1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên

8 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 465,77 KB

Nội dung

Bài báo đề xuất giải pháp tăng cường trữ lượng nước dưới đất bằng các công trình bổ sung nhân tạo. Nguồn bổ cập sử dụng lượng nước trên mực nước dâng bình thường của các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn Tây Nguyên. Kết quả tính toán tại hồ chứa Ea Kring cho thấy, tầng chứa nước trong đất đá bazan lỗ hổng – khe nứt có thể tiếp nhận từ 168,3 – 219 m 3 /ngày/giếng.

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ BỔ SUNG NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỪ NGUỒN NƯỚC XẢ THỪA CỦA HỒ CHỨA VỪA VÀ NHỎ KHU VỰC TÂY NGUYÊN   TS Đặng Hoàng Thanh, KS Nguyễn Huy Vượng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam Tóm tắt: Bài báo đề xuất giải pháp tăng cường trữ lượng nước đất công trình bổ sung nhân tạo Nguồn bổ cập sử dụng lượng nước mực nước dâng bình thường hồ chứa vừa nhỏ địa bàn Tây Nguyên Kết tính tốn hồ chứa Ea Kring cho thấy, tầng chứa nước đất đá bazan lỗ hổng – khe nứt tiếp nhận từ 168,3 – 219 m3/ngày/giếng Từ khóa: Nước đất, bổ sung nhân tạo, hồ chứa, giếng khoan, Tây Nguyên Summary: The paper propose the sotutions for increase reserves of groundwater by the artificial projects Recharge source used the water volume on medium rise level of small and medium - sized reservoirs in Central highlands The test results at Ea Kring reservoir show that, the layers in bazan could receive approximately 168,3 – 219 m3/day/well Key words: Groundwater ,Artificial recharge , reservoirs,Well, Central highlands ĐẶT VẤN ĐỀ * Bổ sung nhân tạo nước đất (BSNT NDĐ) áp dụng nhiều nơi giới với nhiều lý do: nhằm gia tăng lượng nước đất cho cấp nước; Cải thiện chất lượng nước; Chứa nước vùng lượng cung cấp nước nhạt thay đổi rõ rệt theo mùa năm; Giữ nước đất mức khơng đổi để phịng ngừa thiệt hại cơng trình xây dựng sụt lún mặt đất, rửa mặn, lưu trữ nước, [8] thực tiễn cao M ột số kết nghiên cứu, đề xuất tăng cường trữ lượng nước ngầm từ việc lưu trữ nước mưa, nước mặt cho thấy tính phù hợp giải pháp [3,4] Việc áp dụng để BSNT NDĐ từ nguồn nước hồ chứa vừa nhỏ cần lựa chọn phương pháp phù hợp tính tốn kỹ thuật để tăng hiệu lưu trữ nước đảm bảo điều kiện kinh tế [7] Việc nghiên cứu lự a chọn giải pháp BSNT NDĐ cho tầng chứa nước khu vực Tây Ngun cơng trình kỹ thuật nhằm đánh giá tính hiệu phù hợp dạng cơng trình mục đích lưu trữ cấp nước mùa khô cần thiết Khu vực Tây Nguyên với nhiều đặc thù riêng, lượng nước mưa, nước mặt mùa mưa có trữ lượng lớn, thường chảy tràn tiêu gây nên lãng phí tài nguyên, mùa khô lại thiếu nước trầm trọng nhiều nơi Việc lựa chọn giải pháp lưu trữ nước tầng chứa nư ớc ngầm có tính khoa học 2.1 Lựa chọn nguồn nước bổ sung Người phản biện: PGS.TS Đoàn Văn Cánh Ngày nhận bài: 15/12/2015 Ngày thông qua phản biện: 6/01/2016 Ngày duyệt đăng: 25/01/2016 Tây nguyên có khoảng 1200 hồ chứa Thủy Lợi Các hồ chứa mùa mưa sau tích đầy nước (dâng đến mực nước dâng bình thường) thường xã qua tràn hạ lưu PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lượng nước lớn M ặt khác đất tầng phủ địa bàn tỉnh tương đối dày thường vào khoảng 15-35m,hệ số thấm tầng phủ tương đối nhỏ thường 10-5cm/s đến 10-6cm/s nên lượng nước mưa chủ yếu theo dòng mặt chảy xuống sông suối chảy biển Xuất phát từ thực tế cho thấy sử dụng nguồn nước xả thừa từ hồ chứa để bổ sung trử lượng cho đới chứa nước quanh khu vực hồ chứa 2.2 Các tầng chứa tiếp nhận nguồn nước bổ sung Đặc trưng vùng nghiên cứu tồn hai tầng chứa nước đá bazan Pleistocen trung (βQ1) đá bazan Pliocen Pleistocen (βN2-Q1) [5] có khả tiếp nhận nguồn bổ cập từ nước hồ chứa Thành tạo βQ1 phân bố phần đỉnh vịm bazan vùng Pleiku, Bắc Bn M a Thuột (BMT), Buôn Hồ, Ea H’leo, Đắk M il, Đức Trọng, Krông Pắk,… với tổng diện lộ khoảng 1.500km2 Đất đá chứa nước gồm phần đá bazan phong hóa triệt để, chiều dày 10 ÷ 40m, phần bazan lỗ hổng xen đặc sít, bazan dạng bọt, tro dăm kết núi lửa, chiều dày thay đổi từ vài chục mét phần rìa đến 150m phần trung tâm Nước tầng thuộc loại không áp có áp lực cục với mực nước tĩnh thường gặp từ ÷ 10m; vùng BMT ÷ 10m mặt đất đến 1m mặt đất Lưu lượng điểm lộ biến thiên từ 0,1 ÷ 20l/s (thường gặp 