Bài giảng Kế toán quản trị 2 - Bài 8: Thông tin kế toán quản trị với việc ra quyết định ngắn hạn tìm hiểu các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp; khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn. Nội dung của các quyết định ngắn hạn, cách tra quyết định ngắn hạn trong thực tế.
Trang 1BÀI 8 THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH NGẮN HẠN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học
Nội dung
Bài 8 trong Học phần Kế toán quản trị 2, nghiên cứu các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn Nội dung của các quyết định ngắn hạn, cách tra quyết định ngắn hạn trong thực tế
Mục tiêu
Yêu cầu người học nắm chắc khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn của quyết định ngắn hạn
Nội dung các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trang 2T ình huống dẫn nhập
Cửa hàng Teenage
Công ty TĐ là một cơ sở uy tín trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng giầy vải thể thao trên địa bàn thành phố Hà Nội Thông thường sản phẩm của công ty được bán với giá 200.000 đồng/đôi Các chi phí tiêu hao bao gồm chi phí vật liệu và tiền lương công nhân sản xuất bình quân 120.000 đồng/đôi Hàng tháng công ty phải chịu các khoản chi phí thuê nhà, khấu hao thiết bị sản xuất và tiền lương cho bộ phận quản lý là 400.000.000 đồng Với mức tiêu thụ trung bình 6000 đôi, công
ty luôn duy trì được lợi nhuận khoảng 80.000.000 đồng
Trong tháng N doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng 1.000 đôi giày trang trí thủ công của cửa hàng Teenage chuyên phục vụ các bạn trẻ Để thực hiện được yêu cầu của khách hàng công
ty phải chi thêm 70.000 đồng/đôi và 10.000.000 đồng tiền thuê thiết bị để trang trí theo yêu cầu Hiện tại doanh nghiệp đã sử dụng tối đa nhân lực nên nếu nhận đơn hàng này doanh nghiệp phải giảm bớt 500 sản phẩm bình thường Mức giá bán cửa hàng Teenage đưa ra khá hấp dẫn 250.000 đồng/đôi
1 Công ty TĐ nên quan tâm tới những thông tin nào khi xem xét đơn hàng đặc biệt này? Thông tin nào không cần quan tâm trong tình huống này?
2 Sau khi phân tích, công ty TĐ có nên chấp nhận đơn hàng hay không?
Trang 38.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn thích hợp để chọn quyết định ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn là những quyết định thường liên
quan đến một kỳ kế toán hoặc trong phạm vi thời hạn
dưới một năm Ra quyết định ngắn hạn đó là chức
năng cơ bản của các nhà quản trị trong doanh nghiệp
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh hàng ngày, các
nhà quản trị thường phải giải quyết hàng loạt các sự
việc xảy ra như: Mua nguyên vật liệu của nhà cung cấp nào? Sản xuất bao nhiêu sản phẩm? Sản xuất sản phẩm bằng phương pháp nào? Bán sản phẩm ở thị trường nào?
