéo đảm bảo quy trình quản lý được chặt chẽ, đồng thời đối chiếu sốliệunguyênvậtliệu đã nhập với lượng nguyênvậtliệu ký trong hợp đồng để biết nguyênvậtliệu được chuyển đầy đủ không để có hướng giải quyết với khách hàng. Ngoài ra, khi lập sổ nên chi phí vận chuyển được bóc tách theo từng đơn hàng nên hạch toán vào chi phí đơn hàng phù hợp hơn là dùng tiêu thức doanh số thực hiện của đơn hàng ( vì tiêu thức doanh số thực hiện theo đơn hàng chỉ mang tính chủ quan và không chính xác để phân bổ chi phí vận chuyển nguyênvậtliệu cho đơn hàng). Mẫu sổ nhật ký đặc biệt có thể được trình bày như sau: Biểu 20: mẫu sổ nhật ký đặc biệt. CÔNGTYTNHHMINHTRÍ KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH TUY, HÀ NỘI SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT Nguyênvậtliệu cho đơn hàng gia công Ngày mở sổ:………… Khách hàng:……………………………………… Đơn hàng:………………………………………… Số lượng sản phẩm theo đơn hàng:………………. Ngày hoàn thành đơn hàng:………………………. Số lượng nguyênvậtliệu do khách hàng chuyển sang theo hợp đồng Loại nguyênvậtliệuSố lượng Định mức NVL cho đơn hàng Nguyênvậtliệu nhập xuất thực tế: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diến giải Chi phí vận chuyển Số lượng nhập Số lượng xuất Số lượng tồn Số hiệu Ngày tháng Tồn đầu kỳ x Nhập trong kỳ x x x Xuất trong kỳ x Tổng x x x Ngày…. Tháng…. Năm… Người ghi sổKếtoán trưởng Giám đốc Để hoàn thành sổ nhật ký đặc biệt trên, kếtoán dựa vào hợp đồng ký kết gia công để điền vào thông tin về khách hàng, đơn hàng và bảng số lượng nguyênvậtliệu thỏa thuận do bên khách hàng cung cấp. Để hoànthiện các cột trong bảng nguyênvậtliệu nhập xuất thực tế, kếtoan dựa vào phiếu nhập – xuất nguyênvậtliệu do kho gửi lên và các chứng từ về vận chuyển do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyển sang. Như vậy, các chứng từ để hoànthiệnsổ nhật ký đã có sẵn trên phòng kế toán, nên việc điền đầy đủ thông tin vào sổ trên là không khó. Về cách tính giá nguyênvậtliệu do côngty tự thu mua: Hiện nay, tạicôngty giá nguyênvậtliệu nhập vào của côngty không bao gồm chi phí vận chuyển nguyênvậtliệu từ nhà cung cấp về kho. Trong trường hợp chi phí vận chuyển này do nhà cung cấp chịu thì phù hợp, tuy nhiên chi phí này do côngty thực hiện thu mua đặc biệt là nguyênvậtliệu mà mua nhạp khẩu thì côngty luôn chịu chi phí vận chuyển từ cảng về kho thì chi phí này cần được tính vào giá trịnguyênvậtliệu nhập về. Việc tính chi phí này vào giúp côngty tính chính xác hơn giá trịnguyênvậtliệu nhập về và theo đúng quy định của chuẩn mực kếtoán 02 – hàng tồn kho về giá thực tế hàng tồn kho. Như vậy công thức tính giá nguyênvậtliệucôngty mua về: Đối với nguyênvậtliệu mua trong nước: Trị giá nguyênvậtliệu nhập kho Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí vận chuyển Các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua Còn đối với nguyênvậtliệu nhập khẩu từ nước ngoài thì giá nguyênvậtliệu nhập kho còn bao gồm cả thuế nhập khẩu nếu có. Công thức tính như sau: Giá nguyênvậtliệu nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Thuế nhập khẩu + Chi phí vận chuyển ─ Các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua Về hạch toánnguyênvậtliệu thừa thiếu sau kiểm kê: Công tác kiểm kê của côngty cần được thực hiện một cách chặt chẽ, đồng thời công tác hạch toánnguyênvậtliệu thừa thiếu sau kiểm kê cũng cần được thực hiện nghiêm chính hơn. Khi kiểm kê phát hiện ra lượng nguyênvậtliệu thừa thiếu so với số