1,0 ÷ 5l/s) Mức độ chứa nước từ giàu đến giàu chiếm tới 36% lỗ khoan thí nghiệm Nguồn cung cấp cho TCN chủ yếu nước mưa nước mặt, lượng thấm từ tầng phủ không đáng kể Động thái NDĐ biến đổi rõ rệt theo mùa với biên độ dao động từ 0,5 ÷ 5m, trung bình 2m Thời gian “lệch pha” so với lượng nước mưa khoảng 1,5 - tháng Nhìn chung, tầng chứa nước (TCN) βQ1 có diện phân bố rộng, bề dày lớn, độ chứa nước từ trung bình đến giàu, có khả đáp ứng cung cấp nước tập trung quy mơ lớn Hiện có 51 hồ chứa vừa nhỏ phân bố thành tạo địa chất Thành tạo βN2-Q1 phân bố rộng rãi cao nguyên Pleiku, Đắk Nông, Di Linh,… với diện lộ khoảng 12.000 km2 Đất đá chứa nước bazan đặc sít xen lỗ hổng, nứt nẻ khơng đều, phần phong hóa triệt để với chiều dày từ 1,0 ÷ 41,2m (trung bình 5,0 ÷ 15m) thay đổi theo vùng khác nhau, từ 80 ÷ 100 m (vùng Pleiku, Đắk Nơng); 80 ÷ 100m (vùng BMT); 100 ÷ 150m (vùng Di Linh) 100m vùng khác TCN thuộc loại khơng áp có áp cục với độ sâu thường gặp từ ÷ 10m (vùng Đắk Nông); ÷ 15m (vùng Pleiku, BM T); ÷ 12m (vùng Di Linh) M ức độ chứa nước từ nghèo (16%) đến giàu (15%) số 300 lỗ khoan thí nghiệm Trong TCN phát nhiều điểm lộ nước từ bazan nứt nẻ đới phong hóa dạng cầu với lưu lư ợng thay đổi từ 1,5 ÷ 5,0l/s, đặc biệt chùm điểm lộ (Phước An) đạt tới 80,62l/s ; chùm (Cô Tam, BM T) – 50l/s; chùm (Buôn Hồ) – 25,6l/s,… chứng tỏ khả chứa nước thay đổi mạnh Đông thái NDĐ thay đổi theo mùa với biên độ dao động từ 0,3 ÷ 5,7m, mực nước dâng cao vào cuối mùa mưa hạ thấp vào cuối mùa khô với độ “lệch pha” từ 1,5 – tháng Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước chủ yếu nước mưa, ngồi cịn có phần thấm từ TCN lỗ hổng nước mặt Có thể coi TCN quan trọng khu vực Tây Nguyên, chúng có khả đáp ứng yêu cầu cung cấp nước tập trung quy mô vừa lớn Hiện có 610 hồ chứa vừa nhỏ phân bố thành tạo địa chất TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ a) b) 1: lớp tầng đất phủ; 2a: lớp đá bazan lỗ rỗng - khe nứt bị phong hóa nứt nẻ mạnh; 2b: lớp đá bazan đặc sít, bị phong hóa; 3a: lớp đá bazan lỗ rỗng - khe nứt bị phong hóa mạnh Hình 1: Mặt cắt địa chất cơng trình-Địa chất thủy văn (a) cấu trúc giếng bổ cập nước ngầm (b) Để đảm bảo hoạt động hệ thống BSNT NDĐ khơng ảnh hưởng đến q trình điều tiết dung tích hồ chứa, chúng tơi bố trí cơng trình thu nước nằm cao độ mực nước thiết kế hồ chứa Đối tượng tiếp nhận nguồn bổ cập lớp chứa nước 3a có thành phần đá bazan lỗ rỗng, khe nứt bị phong hóa nứt nẻ mạnh (hình 1) THIẾT KẾ MƠ HÌNH THỬ NGHIỆM 3.1 Vị trí thiết kế mơ hình thử nghiệm Hồ chứa nước Ea Kring thuộc cơng trình cấp IV địa bàn xã Ea Sin huyện Krông Búk, Đắk Lắk [6] phân bố thành tạo bazan Tầng lọc thô (cuội sỏi) dày khoảng 20cm Nguồn nước M NDBT Tầng chứa nước bổ sung   hệ tầng TúcTrưng (βN2-Q1tt) có đủ điều kiện để áp dụng giải pháp bổ cập nước đất từ nguồn nước xả thừa hồ, chúng tơi chọn hồ làm thí điểm thiết kế nghiên cứu chi tiết giải pháp BSNT NDĐ 3.2 Sơ đồ cơng nghệ Nguồn nước mức nước dâng bình thường (MNDBT) hồ chứa dẫn vào hệ thống hào thu, bố trí tầng lọc (lọc thô, lọc tinh lọc ngược) trước chảy vào vào giếng thấm ép Dưới tác động áp lực cột nước, nước giếng chảy vào lớp chứa nước cần bổ sung (hình 2) Hệ thống lọc tinh (cát hạt vừa đến thô) dày 80cm Giếng bổ cập (theo nguyên tắc ép thấm hố khoan ) Cơ cấu thu nước lọc ngược (Waterbell) Ông nhựa PVC nối trực tiếp với miệng giếng Hình 2: Quy trình thu xử lý nguồn nước bổ sung nhân tạo TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.3.Đánh giá chất lượng nguồn nước bổ cập Để làm đánh giá chất lượng nước hồ chứa Ea Kring tiến hành lấy phân tích 02 mẫu nước hồ (mẫu M 1, M 2) 02 mẫu nước qua hệ thống lọc (mẫu N1, N2), kết bảng Bảng 1: Chất lượng nước hồ Ea Kring Chỉ tiêu phân tích Màu Mùi vị ST T Độ đục pH Amoni Sắt tổng số Chỉ số pecmanganat Độ cứng tính theo CaCO3 Clorua Asen Coliform E.Coli 10 11 12 Đơn vị T CU NT U mg/l mg/l mg/l Mẫu QCVN 02:2009/BYT M1 M2 N1 N2 18,84 20,1 1,5 1,2 15 Khơng có Khơng có Khơng có Khơng có Khơng có mùi vị mùi vị lạ mùi vị lạ mùi vị lạ mùi vị lạ lạ 336 349 1,2 0,9 7,1 7,02 7,0 6,97 6,0-8,5 1,34 1,18 0,64 0,52 11,39 10,26 0,5 0,4 0,5 3,2 2,4 1,1 0,9 mg/l 11,53 10,81 1,25 1,31 350 mg/l mg/l MPN/100ml MPN/100ml 6,06 0,00012 250 8,08 0,0003 110 1,26