Có nên quảng cáo sản phẩm khi tiêu thụ không?… Do vậy ra quyết định ngắn hạn không những là chức năng mà còn là nhiệm vụ sống còn của các nhà quản lý gắn với
sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp Tuy nhiên để có các quyết định có độ tin cậy cao đây là những khó khăn, thách thức của các nhà quản trị trong việc thu nhận và
xử lý thông tin để đưa ra những quyết định tối ưu nhất
Quyết định ngắn hạn thường liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn ngắn, có thể là một tháng, quý, năm hoạt động tùy theo những điều
kiện cụ thể của các doanh nghiệp khác nhau Ví dụ, mua ngoài hay tự sản xuất một chi
tiết của sản phẩm hoặc chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt… Do vậy đặc điểm cơ bản của quyết định ngắn hạn là vốn đầu tư ít so với các quyết định dài hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh Chính vì thế vốn đầu tư cho các quyết định ngắn hạn ít bị chi phối bởi các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, như chính sách tiền tệ, thuế, xuất – nhập khẩu Đồng thời ít bị ảnh hưởng của yếu tố lạm phát nhất là trong giai đoạn các nước đang phát triển
Mặt khác thời gian đầu tư vào các phương án của quyết định kinh doanh ngắn hạn thường ngắn, trong phạm vi giới hạn thường dưới một năm Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp dễ thay đổi quyết định ngắn hạn nhằm đảm bảo độ an toàn và hiệu quả kinh doanh cao nhất Quyết định ngắn hạn chủ yếu là quyết định tác nghiệp của các cấp quản lý như mở cửa hàng ở vị trí nào? Giá bán sản phẩm bao nhiêu là phù hợp? Thuê phương tiện vận chuyển nào?… Các quyết định ngắn hạn thường nhằm mục tiêu khai thác tối đa các yếu tố sản xuất hiện có của doanh nghiệp, giảm chi phí thấp nhất
để đạt được lợi nhuận mong muốn
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định ngắn hạn thường xảy ra ở ba giai đoạn cơ bản của quá trình sản xuất
Quyết định ngắn hạn thuộc giai đoạn cung cấp như: Chọn nhà cung cấp nào phù hợp với chất lượng tốt và chi phí thấp, thuê phương tiện nào vận chuyển các yếu tố đầu vào? Tuyển bao nhiêu lao động với số lượng và chất lượng? Chủng loại nguyên vật liệu được thu mua như thế nào? Chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng với giá giảm trong điều kiện kinh doanh bình thường?…
Quyết định ngắn hạn thuộc giai đoạn sản xuất như: Sản xuất bao nhiêu sản phẩm với
cơ cấu như thế nào? Tiếp tục sản xuất hay mua ngoài chi tiết của sản phẩm? Ngừng, thu hẹp hay không kinh doanh một ngành hàng nào đó của doanh nghiệp? Sản xuất sản phẩm với công nghệ hiện đại hay công nghệ thủ công?
Trang 4Quyết định ngắn hạn thuộc giai đoạn tiêu thụ như: Tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm với
cơ cấu như thế nào? Tiếp tục sản xuất hay bán ngoài chi tiết của sản phẩm? Có nên quảng cáo cho các sản phẩm không? Chọn những phương thức bán hàng nào phù hợp? Quyết định trong điều kiện doanh nghiệp bị giới hạn bởi các yếu tố sản xuất
Để đưa ra một quyết định ngắn hạn có độ tin cậy cao cần dựa trên những cơ sở khoa học thu thập và đánh giá Tiêu chuẩn cơ bản của các quyết định ngắn hạn cần được xem xét ở góc độ kinh tế Tất cả mọi quyết định ngắn hạn đều hướng tới mục tiêu là chi phí thấp nhất, doanh thu cao nhất và dẫn tới lợi nhuận cao nhất Muốn nhận diện lợi nhuận của các phương án đầu tư có độ tin cậy cao cần phải phân tích các thông tin chi phí, doanh thu dưới góc độ của kế toán quản trị