lượng ghi trên sổ sách. Kếtoán cần mở tài khoản:TK 138_ phải thu khác để hạch toánnguyênvậtliệu thiếu chưa rõ nguyên nhân. Quy trình hạch toán cần tiến hành như sau: Trường hợp thừa nguyênvậtliệukếtoán tiến hành theo dõi nguyênvậtliệu thừa trên TK 002, khi xác định rõ nguyên nhân: Trường hợp nguyênvậtliệu thừa là của doanh nghiệp thì có thể do doanh nghiệp đã sơ xuất trong quá trình hạch toán, do đó cần tìm lại nghiệp vụ nhập bị bỏ xót và tiến hành quy trình hạch toán từ đầu, thủ kho tiến hành viết phiếu nhập và kếtoán hạch toán. Và ghi giảm nguyênvậtliệu trên TK 002 Trường hợp là của đơn vị khác thì tùy từng trường hợp xử lý, nếu trả lại thì chỉ cần ghi giảm trên TK 002, còn nếu quyết định mua tiếp thì ghi giảm trên Tk 002 và hạch toán như nghiệp vụ nhập kho với mua mới nguyênvật liệu. Trường hợp, nguyênvậtliệu thiếu khi kiểm kê. Kho tiến hành viết phiếu xuất ghi lý do xuất là kiểm kê thiếu, và kếtoán tiến hành ghi giảm trên sổ chi tiết = + ─ nguyênvậtliệu và ghi vào sổ chi tiết TK 138 để theo dõi lượng nguyênvậtliệu thiếu này. Khi có quyết định xử lý nguyênvậtliệu thiếu này thì kếtoán tiến hành ghi giảm trên sổ chi tiết TK 138 và ghi vào sổ chi tiết của các TK có liên quan tùy thuộc vào quyết định xử lý vào chi phí sản xuất hoặc trừ vào lương của người lao động. Mẫu sổ chi tiết của tài sản thiếu chờ xử lý như sau: Biểu 21: mẫu sổ chi tiết tài sản thiếu chờ xử lý: CÔNGTYTNHHMINHTRÍSỔ CHI TIẾT TÀI SẢN THIẾU CHỜ XỬ LÝ Tài khoản: 138 Đối tượng: nguyênvậtliệu Ngày mở sổ:…… Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diến giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ … Thiếu kiểm kê 152 x x Xử lý thiếu kiểm kê … x x …. …. …. …. …. … Số dư cuối kỳ x Ngày….tháng… năm… Người ghi sổkếtoán trưởng giám đốc 3.3_ Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu. Hiện nay, côngty sử dụng hệ thống định mức để làm căn cứ mua nguyênvậtliệu cũng như quản lý nguyênvậtliệu do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyênvật liệu, cần nâng cao hiệu quả trên các mặt hoạt động: Khâu tính định mức: Việc tính định mức trong côngty khá quan trọng, quyết đinh đến toàn bộ quá trình mua, dự trữ và kiểm soát xuất cho sử dụng, chính vì vậy mà việc tính định mức cần phù hợp và dựa trên các yêu cầu của thực tế của công ty. Định mức tính ra phải phù hợp, nếu quá cao sẽ làm cho doanh nghiệp luôn trong tình trạng chi phí vượt quá định mức và phải đối mặt với việc bị động trong khâu thu mua [...]... hạn chế nhất định Trong thời gian thực tập tạicôngty em đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát và hạch toán tạinguyênvậtliệutạicông ty, với kiến thức của mình đưa ra mộtsố đánh giá về côngty trong công tác kiểm soát và hạch toán nguyênvật liệu, trên cơ sở đó đưa ra mộ sốkiếnnghịnhằmhoànthiện tốt hơn hệ thống hạch toán và kiểm soát nguyênvậtliệu Do kiến thức còn hạn chế chuyên đề không tránh... nguyênvậtliệu trở thành một vấn đề quan trọng trong chính sách của công tyCôngtyTNHH Minh Trí là mộtcôngty hoạt động trong lĩnh vực may công nghiệp nên chi phí nguyênvậtliệu rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất Côngty lại là một doanh nghiệp sản xuất theo đơn hàng nên nguyênvậtliệu có đặc điểm rất đa dạng về chủng loại lại có nhiều nguồn khác nhau, nên việc kiểm soát chặt chẽ nguyên vật. .. liệu rất quan trọng Hiện nay, tạicôngty có sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban ngày từ khâu thu mua tới khâu sử