Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 31 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
31
Dung lượng
110,5 KB
Nội dung
LỜI MỞ ĐẦU “Gia đình tế bào xã hội, nôi nuôi dưỡng người, môi trường quan trọng hình thành giáo dục nhân cách góp phần vào nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc Gia đình tốt xã hội tốt, xã hội tốt gia đình tốt” Đây dòng lời mở đầu cuả Luật hôn nhân gia đình năm 2000 (viết tắt LHNGĐ 2000) nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam Ngay từ lời mở đầu, LHNGĐ 2000 khẳng định vị trí gia đình là: “Tế bào xã hội, nôi nuôi dưỡng người, môi trường quan trọng hình thành giáo dục nhân cách người” Dưới góc độ tế bào xã hội, gia đình thoát ly khỏi xã hội, tách biệt khỏi gia đình láng giềng cộng đồng dân cư Từ lúc sinh ra, lớn lên trưởng thành, người tổ ấm gia đình Việc hình thành nhân cách người, gia đình môi trường giáo dục quan trọng Xuất phát từ việc đánh giá vai trò cuả gia đình thời kỳ lịch sử, Đảng Nhà nước ta dành quan tâm to lớn vấn đề hôn nhân gia đình sớm có chủ trương thể chế hoá sách vấn đề để phù hợp với giai đoạn phát triển đất nước Tuy nhiên, từ Việt Nam thực công đổi mới, chuyển dần từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, tiến hành mở cửa với giới, với giá trị chuẩn mực, quy tắc xã hội dần thay đổi, gia đình hôn nhân chịu tác động mạnh Người dân ngần ngại trước khủng hoảng gia đình, tình trạng ly hôn, độc thân, chung sống vợ chồng, cô đơn người già khó khăn trẻ em gia đình không đầy đủ, khó khăn kinh tế Họ không nhận thấy khuynh hướng tự cá nhân làm suy yếu cộng đồng Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả muốn trình bày quy định pháp luật việc điều chỉnh giải mối quan hệ hôn nhân gia đình để đánh giá khả vận dụng luật pháp thực tế Chương I: Khái quát chung GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Định nghóa: Theo quan điểm Mác- Lê thì: Gia đình coi đơn vị tổ chức nhỏ xã hội, tế bào quan trọng, có tác động tích cực góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, đơn vị sinh hoạt nhỏ xã hội nên gia đình gắn liền với đời sống, hạnh phúc cá nhân, góp phần quan trọng vào việc đào tạo xây dựng người Gia đình xã hội chủ nghiã hình thái gia đình cao tiến lịch sử phát triển loài người từ trước đến nay, khác hẳn chất so với gia đình chế độ hôn nhân trước Chế độ xã hội chủ nghóa định xuất phát triển gia đình xã hội chủ nghóa Quan hệ bình đẳng mặt vợ chồng gia đình xã hội chủ nghiã, phản ánh mối quan hệ bình đẳng nam nữ xã hội: “Gia đình liên kết nhiều người mối quan hệ hôn nhân, huyết thống nuôi dưỡng, chủ thể gắn bó với quyền nghóa vụ nhân thân tài sản, cộng đồng đạo đức tình cảm, nhằm sống, tương trợ lẫn nhau, xây dựng kinh tế nuôi dạy cái” Những đặc trưng gia đình: - Gia đình hệ tất yếu hôn nhân, tiếp tục hôn nhân phạm vi rộng lớn hơn, đa dạng Vì muốn có gia đình ấm no hạnh phúc quan hệ hôn nhân phải xây dựng sở hợp pháp, theo pháp luật quy định - Gia đình hình ảnh thu nhỏ, gương phản ánh thực trạng xã hội, gia đình mang tính lịch sử xã hội - Gia đình nơi chung sống nhiều người, nơi tồn mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng Chức gia đình: Là tế bào xã hội, gia đình thực chức xã hội Mỗi chế độ xã hội khác có mô hình gia đình với chức xã hội khác Tuy nhiên, chế độ xã hội gia đình thực chức chủ yếu sau: chức sinh đẻ, chức giáo dục chức kinh tế 3.1 Chức sinh đẻ: Chức sinh đẻ chức quan trọng gia đình, định tồn phát triển cuả xã hội Vì chức xã hội không phát triển chí không tồn tại, thể qua hai nội dung sau: - Duy trì phát triển nòi giống - Đầu tư sức lao động để tái sản xuất cải vật chất cho xã hội Việc sinh đẻ vừa quy luật sinh tồn tự nhiên (vì loài người loài sinh vật) vừa quy luật xã hội (vì người thực thể xã hội) Cho nên xã hội khác việc sinh sản người có khác Dưới chế độ xã hội chủ nghiã, việc sinh sản đào luyện người kết hợp hài hoà lợi ích gia đình lợi ích xã hội Đó việc phải tạo người phát triển lành mạnh thể chất, trí tuệ đạo đức, người có ích cho gia đình có ích cho xã hội nước ta, việc sinh đẻ phải theo nguyên tắc vợ chồng có nghóa vụ thực sách dân số kế hoạch hoá gia đình, thực theo chủ trương cặp vợ chồng có từ đến hai Đây vấn đề cấp bách, trách nhiệm chung vợ chồng việc thực sách, vận động lớn Đảng Nhà nước ta, nhằm giảm tỉ lệ phát triển dân số, góp phần thực mục tiêu xây dựng gai đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững 3.2 Chức giáo dục: Mỗi người sinh tồn đến chết, gắn liền với môi trường giáo dục Vì tách cá nhân môi trường giáo dục cá nhân trở thành người nghóa Nhân cách người cụ thể hình thành từ quan hệ xã hội mà người tham gia Mà quan hệ cá nhân tham gia quan hệ thành viên gia đình Nên mối quan hệ gia đình đóng vai trò quan trọng việc hình thành nên nhân cách người Nên chức giáo dục chức chủ yếu gia đình giữ vai trò quan trọng việc hình thành phát triển nhân cách người Tuy nhiên để thực chức giáo dục gia đình cần phải có phối hợp hài hoà giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường giáo dục xã hội Ở Việt Nam nay, nhịp độ lao động ngày khẩn trương xã hội cường độ làm việc ngày tăng kinh tế thị trường tự do, phần lớn người dân tập trung nhiều thời gian cho mục đích mưu sinh hàng ngày Các ông bố, bà mẹ không thời gian hay bỏ thời gian để giáo dục hay dạy bảo Đa số giao phó cho trường học loại, kể từ mẫu giáo đến phổ thông đặc biệt họ tin tưởng vào giáo dục nhà trường Nhưng trường học nơi giáo dục theo công nghệ lại không đảm nhận hết kỳ vọng gia đình xã hội giao phó, đặc biệt giáo dục giá trị đạo đức văn hoá Trường học ngày chủ yếu nơi chuyển giao học vấn, kiến thức để ý đến việc chuyển giao giá trị văn hoá truyền thống dân tộc Chính phận lớn thiếu niên ngày có biểu thờ hay quay lưng với văn hóa dân tộc Lối sống, quan hệ ứng xử, phong tục tập quán hệ trước giới trẻ ngày để mà trân trọng, để kính nể mà để chúng tiếp nhận, tiếp thu học hỏi Muốn bảo tồn phong cách ứng xử, giao tiếp xã hội, quan hệ cộng đồng, phong tục tập quán, nếp sống, đạo đức, luân lý phát triển văn hoá dân tộc hoàn cảnh điều kiện Việt Nam thực tại, phải nhận thức chức giáo dục gia đình 3.3 Chức kinh tế: Chức kinh tế gia đình thể hai khiá cạnh khác nhau: - Tổ chức tiêu dùng sản phẩm xã hội - Sản xuất cuả cải vật chất để đáp ứng nhu cầu cho thành viên gia đình đóng góp vào kinh tế chung đất nước Mỗi chế độ xã hội khác chức thể khác Ngay quốc gia vào thời kỳ khác chức thực khác Việt Nam trước gia đình đánh giá tổ chức tiêu thụ sản phẩm xã hội cách thụ động Từ sau có sách đổi kinh tế vai trò kinh tế gia đình coi trọng Từ vị trí đơn vị tiêu dùng thụ động, phụ thuộc vào kinh tế quốc doanh tập thể gia đình thừa nhận đơn vị sản xuất hàng hoá bên cạnh thành phần kinh tế khác Những nguyên tắc Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000: Luật Hôn nhân & gia đình 1986 đời vào năm đầu thời kỳ đổi mới, kế thừa nguyên tắc dân chủ, tiến chế độ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghóa Góp phần củng cố gia đình Việt Nam, phát huy giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp dân tộc, bước xoá bỏ tập tục lạc hậu, chống ảnh hưởng xấu chế độ hôn nhân gia đình tư sản Ngày tháng năm 1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành thị việc tổng kết năm thi hành Luật hn gđ năm 1986 để có sở thực tiển, nghiên cưú, sửa đổi, bổ sung sách, pháp luật hôn nhân gia đình, kịp thời phục vụ đường lối đổi Đảng phát triển mạnh mẽ bề rộng lẫn chiều sâu Tất tỉnh, thành phố nước tiến hành tổng kết công việc sau năm áp dụng thi hành theo Luật hn gđ 1986, đồng thời kết hợp, tuyên truyền, phổ biến Luật hn gđ nhân dân Qua kết tổng kết thực tiễn thực luật cho thấy mặt LHNGĐ góp phần quan trọng việc xây dựng củng cố chế độ hôn nhân tự nguyện tiến vợ chồng, vợ chồng bình đẳng nhằm xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc, bền vững, bước nâng cao nhận thức ý thức nhân dân việc thi hành quy định luật Mặt khác LHNGĐ 1986 bộc lộ nhược điểm cần khắc phục, đặc biệt chưa phù hợp với diễn biến kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ vào quan hệ hôn nhân gia đình Đặc biệt năm gần đây, đời sống hôn nhân gia đình có nhiều biến động phức tạp, quan hệ chủ thể hôn nhân có xu hướng “nới lỏng” Những thành viên gia đình lúng túng trước việc xác định chức năng, nghóa vụ quyền lợi gia đình Cùng với đoạn tuyệt hình thái gia đình kiểu cũ, gia đình trẻ vận động theo xu hướng tạo sống gia đình kiểu phù hợp với yêu cầu thực pháp luật Sự vận động định hình dần mô hình chuẩn cho gia đình Bên cạnh ý thức chấp hành pháp luật nhân dân chưa cao, nên biểu hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình xảy ra, chí có xu hướng gia tăng, tình trạng nam nữ sống chung với mà không đăng ký kết hôn, tảo hôn, vi phạm chế độ vợ-một chồng, nạn bạo hành gia đình, hành hạ- đánh đập- ngược đãi cha mẹ, vợ chồng sống ly thân gây nên hậu bất lợi cho đặc biệt nảy sinh tượng kết hôn hay chung sống vợ chồng người giới,… hàng loạt tình trạng khác Thực tế đòi hỏi phải khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi LHNGĐ 1986 Dựa sở Hiến Pháp 1992, LHNGĐ 2000 Quốc Hội nước ta thông qua ngày 09/06/2000 kỳ hợp thứ khoá X có hiệu lực ngày 01/01/2001 với mục đích chế định bảo vệ hôn nhân gia đình nhằm thực mục tiêu sau: - Góp phần xây dựng hoàn thiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình tiến - Xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử thành viên gia đình - Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp thành viên gia đình: + Xác định rõ nghóa vụ cho thành viên gia đình + Đặt biện pháp chế tài để xử lý thành viên vi phạm nghóa vụ thành viên gia đình - Kế thừa phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp gia đình Việt Nam - Đồng thời luật đề cao trách nhiệm công dân, nhà nước xã hội việc xây dựng bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình Việt Nam Những nguyên tắc Luật HNGĐ năm 2000: a Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, vợ chồng, vợ chồng bình đẳng; b Hôn nhân công dân Việt Nam thuộc dân tộc, tôn giáo, người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, công dân Việt Nam với người nước tôn trọng pháp luật bảo vệ c Vợ chồng có nghóa vụ thực sách dân số kế hoạch hoá gia đình d Cha mẹ có nghóa vụ nuôi dạy thành công dân có ích cho xã hội; có nghóa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, cháu có nghóa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; thành viên gia đình có nghóa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ e Nhà nước xã hội không thừa nhận phân biệt đối xử con, trai gái, đẻ nuôi, giá thú giá thú g Nhà nước, xã hội gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ bà mẹ thực tốt chức cao quý người mẹ CHƯƠNG II: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT việc hình thành mối quan hệ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH “Gia đình liên kết nhiều người mối quan hệ hôn nhân, huyết thống nuôi dưỡng, chủ thể gắn bó với quyền nghóa vụ nhân thân tài sản, cộng đồng đạo đức tình cảm, nhằm sống, tương trợ lẫn nhau, xây dựng kinh tế nuôi dạy cái” Với khái niệm gia đình hình thành qua ba quan hệ sau: - Hôn nhân; - Huyết thống; - Nuôi dưỡng 1.Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân quan hệ vợ chồng sau kết hôn 1.1 Kết hôn: Để có gia đình tốt, tất yếu phải có hôn nhân tốt, quan hệ hôn nhân bền vững yếu tố để quy định độ bền vững gia đình, sáng tạo nên hạnh phúc gia đình Quan hệ hôn nhân tốt cần nhiều yếu tố tốt để hình thành trì, không hoàn thiện hôn nhân hai chủ thể lại không dựa sở pháp lý điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình hành nước ta Thiếu sở pháp lý điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn, đời sống hôn nhân có tượng không lành mạnh Hiện tượng tảo hôn, chưa ly hôn kết hôn, chế độ đa thê, tệ ngoại tình… làm xấu đời sống gia đình nhân cách chủ thể hôn nhân Thiếu sở pháp lý điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn hôn nhân ngăn cản chiến thắng quan niệm hôn nhân xã hội chủ nghóa làm ảnh hưởng đến kỹ cương người cần phải sống theo pháp luật Kết hôn việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn 1.1.1 Điều kiện kết hôn: Xã hội tổng hợp gia đình Xuất phát lợi ích hài hòa lợi ích xã hội gia đình Chức gia đình có bảo đảm thực hay không phụ thuộc chủ thể có đầy đủ điều kiện hay không Vì mà Nhà nước phải đưa điều kiện kết hôn Điều kiện kết hôn quy định mang tính chất bắt buộc Nhà nước đặt cho nam nữ kết hôn phải tuân thủ Điều LHNGĐ 2000 quy định sau: Nam nữ kết hôn với phải tuân thủ điều kiện sau đây: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn nam nữ tự định, không bên ép buộc, lừa dối bên nào;không cưỡng ép cản trở Việc kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định điều 10 luật Theo nghị 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 Hội đồng Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Tối Cao có hướng dẫn độ tuổi kết hôn tính sau: nam bước sang tuổi 20, nữ bước sang tuổi 18 mà kết hôn không vi phạm điều kiện độ tuổi kết hôn Như theo hướng dẫn Bộ Tư Pháp nam bước sang tuổi 20 có nghóa sau ngày sinh nhật lần thứ 19, nữ bước sang tuổi 18 có nghóa sau ngày sinh nhật lần thứ 17 ngày, đủ điều kiện tuổi kết hôn Các nhà khoa học nước ta khẳng định từ độ tuổi 18 trở phụ nữ tuổi 20 trở với nam giới, nét tính cách hình thành Qua nghiên cưú khảo sát thực tế cho thấy quy định độ tuổi kết hôn phù hợp với phát triển tâm sinh lý người, phù hợp 10 4.4 Phải đănh ký việc nuôi nuôi Uỷ ban nhân dân xã hay phường nơi đăng ký thường trú người nhận làm người hay người nhận nuôi nuôi 17 Chương III: QUY ĐỊNH pháp luật TRONG VIỆC giải CÁC VẤN ĐỀ VỀ hôn nhân gia đình I chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân khối tài sảm hai vợ chồng tạo nên thời kỳ hôn nhân Bao gồm bốn nhóm tài sản sau: 4.5 tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, thu nhập từ sảm xuất gia đình thu nhập hợp pháp khác Đây nhóm tài sản chung hai vợ chồng 4.6 Là nhóm tài sản mà vợ chồng mua từ thu nhập phần 4.7 Là nhóm tài sản vợ chồng cho chung, thừa kế chung 4.8 Là nhóm tài sản đặc biệt tìa sản riêng tự nguyện nhập lại thành tài sản chung vợ chồng Theo quy định điều 27 Luật Hà Nội gđ 2000 tài sản chung vợ chồng bao hàm: 4.9 tài sản chung vợ chồng gồm tài sản vợ, chồng tạo ra, thu nhập lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh thu nhập hợp pháp vợ chồng thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng htừa kế chung tặng cho chung tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận tìa sản chung Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có sau kết hôn tài sản chung vợ chồng Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có trước kết hôn, thừa kế riêng tìa sản chung vợ chồng có thoả thuận Tải sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp 18 4.10.trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên vợ chồng 4.11.Trong trường hợp chứng chứng minh tài sản mà vợ, chồng có tranh chấp tài sản riêng bên tài sản tài sản chuCộng Hòa Xã hội Chủ Nghóa Việt Nam chia tài sản chung hai vợ chồng thời kỳ hôn nhân Pháp luật nước ta quy định vợ chồng có quyền yêu cầu chia tài sản chung hôn nhân tồn Nhằm mục đích hạn chế việc ly hôn để bảo đảm cho việc độc lập tham gia vào quan hệ kinh tế Phân chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân tồn phải có lý đáng Lý đáng bên phải chứng minh Theo điều 29 Luật hn gđ thì: 4.12.khi hôn nhân tồn tại, trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực nghóa vụ dân riêng có lý đáng khác vợc chồng thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; không thoả thuận có quyền yêu cầu Toà án giải 4.13.Việc chia tài sản chung vợ chồng nhằm trốn tránh thực nghóa vụ tài sản không pháp luật công nhận hậu pháp lý việc phân chia tài sản thời kỳ hôn nhân vợ chồng Sau phân chia xong hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chia thuộc sở hữu riêng người; phần tài sản lạikhông chia thuộc sở hữu chung vợ chồng II ly hôn ly hôn trình ngược lại với kết hôn Một đằng hai ký kếtvào đơn kết hôn đằng hai ký kết vào tờ đơn xin lý hôn, 19 bắt đầu cho hai trình trái ngược “kết tụ” “phân ly” Nhiều người ca ngợi cho việc ly hôn minh chứng chói ngời cho ngiệp giải phóng phụ nữ Nhưng thực chất ly hôn giải pháp tích cực nhất, giải pháp tiêu cực Đó giải pháp mang tínhtrung dung, không tốt không xấu mà người ta phải buộc lòng chấp nhận tình không giải pháp tốt Mặc dù ng-ghen nói: tình yêu chết, gia đình địa ngục, sống vợ chồng đầy ải lẫn chia tay nên làm, có lợi cho hai người cho toàn xã hội Cho dù trước người ta hành hạ đến cách chăn đến hồi kết thúc Với tờ định công nhận thuận tình ly hôn Toà án, việc xong Cuộc đời lại bắt đầu bước sang trang Người đầu tưởng chừng nghe đơn giản, nhẹ nhàng không, thực tế sống Hoá “hậu ly hôn” ối chuyện phức tạp nữa, số người tệ hại nữa, thảm thương Y hôn tượng xã hội phức tạp đụng chạm đến tình cảm vợ chồng, đến lợi ích , gia đìng xã hội Trong năm gần nước ta số lượng ly hôn Toà án ngày gia tăng nguyên nhân ly hôn đa dạng Thực tế cho thấy, xét xử vụ án ly hôn, Toà án gặp nhiều khó khăn, vướng mắc quy địng pháp luật chưa đầy đủ cụ thể, vậy, quyền, lợi ích hợp pháp bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi phụ nữ trẻ em vụ ly hôn số trườnh hợp chưa giải thoả đáng ly hôn Khi xem xét nguyên nhân ly hôn, không trọng vào lỗi ai, bên có lỗi trước bên có lỗi sau Mà phải nhìn nhận cách khác quan, đánh giá tình trạng quan hệ hôn nhân xem có thể tiếp tục tồn hay không 20 Toà án sau thụ lý đơn xin ly hôn, tiến hành điều tra xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt thi Toà án định cho ly hôn Ngoài Toà án giải cho ly hôn bên vợ hay chồng bị Toà án tuyên bố tích người có lại có đơn yêu cầu xin ly hôn Phân chia tài sản chung vợ chồng ly hôn Việc phân chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân hai bên tạo lập nên bên tự thoả thuận với Nếu bên không thoả thuận tự chia số tài sản chung thời kỳ hôn nhân không yêu cầu Toà án giải Khi Toà án giải phân chia tài sản tài sản riêng bên thuộc bên Còn số tài sản chung chia theo nguyên tắc sau: 5.1 Tài sản chung vợ chồng nguyên tắc chia đôi, có xem xét hoàn cảnh bên, tình trạng tài sản, công sức đóng gốp bên vào việc tạo lập, trí, phát triển tài sản Lao động vợ, chồng gia đình coi lao động có thu nhập; 5.2 Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp người vợ, chưa thành niên hay thành niên bị tàn tật, lực hành vi dân sự, khả lao động tài sản để tự nuôi mình; 5.3 Bảo vệ lợi ích đáng bên sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; 5.4 Tài sản chung vợ chồng chia vất theo giá trị, bên nhận phần tài sản vật có giá trị lớn phần đươc hưởng, phải toán chobên phần giá trị chênh lệch 5.5 Việc toán nghóa vụ tài sả chung vợ, chồng vợ, chồng thoả thuận; 21 không thoả thuận yêu cầu Toà án giải giải vấn đề chung ly hôn việc giao chưa thành niên, thành niên bị tàn tật lực hành vi dân khả lao động tài sản để nuôi sống cho vợ hay chồng trực tiếp nuôi dưỡng dực vào quyền lợi mặt người Về nguyên tắc người ba tuổi giao cho người mẹ quyền trực tiếp nuôi nguyên tắc không mang tình bất di bất dịch Đối với từ đủ chín tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng ý kiến người ý kiến để Toà án tham khảo mà lệ thuộc vào ý kiến người Thời hạn xác địng người giao nuôi có quyền trực tiếp nuôi dưỡng ch0o đến thành niên có khả lao động hay có tài sản để tự nuôi sống Nếu thành niên mà chưa có khả tự nuôi sống chưa chấm dứt quyền trực tiếp nuôi dưỡng Khi người giao nuôi không bảo đảm quyền lợi người theo yêu cầu phía bên hay pháp luật trực tiếp định thay đổi người nuôi Người không trực tiếp nuôi có quyền thăm nom, chyăn sóc phải đóng phí tổn nuôi Chi phí nuôi bao gồm phí nuôi dưỡng lẫn chi phí học hành Nếu hai bên ly hôn thoả thuận việc cấp dưỡng cho pháp luật không đề cập đến, ngược lại không thoả thuận Toà án định mức đóng gốp, phương thức đóng gốp, hình thức đóng gốp Cơ sở để Toà án định dựa vào khả thu nhập kinh tế người không trực tiếp nuôi con, dực vào khả kinh tế người trực tiếp nuôi dựa vào nhu cầu sống lẫn nhu cầu học tập người phù hợp với thời kỳ xã hội Thời hạn nuôi hay cấp dưỡng cho tính từ phán Toà án có hiệu lực pháp luật 22 Khi người vợ mang thai đứng nguyên đơn thời hạn tính từ đứa trẻ sinh sống Khi Toá án chưa giải việc ly hôn yêu cầu nguyên đơn Toà án buộc bên cấp dưỡng Theo Điều 92 Luật hn gđ 2000 thì: - Sau ly hôn, vợ, chồng có nghóa vụ trông nom, chăn sóc, giáo dục, nuôi dưỡng chưa thành niênhoặc thành niên bị tàn tật, lực hành vi dân sự, khả lao động tài sản để tự nuôi Người không trực tiếp nuôi có nghóa vụ trực tiếp nuôi - vợ, chồng thoả thuận người trực tiếp nuôi con, quyền nghóa vụ bên sau ly hôn con; không thoả thuận Toà án định giao cho bên trực tiếp nuôi vào quyền lợi mặt con; từ đủ chín tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng Về nguyên tắc, ba tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi, bên thoả thuận khác cấp dưỡng vợ chồng ly hôn Trường hợp cấp dưỡng mang tính tạm thời đặt hội đủ điều kiện định Khi ly hôn mà bêncó khó khăn kinh tế hay sức khoẻ bên phải cấp dưỡng Nhưng kinh tế hay sức khoẻ hồi phục việc cấp dưỡng chấm dứt nên việc cấp dưỡng phát sinh tạm thời mà Điều kiện để cấp dưỡng - bên rơi vào tình trạng túng thiếu có đơn yêu cầu Việc túng thiếu phải có lý chíh đáng - Bên yêu cầu có khả cấp dưỡng Khi định mức cấp dưỡng Toà án phải dựa vào mức thu nhập lối thu nhập người yêu cầu cấp dưỡng để địng mức cấp dưỡng cho phù hợp thực tế Không thể dựa vào yêu cầu người đưa yêu cầu việc cấp dưỡng 23 Việc cấp dưỡng sau ly hôn xảy rơi vào trường hợp sau: - hai bên chết; - người cấp dưỡng kết hôn với người khác; - người cấp dưỡng không khó khăn túng thiếu; - người cấp dưỡng lại rơi vào tình trạng túng thiếu Theo điều 60 luật hn gđ 2000 thì: Khi ly hôn, bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý đáng bên có nghóa vụ cấp dưỡng theo khả III huỷ việc nuôi nuôi chấm dứt việc nuôi nuôi Việc nuôi nuôi chấm dứt người nuôi đứa nuôi có hành vi nghiêm trọng xân phạm thân thể nhân phẩm có hành vi khác làm cho tình cảm họ với không Theo quy đinh điều 76 LHNGĐ 2000 việc nuôi nuôi chấm dứt rơi vào trường hợp sau: - cha mẹ nuôi nuôi thành niên tự nguyện chấm dứt quan hệ nuôi nuôi; - nuôi bị kết án tội xâm phạn tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự cha, mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha , mẹ nuôi có hành vi phá tán tài sản cha, mẹ nuôi; - cha mẹ nuôi có hành vi như: + lợi dụng việc nuôi nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bàn trẻ em mục đích trục lợi khác + cha mẹ nuôi trường hợp bị án tuyên hạn chế số quyền cha, mẹ chưa thành niên bị kết án mà chưa xoá án tích tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự người khác; ngược đãi hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ 24 dỗ, ép buộc chứa chấp người chua thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; tội xâm phạm tình dục trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thẩm quyền huỷ việc nuôi nuôi Cơ quan có thẩm quyền giải việc nuôi nuôi Toà án nhân dân Thủ tục tiến hành theo pháp luật tố tụng dân chủ thể có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi nuôi Khi có dấu hiệu việc chấm dứt việc nuôi nuôi Theo điều 77 luật Hà Nội gđ 2000 chủ thể sau có quyền trực tiếp yêu cầu án giải hay kiến nghị với việc kiểm sát để viện kiểm sát yêu cầu án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên huỷ việc nuôi nuôi, bao gồm: - người thành niên, cha, mẹ đẻ, người giám hộ nuôi, cha, mẹ nuôi - viện kiểm sát theo quy định pháp luật tố tụng dân có quyền yêu cầu án định chấm dứt việc nuôi nuôi, hay cá nhân, tổ chức khác có quyền đề nghị với viện kiểm sát nhân dân hay yêu cầu Toà án định huỷ việc nuôi nuôi trường hợp sau: + nuôi bị kết án tội xâm phạn tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự cha, mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha , mẹ nuôi có hành vi phá tán tài sản cha, mẹ nuôi; + cha mẹ nuôi có hành vi như: lợi dụng việc nuôi nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bàn trẻ em mục đích trục lợi khác cha mẹ nuôi trường hợp bị án tuyên hạn chế số quyền cha, mẹ chưa thành niên bị kết án mà chưa xoá án tích tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự người khác; ngược đãi hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, 25 ... thị việc tổng kết năm thi hành Luật hn gđ năm 1986 để có sở thực tiển, nghiên cưú, sửa đổi, bổ sung sách, pháp luật hôn nhân gia đình, kịp thời phục vụ đường lối đổi Đảng phát triển mạnh mẽ bề