Ngày đăng: 25/10/2020, 03:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Mặt cắt địa chất công trình-Địa chất thủy văn (a) và cấu trúc giếng bổ cập nước ngầm (b)  - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Hình 1 Mặt cắt địa chất công trình-Địa chất thủy văn (a) và cấu trúc giếng bổ cập nước ngầm (b) (Trang 3)
3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM (Trang 3)
Bảng 1: Chất lượng nước hồ Ea Kring - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Bảng 1 Chất lượng nước hồ Ea Kring (Trang 4)
Bảng 2: Lượng nước xả tràn từ hồ chứa Ea Kring - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Bảng 2 Lượng nước xả tràn từ hồ chứa Ea Kring (Trang 4)
nước bổ sung (hình 3) với các thông số địa chất thủy văn nêu trong bảng 3 đớ i này thì  đủđiều kiện để tiếp nhận và lưu giữ nguồn  nước bổ sung - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
n ước bổ sung (hình 3) với các thông số địa chất thủy văn nêu trong bảng 3 đớ i này thì đủđiều kiện để tiếp nhận và lưu giữ nguồn nước bổ sung (Trang 5)
Bảng 3: Các thông số địa chất thủy văn của đới 3a - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Bảng 3 Các thông số địa chất thủy văn của đới 3a (Trang 5)
Hình 4: Sơ đồ mặt bằng bố trí hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới đất - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Hình 4 Sơ đồ mặt bằng bố trí hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới đất (Trang 6)
Hình 5: Mặt cắt ngang hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới đât - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Hình 5 Mặt cắt ngang hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới đât (Trang 6)
Hình 9: Kết cấu các giếng BSNT NDĐ - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Hình 9 Kết cấu các giếng BSNT NDĐ (Trang 7)
Hình 8: Băng thu nước Waterbelt - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Hình 8 Băng thu nước Waterbelt (Trang 7)
Bảng 4: Lượng bổ sung nước dưới đất tại hồ Ea Kring - Bổ sung nhân tạo nước dưới đất từ nguồn nước xả thừa của hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Tây Nguyên
Bảng 4 Lượng bổ sung nước dưới đất tại hồ Ea Kring (Trang 8)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w