dụng nên quy trình kiểm soát là khá chặt chẽ Tại phòng kếtoán cũng có hai kếtoán tiến hành theo dõi hạch toán nguyênvậtliệu theo nhà cung cấp nên công tác hạch toán nguyênvậtliệu của côngty theo quy định và mang tính chính xác cao Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát và hạch toán. .. kho: Để quản lý chất lượng nguyênvậtliệu không chỉ quản lý nguyênvậtliệu đầu vào mà còn quản lý nguyênvậtliệu cả về chất lượng và số lượng nguyênvậtliệu được dữ trong kho Để đảm bảo chất lượng nguyênvậtliệu tồn kho, cần cải thiện điều kiện kho bãi, chủ ý điều kiện bảo quản phải phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại nguyênvậtliệu Điều kiện bảo quản phải thường được người của phòng kỹ... thưởng đối với công nhân hoặc đội công nhân có thành tích tiết kiệm nguyênvật liệu, tuy nhiên điều này phải đi đôi với quá trình cải thiện chất lượng sản phẩm Ngoài ra, có thể tiến hành đầu tư vào các dây chuyền sản xuất hiện đại vừa nâng cao chất lượng sản phẩm lại tiết kiệm được chi phí nguyênvậtliệu và nhân công Khâu quản lý nguyênvậtliệu trong kho: Để quản lý chất lượng nguyênvậtliệu không... hàng đúng tiến độ Hiện nay, tạicôngty có hai phòng phối hợp thực hiện khâu thu mua, tuy nhiên những đối với những nguyênvậtliệu mua từ nước ngoài thì chưa được tốt nên cần tách riệng nhóm nhân viên thực hiện việc thua mua nguyênvậtliệu nước ngoài để quản lý tốt hơn Nguyênvậtliệu mua về cần phải được kiểm tra chất lượng đầu vào tuy nhiên thực tế hiện nay nguyênvậtliệu về chỉ do người của kho... Mã số Đơn vị Đơn giá Theo sổkếtoán Theo kiểm kê Chênh lệch quy cách vật tư tính Thừa Thiếu Số lượng Thành tiền Số lượng A B C D 1 2 3 4 Thành Số lượng tiền 5 6 Thành Số lượng tiền 7 8 Phẩm chất Còn tốt Kém phẩm Mất phẩm 100% chất chất Thành tiền 9 10 11 12 Cộng Giám đốc Kếtoán trưởng Thủ kho Ngày ……… tháng………….năm…… Trưởng ban kiểm kê KẾT LUẬN Nguyênvậtliệu luôn là một yếu tố quan trọng cho quá.. .nguyên vậtliệu có thể dẫn đến chậm trễ trong tiến độ sản xuất hoặc thiếu nguyênvậtliệu cho sản xuất Do đó, cán bộ tính định mức cần dựa vào điều kiện thực tế của côngty và không ngừng nâng cao trình độ để có thể đưa ra định mức phù hợp Khâu thu mua: Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyênvậtliệu cần đảm bảo khâu thu mua nguyênvậtliệu đầu vào cho sản xuất, ở khâu... cần sửa chữa cho phù hợp với điều kiện bảo quản nguyênvậtliệu Trong khâu này, cần tiến hành kiểm kênguyênvậtliệu trong kho Việc này có thể thực hiện định kỳ hoặc thực hiện đột xuất Hiện nay, côngty chưa có quy trình kiểm kê cụ thể, lại thực hiện chỉ mang tính hình thức, thực chất là nhân viên kho kiểm lại nguyênvậtliệu trong kho Như vậy, ở côngty cần tiến hành ban hành quy chế kiểm kê cụ thể... có ban kiểm kê kiểm tra cả về chất lượng và số lượng cụ thể nguyênvậtliệu trong kho và lập biên bản kiểm kê cụ thể Việc kiểm kê này sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được việc bảo quản nguyênvậtliệu về số lượng từ đó có phương hướng giải quyết phù hợp, đồng thời từ việc kiểm tra chất lượng nguyênvậtliệu có thể phát hiện được điều kiện bảo quản của côngty có phù hợp hay không Mẫu biên bản kiểm kê . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ. 3.1_ Đánh giá. 3.1.1_Đánh giá chung. Về tổ chức, hoạt động của công. chẽ. Tại phòng kế toán cũng có hai kế toán tiến hành theo dõi hạch toán nguyên vật liệu theo nhà cung cấp nên công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty