Phơng hớng hoànthiệnnghiệpvụ kế toánbánhàngtạicôngtytnhh gia long. 3.1- Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoànthiệnkếtoánbán hàng: 3.1.1- Sự cần thiết của việc hoànthiệnkếtoánnghiệpvụbán hàng: Nhằm hoànthiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, ngày 31/12/2001, theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, Bộ tài chính đả ban hành chuẩm mực kếtoán đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là Vá14) áp dụng cho tất cả các nghành, các thành phần kinh tế trong cã nớc. Sự ra đời của VAS 14 đã đánh dấu sự thay đổi trong phơng pháp kế toán, trong đó chuẩn mực kếtoán số 14 ''Doanh thu và các thu nhập khác'' đã góp phần hoànthiện phơng pháp kếtoánnghiệpvụbánhàng (doanh thu) trong cá doanh nghiệp.Tuy nhiên, việc vận dụng chuẩn mực vào từng mô hình daonh nghiệp củ thể còn nhiều bất cập do đó cầ phải hoànthiện đẻ phù hợp hơn với chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành. Nh chúng ta đã biết, kếtoán là công cụ quản lý kinh tế tài chính cần thiết trong bất kỳ chế độ kinh tế xã hội nào, Mác viết: '' Kếtoán nh là phơng tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm, càng cần thiết từng nào mà quý trình càng có một quy mô xã hội,càng mất đi tính chất thuần tuýcá thể Nh vậy trong các doanh nghiệp, bộ phận kếtoán có vai trò rất quan trọng, là công cụ đắc lực của giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp số liệu thực tế hữu ích cho quản lývà theo dõi tình hình tài sản cũng nh sự biến động của việc sử dụng vốn của côngty trên sổ sách, chứng từ với số liệu thực tế, cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp thơng mại, hoạt động bánhàng là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp sẽ thấy đợc thị trờng, thị phần của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin thực tế hữu ích cho nnhà quản lý, để từ đó có những hoạch định trong chiến lợc sản xuất kinh doanh, và lựa chọn phơng án kinh doanh hữu hiệu nhất. Qua hoạt động bánhàng doanh nghiệp có thể thực hiện giảm chi phí nâng cao lợi nhuận, tốc độ quay vòng vốn, tạo điều kiện tái sản 1 1 xuất. Đây chính là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu ngân sách nhà nớc. Chính vì vậy, mà kếtoánnghiệpvụbánhàng là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc của kế toán. Để thực hiện đợc mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toánkếtoánnghiệpvụbánhàng phải đợc tổ chức một cách khoa học và hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Xuất phát từ những lý luận trên và tình hình thực hiện công tác kếtoán của côngtyTNHHGia Long cho thấy yêu cầu hoànthiện là hết sức quan trọng và cần thiết. 3.1.2- Yêu cầu của việc hoàn thiệnkếtoán nghiệp vụbánhàng Phơng hớng hoànthiệncông tác kếtoánbán hàng, cũng nh hoànthiệncông tác kếtoán nói chung nhằm mục đích tạo ra định hớng đúng đắn cho việc hoànthiện để đa công tác kếtoán vào nề nếp. Xuất phát từ những vấn đề lý luậnvà tình hình tổ chức công tác kế toánngiệp vụbánhàng ở côngtyTNHHGia Long cho thấy yêu cầu của việc hoànthiện là cáp thiết và để cho việc hoàn thiệnkếtoán nghiệp vụbánhàng đạt hiệu quả thì cần phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau: - Yêu cầu thống nhất Yêu cầu thống nhất là một trong những yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kếtoán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ, chế độ kếtoán đợc thực hiện một cách đầy đủ, đúng đắn. Hoànthiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Nhà nớc xây dựng chế độ và ban hành một chế độ kếtoán thống nhất phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính. Việc tổ chức công tác kếtoán các đơn vị kinh tế đợc phép vận dụng, sửa đổi nhng trong khuôn khổ nhất định phải tôn trọng nguyên tắc chung, tôn trọng chế độ, tôn trong cơ chế. 2 2 - Yêu cầu phù hợp Hoànthiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng nh yêu cầu quản lý. Để quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải biết vận dụng chế độ kếtoán một cách sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của mình. Vì vậy, ý kiến hoànthiện da ra phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và tất nhiên nó phải tôn trọng chế độ, cơ chế. - Yêu cầu chính xác, kịp thời Hoànthiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. Vì chức năng của kếtoán là cung cấp những thông tin kinh tế chính xác, cần thiết và kịp thời cho việc ra quyết định, các phơng án kinh doanh tối u của doanh nghiệp. - Yêu cầu tiết kiệm và hệu quả Tổ chức công tác kếtoán nói chung và kếtoánnghiệpvụbánhàng nói riêng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Bởi vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệpnghiệp là đem lại lợn nhuận cao với các chi phí thấp nhất. Ngời ta không thể hoànthiện một phơng án nào đó với bất kểgiá nào mà không tính đến khả thi và hiệu quả của nó. Vì vậy việc hoànthiện các nội dung của kếtoánbánhàng cần phải quán triệt các yêu cầu này. 3.2- Những giải pháp hoànthiệnnghiệpvụ kế toánbánhàngtạicôngty Qua tình hình thực tế ở công ty, ta thấy đợc những vấn đề còn tồn tại ở côngty đối chiếu với chế độ kếtoán hiện hành và kiến thức đã họctoi có một vài ý kiến nhỏ để hoànthiệncông tác nghiệpvụbánhàng ở côngty nh sau: * ý kiến thứ nhất: Hoànthiệnkếtoánban dầu đối với nghiệpvụbánhàng Nh đã nêu trong tồn tại của công ty, việc sử dụng thẻ kho có trị giá. Mục đích của việc lập thẻ kho là theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho từng thứ, sản 3 3 phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định tồn kho dữ trữ vật t, sản phẩm, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Do đó, côngty nên sử dụng thẻ kho theo mẫu 60-VT chỉ dùng để ghi số lợng, và giảm bớt công việc ghi trùng lắp về mặt giá trị vì mặt giá trị đã đợc theo dõi ở sổ kếtoán và các chứng từ khác. Mẫu nh sau: Mẫu thẻ kho: Đơn vị : Mẫu số 06-VT Tên kho :. Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tờ số: . Tên nhãn hiệu, quy cách vật t:. Đơn vị tính: Mã số: S ố thứ tự Chứng từ Diễn giải Ng ày nhập, xuất Số lợng K ý xác nhận của kếtoán S ố hiệu Ng ày tháng Nh ập Xu ất Tồ n Cách ghi trên thẻ kho này cũng giống nh cách ghi trên thẻ kho có trị giá của công ty, Chỉ khác là thẻ kho chỉ theo dõi số lợng mà không theo dõi giá trị. 4 4 * ý kiến thứ hai: Hoànthiện việc sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ " ở công ty, việc theo dõi theo từng mặt hàng trên tài khoản 511 là rất tốt. Tuy nhiên tài khoản 511 lại bao gồm nhiều nhóm không có sự phân tách cụ thể vào tài khoản chi tiết cấp hai của tài khoản 511 để dễ xác định. Tài khoản 511 của côngty nên mở chi tiết nh sau: TK 5111 "Doanh thu bán hàng" TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" trong đó TK 51131 "Phí nhập khẩu uỷ thác" TK 51132 "Doanh thu vận chuyển tiếp nhận" Từ mỗi tài khoản cấp hai trên côngty sẽ theo dõi theo từng mã hàng: * ý kiến thứ ba: Hoànthiện phơng pháp hạch toán chi phí mua hàng Thực tế côngty không hạch toán các khoản chi phí thu mua, chi phí liên quan đến hàng mua vào tài khoản 156 mà đa vào tài khoản 641 " Chi phí bánhàng " nh vậy là sai với chế độ kếtoán hiện hành. Bản chất của chi phí mua hàng là gắn liền với trị giáhàng hoá mua vào, chi phí này đợc phân bổ tỷ lệ với lợng hàngbán ra, việc đa chi phí mua hàng vào tài khoản 641đã không phản ánh đúng chi phí bánhàng trong kỳ. Hàng hoá mua vào trong kỳ không chỉ liên quan tới một kỳ hạch toán mà nó có thể tồn lại trong kỳ tiếp theo. Do đó, toàn bộ chi phí mua hàng trong kỳ không thể đa hết vào chi phí của kỳ đó mà còn đ- ợc phân bổ sang kỳ tiếp theo nếu hàng còn tồn. Mặt khác, hạch toán nh vậy không phản ánh đúng giá vốn hàng bán, làm tăng chi phí bánhàng lên rất cao vì thực tế chi phí mua hàng phát sinh không phải là ít. Việc hạch toán khoản chi phí này tạicôngty sẽ làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ thiếu chính xác, gây khó khăn trong việc phân tích, đánh giácông tác tiêu thụ hàng hoá giũa các kỳ hạch toán. Từ những hạn chế trên việc sử dụng TK 1562 " Chi phí mua hàng " để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá là cần thiết. Chí phí mua hàng nên đợc tập 5 5 hợp chung ở TK 1562 trong suốt tháng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho hàng còn lại và hàng xuất bántỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng luân chuyển theo công thức sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất trong tháng = Phí phân bổ cho hàng tồn đầu tháng + Tổng chi phí mua hàng trong tháng x Trị giá mua của hàng xuất kho trong tháng Trị giá mua lợng hàng tồn kho đầu tháng + Trị giá mua l- ợng hàng nhập kho trong tháng Cuối tháng kếtoán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã tiêu thụ trong tháng nhằm xác định kết quả bán hàng. * ý kiến thứ t: Hoànthiên phơng pháp hạch toán doanh thu hàngbán bị trả lại Kếtoáncôngty nên sử dụng tài khoản531 "Hàng bán bị trả lại" để phản ánh trị giáhàngbán bị trả lại theo đúng quy định, đồng thời cũng để phản ánh trung thựchơn tình hình tiêu thụ hàng hoá trong công ty. Khi phát sinh hàngbán bị trả lại, kếtoáncôngty phải ghi bút toán về doanh thu hàngbán bị trả lại, trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho, tiền hàng trả lại cho khách hàng và bút toán phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGTcủa số hàng bị trả lại. Khi phát sinh nghiệpvụhàngbán bị trả lại, trớc tiên kếtoáncôngty vẫn xem xét nghiệpvụ đó thuộc trờng hợp hàng bị trả lại trong năm, kếtoáncôngty cha lập báo cáo kếtoánhàngbán bị trả lại ra qua năm sau, kếtoáncôngty đã lập báo cáo kếtoán để từ dó có phơng pháp hạch toán phù hợp. + Nếu hàng bị trả lại trong năm, kếtoán cha lập báo cáo thì cách ghi nh sau: Tại thời điểm hàng bị trả lại Nợ TK 531: Hàngbán bị trả lại 6 6 Nợ TK 3331 : Thuế GTGT Có TK 131 : Phải thu của khách hàng Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng nhập kho Nợ TK 156: Giá vốn hàng hoá Có TK 632 : Cuối tháng kết chuyển trị giáhàng bị trả lại Nợ TK 511: Doanh thu bánhàng Có TK 531: Hàngbán bị trả lại + Nếu hàngbán bị trả lại xảy ra trong năm sau Vào thời điểm cuối năm, kếtoán phải khoá sổ để lập báo cáo quyết toán năm. Vì vậy, các chỉ tiêu kinh tế tài chính nh doanh thu, lợi nhuận, thuế đã đợc quyết toán. Vậy khi hàng hoá bị trả lại xảy ra sẽ có hai cách giải quyết nh sau: Cách1: Nếu doanh thu hàngbán bị trả lại giá trị không lớn so với quy mô kinh doanh của côngty thì doanh thu hàng bị trả lại không ảnh hởng nhiều đến tổng doanh thu bánhàng trong năm nay, có thể hạch toán giống nh trờng hợp hàngbán bị trả lại trong năm. Cách 2: Nếu doanh thu hàngbán bị trả lại giá trị lớn so với quy mô kinh doanh của công ty, nếu hạch toán làm giảm doanh thu của niên độ sau sẽ làm sai lệch doanh thu bánhàng của côngty một cách đáng kể thì kếtoán của côngty sẽ xem đó là hoạt động bất thờng và phơng pháp hạch toán nh sau: Khi phát sinh nghiệpvụhàngbán bị trả lạikế toán ghi giảm tiền phải thu của khách hàng Nợ TK 531: Hàngbán bị trả lại Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bị trả lại Có TK 131: Phải thu của khách Đồng thời kếtoán phản ánh giá trị hàngbán bị trả lại nh sau: 7 7 Nợ TK 711 : Thu nhập bất thờng Có TK 156: Hàng bị trả lại * Một số ý kiến khác Việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ là điều kiện không thể thiếu mang tính pháp lý. Tạicông ty, việc này đợc thực hiện thờng xuyên hàng ngày nhng vẫn có trờng hợp hoá đơn luân chuyển đến khâu cuối cùng còn bị thiếu chữ ký của ngời nhận hàng hay thủ trởng đơn vị. Do đó về mặt quản lý công tác hạch toánkếtoáncôngty cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn và thờng xuyên hơn đặc biệt trong khâu kiểm tra chứng từ ban đầu đảm bảo chứng từ phải có đầy đủ cơ sở pháp lý. 8 8 Kết luận Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, hoạt động bánhàng hoá là một hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối với ngời bán, kết thúc quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với khách hàng mua từ nhiều mục đích khác nhau. Thực hiện quá trình tiêu thụ hàng sẽ đồng nghĩavới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt đợc điều đó đơng nhiên môĩ doanh nghiệp không ngừng hoànthiệncông tác tiêu thụ hàng hoá của mình. Sau một thời gian thực tập tạicôngtyTNHHGia Long, em may mắn đợc tìm hiểu về công tác kếtoánnghiệpvụbánhàng của doanh nghiệp. Qua quá trình học tập và nghiên cứu lý luận, đợc tìm hiểu thực tế tổ chức kếtoánbánhàng của công ty, tôi xin mạnh dạn nêu một số ý kiến nhằm hoànthiện phần hành kếtoán này theo tôi là có khả năng thực hiện đợc. Vì thời gian học tập và nghiên cứu có hạn, cha có kinh nghiệm thực tếnên những ý kiến đề xuất trong bản chuyên đề này cha hẳn hoàntoàn hợp lý. Rất mong thầy cô và các cán bộ kếtoáncôngty cùng các bạn góp ý kiến để bản chuyên đề này đợc hoànthiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo TS. Đặng Thị Hoà và các cán bộ phòng kếtoáncôngtyTNHHGia Long đã giiúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày tháng năm 2005 Sinh viên thực hiện Nguyễn văn Cờng 9 9 Môc lôc 10 10