1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

11 107 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tác giả Lờ Thị Đào, Lờ Thị Tỳ Kiờn
Trường học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Thể loại bài viết
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 11
Dung lượng 777,33 KB

Nội dung

Trong bài viết này, các tác giả đề xuất xây dựng một hệ thống gợi ý nhằm giúp các sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (HNUE) lựa chọn môn học tự chọn sao cho phù hợp khả năng của mình, giúp các em lập kế hoạch học tập tốt hơn.

Trang 1

This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

HỆ THỐNG GỢI Ý LỰA CHỌN MÔN HỌC TỰ CHỌN CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Lê Thị Đào1, Lê Thị Tú Kiên2

1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Sĩ quan Lục quân 1;

2Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt Hiện nay, hệ thống gợi ý (Recommender System - RS) đã và đang từng bước trở

thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng và được ứng dụng khá thành công trong thực

tiễn, giúp người dùng đối phó với vấn đề quá tải thông tin Trong một số nghiên cứu gần

đây, hệ thống RS đã bắt đầu được quan tâm ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục Trong bài viết

này, chúng tôi đề xuất xây dựng một hệ thống gợi ý nhằm giúp các sinh viên Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội (HNUE) lựa chọn môn học tự chọn sao cho phù hợp khả năng của

mình, giúp các em lập kế hoạch học tập tốt hơn Chúng tôi áp dụng phương pháp Biased

Matrix Factorization (BMF) để dự đoán kết quả học tập cho sinh viên dựa trên cơ sở dữ

liệu điểm thu thập được từ hệ thống quản lí kết quả học tập trong trường Đại học Sư phạm

Hà Nội Dựa trên kết quả thực nghiệm từ dữ liệu của khoa Công nghệ thông tin và khoa

Toán-tin, chúng tôi thấy rằng phương pháp BMF mà chúng tôi lựa chọn luôn cho độ lỗi

thấp nhất so với hai phương pháp khác là Global Average (GA) và Matrix Factorization

(MF) Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đánh giá và thấy rằng giá trị của của nhân tố tiềm ẩn

K cũng ảnh hưởng đến kết quả của dự đoán của thuật toán Cuối cùng, hệ thống của chúng

tôi có thể tư vấn môn học tùy chọn cho mỗi sinh viên trong đầu mỗi học kì.

Từ khóa: Hệ thống gợi ý, Phân rã ma trận, Dự đoán kết quả học tập, Lựa chọn môn học tự

chọn, Học máy.

1 Mở đầu

Cơ sở dữ liệu điểm số của sinh viên hiện nay được lưu trữ tại các trường đại học cao đẳng là rất lớn Tuy nhiên nguồn thông tin to lớn này thường chỉ được sử dụng để quản lí và tổng hợp đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách đơn giản mà chưa được khai thác triệt để nhằm mang lại những thông tin hữu ích phục vụ cho sinh viên Hiện nay với hình thức đào tạo theo tín chỉ thì việc lựa chọn môn học không phù hợp là một trong những nguyên nhân khiến số lượng sinh viên

bị cảnh cáo và buộc thôi học có chiều hướng gia tăng Vì vậy một vấn đề được đặt ra là cần phải

có các hệ thống làm sao có thể dự đoán được năng lực của từng sinh viên hoặc đơn giản hơn là dự đoán được điểm số của sinh viên để từ đó đưa ra những định hướng, gợi ý giúp sinh viên có được

sự lựa chọn môn học phù hợp và học tập tốt hơn

Ngày nhận bài: 7/7/2015 Ngày nhận đăng: 15/11/2015.

Liên hệ: Lê Thị Đào, e-mail: ledaolq5982@gmail.com.

Trang 2

Một số nghiên cứu trước đây đã giải quyết vấn đề về dự đoán kết quả học tập theo hướng tiếp cận luật kết hợp Một số nghiên cứu khác lại tập trung phân tích các kĩ thuật khai phá dữ liệu dựa trên bài toán dự đoán kết quả học tập của sinh viên [4,6] Nhưng nói chung, những nghiên cứu này thường chỉ đánh giá quy luật chung về năng lực học tập cho sinh viên chứ chưa dự đoán cho từng sinh viên cụ thể

Hệ thống gợi ý hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực Gần đây, một

số hướng tiếp cận Recommender System như Lọc cộng tác, K-Nearest-Neighbor (KNN), Matrix Factorization [1,2,3] được ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục để giải quyết bài toán dự đoán năng lực học tập cho từng sinh viên Tuy nhiên, những nghiên cứu này tập trung vào đánh giá, so sánh độ chính xác giữa các giải thuật mà chưa áp dụng vào phân thích và giải quyết bài toán cụ thể Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội (ĐHSPHN) là một trong 19 trường đại học trọng điểm trong hệ thống giáo dục Việt Nam Hiện nay, trường có tổng số 23 khoa với quy mô đào tạo hơn

12000 sinh viên đại học chính quy Năm 2009 trường ĐHSPHN bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ cho sinh viên chính quy hệ đại học để thay thế cho hình thức đào tạo liên chế trước đó Với hình thức đào tạo tín chỉ, mỗi sinh viên có thể tự lập kế hoạch học tập sao cho phù hợp với khả năng và thời gian của riêng mình Tuy nhiên, vì không có kinh nghiệm nên nhiều khi sinh viên lựa chọn một số môn học không phù hợp với năng lực của mình dẫn đến kết quả học tập kém và bị dừng học Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất xây dựng một hệ thống gợi ý nhằm tư vấn lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên của trường ĐHSPHN Dựa trên những nghiên cứu trước đó, chúng tôi lựa chọn phương pháp Bias Matrix Factorization để dự đoán kết quả học tập của sinh viên và từ đó đưa ra những gợi ý lựa chọn môn học tự chọn để hỗ trợ cho các em

2 Nội dung nghiên cứu

2.1 Bài toán gợi ý môn học tự chọn

Hiện nay hầu hết các trường đại học đang đào tạo theo hình thức tín chỉ Trong mỗi học kì, sinh viên phải học một số môn học bắt buộc và một số môn học tự chọn Ví dụ, một trường đại học

có khoảng 10.000 đến 40.000 sinh viên, mỗi sinh viên ở mỗi học kì phải lựa chọn khoảng 8 môn học trong 19 môn học tự chọn Đa số các sinh viên phân vân không biết lựa chọn môn học nào là phù hợp với khả năng của mình Khi đó, hệ thống RS sẽ trợ giúp sinh viên giải quyết vấn đề này Đầu tiên, hệ thống RS khai thác thông tin điểm số của sinh viên để từ đó đưa ra được kết quả dự đoán cho sinh viên theo từng học kì, trước khi sinh viên tham gia lập kế hoạch học tập ở đầu mỗi học kì Từ những kết quả dự đoán, hệ thống sẽ cung cấp những gợi ý nên chọn môn học nào trong những môn tự chọn áp dụng đúng cho từng chương trình đào tạo

Ví dụ, có năm sinh viên sv1, sv2, sv3, sv4 và sv5 học các môn môn1, môn 2, môn 3, môn

4, môn 5 được trình bày trong một ma trận như Hình 1, mỗi ô trong ma trận chứa số điểm của sinh viên học môn học tương ứng, sinh viên nào chưa học môn nào thì ô đó sẽ được điền giá trị bằng dấu chấm hỏi “ ? ” Trong năm môn học có ba môn học tự chọn là môn 3, môn 4, môn 5 Sinh viên cần chọn hai môn trong ba môn học tự chọn sao cho phù hợp nhất với mình nhất (có khả năng đạt điểm cao) Như vậy, hệ thống RS cần gợi ý cho sinh viên sv5 là nên học hai môn nào trong ba môn môn 3, môn 4, môn 5