Tuy nhiên trong thực tế khi đưa ra các quyết định ngắn hạn ngoài việc ưu tiên mục tiêu kinh tế cần phải được xem xét trong mối quan hệ với các mục tiêu khác như giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động, tình hình bảo vệ môi trường, tình hình chính trị… quan hệ với các mục tiêu phát triển dài hạn của doanh nghiệp
ngắn hạn
Phân biệt thông tin thích hợp và không thích hợp là cơ
sở để đưa ra các quyết định ngắn hạn có ý nghĩa quan
trọng đối với các cấp quản trị trong quá trình thu thập
và xử lý các thông tin kế toán quản trị
Giảm được thời gian và chi phí cho quá trình xử lý các
thông tin đưa ra quyết định tác nghiệp hàng ngày Mặt
khác hạn chế các trường hợp quá tải về thông tin từ khâu
thu nhận cho tới tiến trình xử lý Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường phát triển, yếu tố nhanh và xử lý kịp
thời thông tin được coi là những tiêu thức quan trọng của
các nhà quản trị trong việc điều hành doanh nghiệp
Trong tất cả các thông tin thu thập để xử lý đưa ra quyết định ngắn hạn, thường chia thành 2 dạng: Thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp Do vậy nhiệm vụ đầu tiên của các nhà quản trị khi đưa ra quyết định ngắn hạn cần phải phân loại thông tin trên cơ sở tổng hợp và nhận diện
Thông tin thích hợp đó là những thông tin thường liên quan đến chi phí của các phương
án kinh doanh Chi phí của các phương án thường được so sánh với nhau, từ đó chọn ra một phương án có chi phí thấp nhất Thông tin về chi phí của các phương án được coi là thông tin cơ bản nhất, do vậy để phân tích, đánh giá chính xác chi phí của từng phương án cần phải hiểu rõ bản chất, quy luật của các yếu tố chi phí phát sinh
Bên cạnh thông tin về chi phí đó là doanh thu, thu nhập của từng phương án cụ thể
Do vậy cần phân tích doanh thu thường xuyên của các phương án, thu nhập sau khi thanh lý các tài sản của các phương án, những khoản thu nhập bất thường khác nếu có Doanh thu cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản để tăng lợi nhuận của các
Trang 5phương án, do vậy đều là thông tin quan trọng để đưa ra quyết định ngắn hạn Tuy
nhiên có những phương án cả doanh thu và chi phí đều tăng, do vậy cần so sánh tốc độ
tăng của doanh thu với tốc độ tăng của chi phí để đưa ra các quyết định chính xác
Để thành công trong việc đưa ra các quyết định ngắn
hạn, các nhà quản trị cần sử dụng các phương pháp
thích hợp để phân tích và đánh giá, song những thông
tin đó cũng dựa một phần vào kỹ năng quản trị doanh
nghiệp trên thương trường Trước hết độ tin cậy của
các quyết định ngắn hạn thường phụ thuộc vào hệ
thống thông tin kế toán quản trị cung cấp trong doanh
nghiệp Quá trình thu thập thông tin kế toán quản trị cần đảm bảo những yêu cầu như:
Phù hợp, kịp thời, chính xác Sau khi đã phân tích và đánh giá thông tin thích hợp cần
đạt được những tiêu chuẩn sau:
Thông tin có liên quan đến tương lai không? Vì các quyết định ngắn hạn phục vụ
trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh sắp xảy ra
Thông tin phải có sự khác biệt giữa các phương án nhằm thuận tiện cho quá trình
xem xét
Thông tin có cần thiết cho những dự báo tương lai không
Thông tin phục vụ cho những loại quyết định nào chuẩn bị xảy ra trong doanh nghiệp
Các khoản chi phí chìm và các khoản thu chi không chênh lệch không phải là
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
Khi nhận diện thông tin thích hợp để đưa ra các quyết định ngắn hạn, cần dựa vào
những cơ sở khoa học chung, song mỗi tình huống cần dựa vào điều kiện cụ thể Có
những thông tin về chi phí luôn là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
như chi phí cơ hội, chi phí khác biệt
Ví dụ: Một doanh nghiệp có khả năng ký kết hợp đồng với 4 Công ty Do điều kiện
vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được phép lựa chọn 1 trong 4 hợp đồng Hãy tiến hành
phân tích chi phí để lựa chọn hợp đồng sẽ ký kết Biết các thông tin về chi phí, doanh
thu với các Công ty như sau:
Chỉ tiêu Công ty 1 Công ty 2 Công ty 3 Công ty 4
Nhận xét: Qua bảng tính trên, ta thấy khi xét đến chi phí cơ hội thì: với Công ty 1, 2, 3
thì chi phí cơ hội là lợi nhuận của Công ty 4 và chi phí cơ hội của Công ty 4 là lợi
nhuận của Công ty 3 Khi đã tính cả chi phí cơ hội thì Công ty 4 vẫn đạt mức lợi
nhuận cao nhất, vì vậy, doanh nghiệp nên ký kết hợp đồng với Công ty 4
Trang 6Thông thường khi đưa ra quyết định ngắn hạn đảm bảo độ tin cậy cao, các nhà quản trị thường vận dụng các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp tất cả các thông tin về chi phí, doanh thu, thu nhập có liên quan
đến phương án kinh doanh
Bước 2: Chọn lọc các thông tin thích hợp và loại bỏ các thông tin không thích hợp,
nhằm cho phương án kinh doanh không bị nhiễu bởi nhiều thông tin
Bước 3: Phân tích, đánh giá các thông tin thích hợp đã giữ lại Kết hợp nhiều kỹ năng
khác nhau, trong đó có kỹ năng nhạy bén của nhà quản trị để lựa chọn thông tin sáng suốt nhất, cơ sở đưa ra quyết định
Bước 4: Ra quyết định dựa trên thông tin thích hợp phân tích ở bước 3 Quyết định
chính là sự điều hành của người lãnh đạo đối với các hoạt động kinh doanh đang và sắp diễn ra nhằm đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất
Thông tin không thích hợp trong các phương án kinh doanh thường được loại bỏ trong quá trình phân tích, đánh giá để đưa ra các quyết định ngắn hạn Thông tin không thích hợp là những thông tin không thỏa mãn các yêu cầu và điều kiện ở phần trên Cụ thể đó là những thông tin:
Chi phí chìm là thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn Thực chất chi phí chìm đó là những khoản chi phí đã xảy trong quá khứ mà doanh nghiệp không
thể trách được cho dù chọn bất kỳ phương án kinh doanh nào Ví dụ: Số tiền đã trả về
quyền sử dụng đất của một doanh nghiệp trong thời hạn 49 năm, do vậy khi doanh nghiệp thực hiện bất kỳ một phương án kinh doanh nào đều phải chịu số tiền đó, chi phí về quyền sử dụng đất được coi là chi phí chìm Hoặc doanh nghiệp đã xây dựng nhà xưởng để sản xuất sản phẩm, chi phí khấu hao nhà xưởng cũng được coi là chi phí chìm, vì khi doanh nghiệp chọn bất kỳ công nghệ sản xuất hiện đại hay thủ công đều phải chịu chi phí khấu hao nhà xưởng
Các khoản chi phí và doanh thu trong tương lai không chênh lệch giữa các phương án đều được coi là thông tin không thích hợp trong việc đưa ra quyết định kinh doanh Các khoản chi phí trong tương lai không chênh lệnh nhau giữa các phương án trong những tình huống cụ thể cũng là những thông tin không thích hợp trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn
Ví dụ 1: Công ty Hoàng Sơn đang lựa chọn 1 trong 2 phương án: Mua máy mới hiện
đại thay cho máy cũ đang sử dụng Các thông tin về máy mới, máy cũ như sau: (đơn
vị tính: triệu đồng)
Giá ban đầu: 525 Giá ban đầu: 600
Giá trị còn lại trên sổ kê toán: 420
Thời gian sử dụng: 8 năm Thời gian sử dụng: 8 năm
Giá trị hiện tại: 270
Giá trị trong 8 năm tới: 0 Giá trị trong 8 năm tới: 0
Chi phí biến đổi hàng năm hoạt động: 1035 Chi phí biến đổi hàng năm hoạt động: 900 Doanh thu dự kiến hàng năm: 1 500 Doanh thu dự kiến hàng năm: 1 500
Trang 7Yêu cầu: Hãy phân tích các thông tin chi phí, doanh thu để chọn 1 trong 2 phương án
tối ưu nhất?
Bài giải:
Bước 1:
Theo tài liệu trên các thông tin thích hợp bao gồm:
o Chi phí biến đổi để hoạt động hàng năm
o Chi phí khấu hao máy
o Giá bán máy cũ
o Giá mua máy mới
Các thông tin không thích hợp bao gồm:
o Doanh thu hàng năm
o Giá trị thanh lý khi hết thời hạn sử dụng
o Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Bước 2: Với tài liệu trên để đi tới quyết định lựa chọn phương án mua máy mới hay
vẫn sử dụng máy cũ cần nhận diện và loại bỏ các thông tin Trước hết ta thấy”giá trị
còn lại trên sổ kế toán”của máy cũ là yếu tố chi phí chìm do vậy cần loại bỏ thông tin
này Giá trị còn lại của máy cũ: 420 triệu đồng là khoản chi phí không tránh được cho
dù ta chọn bất kỳ phương án nào Trường hợp máy cũ được giữ lại sử dụng thì khoản
chi phí này được coi là chi phí khấu hao Trường hợp mang đi bán thì khoản chi phí
này được tính vào chi phí nhượng bán Để phân tích các thông tin, chọn phương án tối
ưu, ta lập bảng sau:
Tổng hợp chi phí và doanh thu qua 8 năm hoạt động
Khấu hao máy cũ hoặc xóa bỏ sổ kế
Từ bảng phân tích trên ta thấy phương án mua máy mới mang lại lợi nhuận cao hơn
phương án mua máy cũ là 750 triệu đồng Do vậy nhà quản trị nên chọn phương án
mua máy mới
Chỉ tiêu Phương án ban đầu Sử dụng thiết bị bổ sung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 100.000 100.000
Chi phí nhân công trực tiếp 75.000 50.000
Biến phí sản xuất chung 25.000 25.000
Định phí hoạt động hàng năm 50.000 50.000
Trang 8Ví dụ 2: Công ty may EFH đang sử dụng công nghệ bán thủ công Giám đốc Công ty
đang lựa chọn một trong 2 phương án: Mua thiết bị bổ sung cho công nghệ bán thủ
công nhằm giảm bớt sức lao động của công nhân hay vẫn giữ nguyên phương án ban
đầu Phòng kế hoạch dự tính mua thiết bị bổ sung 200 triệu đồng, sử dụng trong 10
năm Các thông tin về doanh thu, chi phí liên quan đến 2 phương án như sau: (đơn vị
tính: triệu đồng)
Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy, việc sử dụng thiết bị bổ sung đã làm cho chi
phí nhân công trực tiếp tiết kiệm được 25.000 triệu đồng so với phương án ban đầu
Tuy nhiên mua thiết bị bổ sung phát sinh các khoản chi phí khấu hao mới 20.000 triệu
đồng Đó là những thông tin khác biệt trong tình huống này, còn lại tất cả các thông
tin là như nhau, do vậy ta cần phân tích những thông tin khác biệt:
Như vậy, quá trình phân tích các thông tin khác biệt sẽ đơn giản hơn để đưa ra quyết
định nhanh và chính xác Qua bảng phân tích trên, ta thấy doanh nghiệp nên chọn
phương án mua thiết bị bổ sung tiết kiệm chi phí là 5.000 triệu đồng và đó cũng chính
là mức lợi nhuận tăng thêm
8.3 Nội dung các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp
8.3.1 Quyết định có nên chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng đặc biệt
Bình thường các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch ở các thị
trường truyền thống Khi doanh nghiệp muốn phát triển cần khai thác ở những thị
trường mới, do vậy các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị thường chiếm tỷ trọng đáng
kể Trong trường hợp nếu có đơn đặt hàng đặc biệt thì doanh nghiệp có thể chấp nhận
dễ dàng khi đơn giá bằng hoặc cao hơn giá thông thường Nhưng nếu chấp nhận với
đơn giá thấp hơn thì lợi nhuận ngắn hạn có thể tăng nhưng về lâu dài thì lợi nhuận có
thể giảm và ảnh hưởng tới các yếu tố khác Trong những tình huống như vậy cần phân
tích thận trọng các nhân tố tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp Để đưa ra quyết định
đúng đắn cần căn cứ vào những điểm sau:
Khách hàng thuộc thị trường truyền thống hay thị trường mới?
Máy móc thiết bị sản xuất đã hết công suất chưa?
Đơn đặt hàng phải có lợi nhuận, mối quan hệ giữa chi phí cố định trực tiếp và chi
phí cố định bắt buộc
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp
Ví dụ: Có tài liệu sau về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại công ty A trong
năm N như sau: (đơn vị tính: ngàn đồng)
Trang 9Chỉ tiêu Tổng số 1 sản phẩm
Số sản phẩm sản xuất và tiêu thụ năm N 50.000 (sản phẩm) –
Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 600.000
Năng lực sản xuất tối đa một năm 70.000 (sản phẩm)
Giả sử doanh nghiệp ký một đơn đặt hàng ở thị trường mới, với số lượng 10.000 sản
phẩm với giá 50.000 đồng/sản phẩm và giao tại nơi sản xuất Công ty phải chi cho
việc ký kết hợp đồng là 30.000.000 đồng
Yêu cầu: Hãy phân tích cho biết doanh nghiệp có nên nhận đơn hàng này không?