Để gợi ý lựa chọn môn học cho sinh viên, hệ thống RS cần dự đoán các dấu “?” trong ma

Trang 3

Hình1 Dữ liệu điểm với ba môn cần dự đoán của sinh viên sv5

trận bằng các con số có giá trị từ 0 đến 4, Hình 2 Sau đó, dựa trên những ràng buộc về tổng số tín chỉ hay số môn học tự chọn mà sinh viên cần học trong một học kì, hệ thống RS sẽ đưa đưa ra gợi

ý lựa chọn môn học cho sinh viên Trở lại ví dụ trên, hệ thống cần gợi ý hai môn học tự chọn cho sinh viên sv5 là hai môn môn 3 và môn 4 Vì hai môn học này có số điểm dự đoán cao hơn môn 5 (3 và 4 > 2)

Hình 2 Bảng điểm sau khi dự đoán và hướng gợi ý

Như vậy, bài toán gợi ý lựa môn học bao gồm hai pha Pha thứ nhất là dự đoán kết quả học tập và pha thứ hai là gợi ý môn học tùy chọn dựa vào kết quả dự đoán của pha thứ nhất và các ràng buộc khác Để thực hiện pha thứ nhất, chúng tôi sử dụng giải thuật MatrixFactorization kết hợp một lượng giá trị lệch (Bias Matrix Factorization) [1,5] Trong phần tiếp, theo chúng tôi sẽ bày chi tiết giải thuật này

2.2 Giải thuật Bias Matrix Factorization

2.2.1 Giải thuật Matrix Factorization (MF)

Giải thuật phân rã ma trận Matrix Factorization là phương pháp phân rã ma trận X ∈

ℜ|U |×|I|thành hai ma trận con có kích thước nhỏ hơn W và H [1] sao cho có thể xây dựng lại ma trận X từ hai ma trận con này nghĩa là X ≈ W HT, được minh họa như Hình 3

Trong đó, W ∈ ℜ|U | × K là một ma trận mà mỗi dòng là một véc tơ bao gồm K nhân tố tiềm ẩn mô tả người dùng u và H ∈ ℜ|I|× K là một ma trận mà mỗi dòng là một véc tơ bao gồm

K nhân tố tiềm ẩn (latent factors) mô tả cho item i, thông thường K <<, K << HT là ma trận chuyển vị của ma trận H wuk, wiklà các phần tử, wu, hilần lượt là véc tơ tương ứng của W và H

Để dự đoán năng lực r của sinh viên u cho học môn học thứ i ta sử dụng có công thức sau:

Trang 4

Hình 3 Mô hình phân rã ma trận X thành hai ma trận W và H

ˆ

rui= WuhTi =

K X

k=1

Quá trình tìm hai ma trận con W và H chính là quá trình đi tối ưu hóa hàm:

OM F =(u,i,r)∈Dtrain

X

Với

e2ui= (rui− ˆrui) = (rui−

K X

k=1

Quá trình tìm hàm tối ưu trên sẽ được thực hiện bằng giải thuật gradient trong học máy Sau khi tìm được 2 ma trận W và H, quá trình dự đoán được thực hiện Hình 4 mô tả một ví

dụ cụ thể cho quá trình này Giả sử từ ma trận dữ liệu điểm 5x5 ban đầu và với giá trị của tham số

K = 2, chúng ta tìm được các giá trị tối ưu của 2 ma trận W và H như Hình 4 Để dự đoán năng lực của sinh viên sv3 với học môn 4 (với ô bằng 3), chúng ta áp dụng công thức (2.1) và thu được: ˆ

rui= wuhT

i =PK k=1wukhik = 2.1∗ 0.6 + 1.2 = 3.06

Hình 4 Dự đoán năng lực (điểm) cho sinh viên 3 học môn 4

Áp dụng quá trình dự đoán như trên, chúng tôi sẽ dự đoán được tất cả điểm số của tất cả sinh viên cho những môn học tự chọn mà sinh viên chưa học Đây chính là quá trình thay thế các

Trang 5

dấu chấm hỏi “?” bằng các con số cụ thể trong miền giá trị [0,4] Các điểm dự đoán này được lưu trữ lại để sử dụng cho pha thứ hai, pha gợi ý lựa chọn môn học

2.2.2 Giải thuật Bias Matrix Factorization (BMF)

Do một số nguyên nhân ảnh hưởng của môn học như yêu cầu cao thấp, khó dễ khác nhau (item effect), hoặc do một số ảnh hưởng của sinh viên như sinh viên giỏi, thông minh, lười biếng khác nhau (user effect) dẫn đến sự dự đoán bị sai lệch Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi sử dụng giải thuật Biased Matrix Factorization được cải tiến từ giải thuật Matrix Factorization

Khác với công thức dự đoán của giải thuật MF, công thức dự đoán của giải thuật BMFcộng thêm 3 tham số µ, bu, bivào công thức (2.1) Như vậy, để dự đoán được năng lực r của sinh viên u cho môn học i được biểu diễn với công thức sau:

ˆ

rui= µ + bu+ bi+

K X

k=1

Với giá trị µ là giá trị trung bình toàn cục là năng lực trung bình của tất cả các sinh viên trên tất cả các môn học với tập dữ liệu huấn luyện:

µ = P(u, i, r) ∈ Dtrainr

Giá trị bu là độ lệch của sinh viên (là giá trị lệch trung bình của năng lực một sinh viên so với giá trị trung bình toàn cục):

bu= P(u, i′, r)∈ Dtrain|u′ = u(r− µ)

Giá trị bi là độ lệch của môn học (là giá trị lệch trung bình của yêu cầu môn học so với giá trị trung bình toàn cục):

bi = P(u, i, r) ∈ Dtrain|i = i(r − µ)

Bây giờ, quá trình tìm hai ma trận W và H sẽ là qúa trình tối ưu hóa hàm:

(u,i,r)∈D train

rui− µ − bu− bi−

K X

k=1

wukhik

!2 + λkW k2F +kHk2F + b2u+ b2i

(2.8)

2.3 Dữ liệu

Từ cơ sở dữ liệu quản lí chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chúng tôi trích lọc ra ba nhóm dữ liệu như sau: Sinh viên, môn học và điểm số (User, Item, Ratings) Nhóm môn học (item) bao gồm những thông tin về kế hoạch học tập theo từng học kì, mã môn học, tên môn học, môn học tiên quyết, nhóm môn học bắt buộc, nhóm môn

Trang 6

tự chọn, ) cùng với những ràng buộc khác Nhóm sinh viên (user) bao gồm thông tin mã sinh viên, năm học, ngành học, khóa học Nhóm điểm số (ratings) bao gồm điểm học tập các môn đã học của sinh viên (điểm số ở thang điểm 4)

Do thời gian có hạn nên hiện tại chúng tôi mới chỉ thu thập được dữ liệu của khoa Công nghệ thông tin và khoa Toán - Tin Bộ dữ liệu bao gồm 1000 sinh viên (1000 user) và 77 môn học (77 item) của 2 ngành học và 77000 điểm chi tiết (77000 ratings)

2.4 Kết quả thực nghiệm

2.4.1 So sánh BMF với các thuật toán khác

Chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của giải thuật BMF với hai giải thuật Matrix Factorization và Global Average (GA) trên bộ dữ liệu chúng tôi thu thập được nhằm khẳng định lại đánh giá của một số nghiên cứu trước đó [1,5] Giải thuật Global Average là phương pháp trung bình toàn cục Global Average Giải thuật toán đơn giản nhất để dự đoán là sử dụng phương pháp trung bình toàn cục

Phương pháp này tính trung bình tất cả các sinh viên đánh giá trên tất cả môn học, sau đó lấy giá trị trung bình này làm giá trị dự đoán cho tập kiểm tra

Giá trị trung bình được tính theo công thức sau:

µ =

P (u, i, r) ∈ Dtrain

Để đưa ra độ lỗi - Root Mean Squared Error (RMSE) cho các giải thuật chúng tôi áp dụng công thức đo độ lỗi sau:

RM SE =

s 1

|Dtest|

X u,i,r∈D test rui−⌢rui2

(2.10)

Trong đó, Dtest ⊆ U × I × ℜ, là tập dữ liệu kiểm thử; u là sinh viên (user); i là môn học (item); ruilà giá trị thực;⌢

ruilà giá trị dự đoán của sinh viên u trên môn học i

Phương pháp Matrix Factorization có độ lỗi RMSE là 0,633445 (Hình 5) với giá trị của các tham số mặc định là:

Num_factors=10

regularization=0.015

learn_rate=0.01

Phương pháp Biased Matrix Factorization có độ lỗi RMSE là 0,6095795 (Hình 6) với giá trị của các tham số mặc định là:

num_factors=10

bias_reg=0.01

reg_u=0.015

reg_i=0.015

frequency_regularization=False

Trang 7

Hình 5 Độ lỗi của phương pháp Matrix Factorization

learn_rate=0.01

bias_learn_rate=1

learn_rate_decay=1

num_iter=30

bold_driver=False

loss=RMSE

max_threads=1

Hình 6 Độ lỗi của phương pháp Biased Matrix Factorization

Phương pháp Global Average có độ lỗi RMSE là 0,9577132 (Hình 7)

Tập hợp lại các kết quả thực nghiệm trên vào biểu đồ như trong Hình 8 chúng tôi thấy rằng phương pháp BMF cho độ lỗi thấp nhất Tiếp đến là phương pháp MF và cuối cùng là phương pháp GA

2.4.2 Khảo sát sự phụ thuộc của thuật toán BMF đối với tham số nhân tố tiềm ẩn K

Để đánh giá tầm ảnh hưởng của tham số K với hiệu quả của thuật toán BMF, chúng tôi tiến hành tính RMSE của thuật toán BMF với các giá trị tham số K khác nhau Biểu đồ trong Hình 9 cho thấy rằng khi giá trị của K tăng lên thì thì độ chính xác của thuật toán BMF cũng tăng lên (sai

Trang 8

Hình 7 Độ lỗi của phương pháp Global Average

Hình 8 Biểu đồ độ lỗi RMSE của ba giải thuật MF, BMF và GA

số lỗi giảm đi)

Hình 9 Biểu đồ độ lỗi RMSE của BMF với các giá trị khác nhau của nhân tố tiềm ẩn K

Trang 9

2.4.3 Gợi ý môn học tự chọn cho sinh viên

Để đưa ra gợi ý môn học tự chọn, chương trình được tổ chức thành 2 pha:

Pha thứ nhất: Huấn luyện sau đó đưa ra kết quả dự đoán cho các môn học

Hình 10 Giao diện huấn luyện

Ví dụ: Trong Hình 10

- CSDL: Nhập bảng dữ liệu

- Chọn bảng: U6162BASE / DL huấn luyện / ok

- Chọn bảng: U6162TEST/ DL kiểm tra / ok

- Kích chọn vào Dự đoán khi đó đưa ra độ lỗi RMSE: 0.6333509

Pha thứ hai: Dự đoán và gợi ý lựa chọn môn học

Ví dụ: Trong Hình 11, chúng ta cần nhập:

- Nhập vào mã sinh viên: 635102003

- Nhập kì: 5

- Khi đó hệ thống đưa ra:

+ Họ và tên: Đặng Vũ Băng Châu; Khóa 63; Học kì 5

+ Mã môn học, tên môn học, số TC, tổng số tiết, điều kiện tiên quyết, loại HP trong kì 5 + Trong học kì 5 có 3 môn tự chọn là COMP 331, COMP 332, COMP 333 và điểm dự đoán của 3 môn lần lượt là 2.7; 3.4; 2.2

+ Hệ thống sẽ đưa ra gợi ý, tư vấn môn học tự chọn cho sinh viên này dựa vào điểm dự đoán Như vậy dựa vào kết quả dự đoán này hệ thống gợi ý cho sinh viên có thể chọn môn COMP 332

Trang 10

Hình 11 Giao diện tư vấn

3 Kết luận

Hệ thống gợi ý đang là hướng tiếp cận mới để khai thác nguồn dữ liệu dồi dào và sẵn có của ngành giáo dục nhằm quay lại hỗ trợ các nhà quản lí và người học Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường ĐHSPHN sẽ góp phần trợ giúp các sinh viên định hướng

kế hoạch học tập để đạt kết quả tốt hơn Trong thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập dữ liệu của tất cả các khoa trong trường ĐHSPHN để đưa vào hệ thống Chúng tôi cũng tiếp tục tiến hành khảo sát thêm các ràng buộc để làm sao cho hệ thống gợi ý càng gần sát hơn với thực tế chương trình quản lí đào tạo của trường Cuối cùng, chúng tôi hy vọng có thể tích hợp hệ thống gợi ý này như một tính năng mới trong hệ thống đăng kí môn học của trường ĐHSPHN nhằm hỗ trợ sinh viên lựa chọn các môn học tùy chọn ở đầu mỗi học kì

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Yehuda Koren, Robert Bell and Chris Volinsky, 2009 Matrix Factorization Techniques for

Recommender Systems Published by the IEEE Computer Society, pp 42 - 49

[2] Nguyen Thai-Nghe, Lucas Drumond, Tomáˇs Horváth, Artus Krohn-Grimberghe, Alexandros

Nanopoulos, and Lars Schmidt-Thieme, 2012 Factorization Techniques for Predicting

Student Performance 2012 Book chapter in Educational Recommender Systems and Technologies: Practices and Challenges (ERSAT 2012) Santos, O C and Boticario, J G (Eds) SBN13: 9781613504895, ISBN10: 1613504896, IGI Global Publisher, pp 129-153 [3] Nguyen Thai-Nghe, Lucas Drumond, Tomáˇs Horváth, Alexandros Nanopoulos, and Lars

Schmidt-Thieme Matrix and Tensor Factorization for Predicting Student Performance 2011,

Ngày đăng: 12/12/2020, 08:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Yehuda Koren, Robert Bell and Chris Volinsky, 2009. Matrix Factorization Techniques for Recommender Systems. Published by the IEEE Computer Society, pp. 42 - 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Matrix Factorization Techniques for Recommender Systems
Tác giả: Yehuda Koren, Robert Bell, Chris Volinsky
Nhà XB: IEEE Computer Society
Năm: 2009
[2] Nguyen Thai-Nghe, Lucas Drumond, Tomáˇs Horváth, Artus Krohn-Grimberghe, Alexandros Nanopoulos, and Lars Schmidt-Thieme, 2012. Factorization Techniques for Predicting Student Performance 2012. Book chapter in Educational Recommender Systems and Technologies: Practices and Challenges (ERSAT 2012). Santos, O. C. and Boticario, J. G.(Eds). SBN13: 9781613504895, ISBN10: 1613504896, IGI Global Publisher, pp. 129-153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Educational Recommender Systems and Technologies: Practices and Challenges (ERSAT 2012)
Tác giả: Nguyen Thai-Nghe, Lucas Drumond, Tomás Horváth, Artus Krohn-Grimberghe, Alexandros Nanopoulos, Lars Schmidt-Thieme
Nhà XB: IGI Global
Năm: 2012
[4] Nguyen Thai-Nghe, Paul Janecek, Peter Haddawy, 2007. An analysis of techniques for predicting student GPA 2007. Kỉ yếu hội thảo quốc gia lần thứ XVI: Một số vấn đề chọc lọc của CNTT&amp;TT, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr. 19-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An analysis of techniques forpredicting student GPA 2007
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
[5] Huỳnh Lý Thanh Nhàn, Nguyễn Thái Nghe, 2013. Hệ thống dự đoán kết quả học tập và gợi ý lựa chọn môn học. Kỉ yếu hội thảo quốc gia lần thứ XVI: Một số vấn đề chọc lọc của CNTT&amp;TT, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr. 110-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống dự đoán kết quả học tập vàgợi ý lựa chọn môn học
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
[6] Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Quốc Vinh, 2012. Ứng dụng khai phá dữ liệu xây dựng công cụ dự đoán kết quả học tập của sinh viên. Hội nghị sinh viên nghiên cứu Khoa học lần thứ 8, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng khai phá dữ liệu xây dựng công cụ dự đoán kết quả học tập của sinh viên
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Quốc Vinh
Nhà XB: Hội nghị sinh viên nghiên cứu Khoa học lần thứ 8, Đại học Đà Nẵng
Năm: 2012
[3] Nguyen Thai-Nghe, Lucas Drumond, Tomáˇs Horváth, Alexandros Nanopoulos, and Lars Schmidt-Thieme. Matrix and Tensor Factorization for Predicting Student Performance 2011 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. Bảng điểm sau khi dự đoán và hướng gợi ý - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 2. Bảng điểm sau khi dự đoán và hướng gợi ý (Trang 3)
Trận bằng các con số có giá trị từ 0 đến 4, Hình 2. Sau đó, dựa trên những ràng buộc về tổng số tín chỉ hay số môn học tự chọn mà sinh viên cần học trong một học kì, hệ thống RS sẽ đưa đưa ra gợi - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
r ận bằng các con số có giá trị từ 0 đến 4, Hình 2. Sau đó, dựa trên những ràng buộc về tổng số tín chỉ hay số môn học tự chọn mà sinh viên cần học trong một học kì, hệ thống RS sẽ đưa đưa ra gợi (Trang 3)
Hình 4. Dự đoán năng lực (điểm) cho sinh viên 3 học môn 4 - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 4. Dự đoán năng lực (điểm) cho sinh viên 3 học môn 4 (Trang 4)
Hình 3. Mô hình phân rã ma trận X thành hai ma trận W và H - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 3. Mô hình phân rã ma trận X thành hai ma trận W và H (Trang 4)
Hình 5. Độ lỗi của phương pháp Matrix Factorization - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 5. Độ lỗi của phương pháp Matrix Factorization (Trang 7)
Hình 6. Độ lỗi của phương pháp Biased Matrix Factorization - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 6. Độ lỗi của phương pháp Biased Matrix Factorization (Trang 7)
Hình 9. Biểu đồ độ lỗi RMSE của BMF với các giá trị khác nhau của nhân tố tiềm ẩn K - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 9. Biểu đồ độ lỗi RMSE của BMF với các giá trị khác nhau của nhân tố tiềm ẩn K (Trang 8)
Hình 8. Biểu đồ độ lỗi RMSE của ba giải thuật MF, BMF và GA - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 8. Biểu đồ độ lỗi RMSE của ba giải thuật MF, BMF và GA (Trang 8)
Hình 7. Độ lỗi của phương pháp Global Average - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 7. Độ lỗi của phương pháp Global Average (Trang 8)
Hình 10. Giao diện huấn luyện - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 10. Giao diện huấn luyện (Trang 9)
Hình 11. Giao diện tư vấn - Hệ thống gợi ý lựa chọn môn học tự chọn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Hình 11. Giao diện tư vấn (Trang 10)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w