Bài giải: (đơn vị tính: ngàn đồng)
Biến phí sản xuất 1 sản phẩm = (Giá vốn hàng bán – Định phí sản xuất chung)/Số
Tiêu thụ thêm đơn đặt hàng mới (60.000 sản phẩm)
Chênh lệnh
Nhận xét: Giá mua của đơn đặt hàng mới đưa ra là thấp so với giá bán hiện tại trên thị
trường truyền thống của công ty Nhưng lợi nhuận bị lỗ 30 triệu, do vậy công ty không
nên chấp nhận đơn đặt hàng này
8.3.2 Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận trong doanh nghiệp
Trong thực tế nhiều doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, nhiều chủng loại mặt
hàng khác nhau, các mặt hàng và ngành nghề có thể hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh
Trang 10doanh Khi doanh thu của một mặt hàng này tăng hay giảm đều ảnh hưởng tới doanh
thu của những mặt hàng khác, do vậy tác động tới số dư bộ phận của từng hoạt động
và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Trong các bộ phận cụ thể như sản
phẩm, dịch vụ, cửa hàng, phân xưởng… hiệu quả và kết quả kinh doanh đều thấp, nhà
quản trị cần xem xét và phân tích để đưa ra quyết định có nên loại bỏ hay tiếp tục kinh
doanh hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động nhằm đảm bảo lợi nhuận và mức độ an toàn
của doanh nghiệp cao nhất
Quyết định này thường xảy ra phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Do vậy khi đưa ra quyết định này cần phải phân tích dựa trên những cơ sở
khoa học sau:
Lợi nhuận của các bộ phận tạo ra cho doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa chi phí cố định trực tiếp và chi phí cố định chung của từng bộ
phận đối với doanh nghiệp
Tác động doanh thu của từng bộ phận với nhau ảnh hưởng tới doanh thu chung
của doanh nghiệp
Ví dụ 1: Công ty Thương Mại Hoàng Hà kinh doanh đa mặt hàng, báo cáo kết quả
kinh doanh năm hoạt động của Công ty như sau: (đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Tổng số Hàng gia dụng Hàng thực phẩm Hàng điện tử
Doanh thu 800.000 360.000 320.000 120.000 Chi phí biến đổi 424.000 200.000 144.000 80.000 Lợi nhuận góp 376.000 160.000 176.000 40.000
Định phí 286.000 122.000 108.000 56.000 Định phí trực tiếp 86.000 32.000 28.000 26.000 Định phí gián tiếp 200.000 90.000 80.000 30.000
Căn cứ vào báo cáo trên, giám đốc đưa ra quyết định loại bỏ kinh doanh mặt hàng
điện tử
Yêu cầu: Hãy phân tích và xem xét quyết định của giám đốc có phù hợp không?
Bài giải: Ta cần xem xét tính chất của chi phí cố định trực tiếp và chi phí cố định gián
tiếp trong mối quan hệ với các ngành hàng kinh doanh Định phí trực tiếp là những
định phí phát sinh của từng bộ phận kinh doanh, như khấu hao các tài sản cố định
phục vụ trực tiếp cho từng hoạt động Định phí gián tiếp là những khoản định phí phát
sinh chung của toàn công ty như tiền thuê văn phòng, lương của bộ máy điều hành
Định phí gián tiếp thường được phân bổ cho các bộ phận theo những tiêu thức khác
nhau Đối với Công ty Hoàng Hà phân bổ định phí gián tiếp theo doanh thu bán hàng
Do vậy định phí trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp có thể tránh được,
do vậy các nhà quản trị tìm mọi biện pháp kiểm soát chi phí để làm cho chi phí thấp
nhất Định phí gián tiếp phân bổ cho các bộ phận là chi phí không thể tránh được cho
dù các bộ phận kinh doanh những mặt hàng nào Từ việc phân tích trên ta lập Báo cáo
kết quả kinh doanh trong 2 trường hợp: Tiếp tục kinh doanh ngành điện tử hoặc loại
bỏ kinh doanh ngành điện tử như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty: