Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 19 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
19
Dung lượng
1,06 MB
Nội dung
BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP NHĨM MƠN: TƯ PHÁP QUỐC TẾ ĐỀ BÀI: 14 Phân tích quy định cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân tịa án nước ngồi BLTTDS 2015 LỚP : N02-TL1 NHÓM : 02 Hà Nội, 2020 BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHĨM Ngày: 22/04/2020 Địa điểm: …………………………………… Nhóm số: 02 Lớp: N02-TL1 Khóa: 42 Tổng số thành viên nhóm: Có mặt: ……………………………………………………………………………………… Vắng mặt: ……………… Có lý do: ………………… Không lý do: ………………… Nội dung: …………………………………………………………………………………… ……………………………………… …………………………………………………… Tên tập: Đề số 14 Môn học: Tư pháp quốc tế Xác định mức độ tham gia kết tham gia sinh viên việc thực tập nhóm số: 02 Kết sau: …………………………… Đánh giá SV STT Mã SV Họ tên A 423405 423406 423407 423408 423409 Lê Thị Thanh Nguyễn Khánh Nguyễn Thị Thu Phan Hà Phương Hoa Phương Hằng Dũng Linh Kết điểm viết: - Giáo viên chấm thứ nhất:.…………… - Giáo viên chấm thứ hai:.……………… Kết điểm thuyết trình:…………… - Giáo viên cho thuyết trình:…………… Điểm kết luận cuối cùng:……………… - Giáo viên đánh giá cuối cùng:………… B C SV ký tên Đánh giá GV Điểm (số) X X X X X Hà Nội, ngày22 tháng 04 năm 2020 NHÓM TRƯỞNG Lê Thị Thanh Hoa Điểm (chữ) GV ký tên MỤC LỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU .4 NỘI DUNG KẾT LUẬN 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .18 MỞ ĐẦU Cùng với trình hội nhập quốc tế sâu rộng, tranh chấp dân có yếu tố nước xảy ngày nhiều phức tạp hơn, từ dẫn đến u cầu cơng nhận cho thi hành án, định Toà án, Trọng tài nước ngày lãnh thổ Việt Nam ngày tăng Tuy nhiên, so với việc công nhận cho thi hành hành phán trọng tài, việc công nhận cho thi hành án, định Tồ án dường vấp phải nhiều khó khăn, rào cản Bởi lẽ, đời công ước New York 1958 công nhận thi hành phán trọng tài nước với 156 nước tham gia (bao gồm Việt Nam) tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành phán Trọng tài Trong đó, việc cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định Toà án nước dựa sở hoi hiệp định song phương (hiệp định tương trợ tư pháp) pháp luật quốc gia, chịu tác động nguyên tắc chủ quyền quốc gia Tuy nhiên, với mục tiêu thúc đẩy giao lưu dân quốc tế, Việt Nam khơng ngừng hồn thiện quy định pháp luật để tạo thuận lợi cho việc công nhận cho thi hành án, định dân Toà án nước Có thể nói Bộ luật Tố tụng dân bước tiến quan trọng, góp phần tháo gỡ vướng mắc, hạn chế Bộ luật tố tụng trước cơng nhận cho thi hành án, định Toà án nước Để sâu tìm hiểu tìm hiểu vấn đề trên, nhóm em xin lựa chọn Đề 14: “Phân tích quy định công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân tòa án nước BLTTDS 2015” NỘI DUNG I Khái quát chung công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân TANN Một số khái niệm 1.1 Khái niệm án, định dân TANN Hiện tư pháp quốc tế có nhiều cách định nghĩa khác khái niệm án, định dân TANN Trên sở nguyên tắc chủ quyền quốc gia dựa tiêu chí “lãnh thổ” nơi phán ban hành, định nghĩa án, định dân tòa án nước sau: Bản án, định dân tòa án nước án, định dân được tuyên ngồi lãnh thở nước cơng nhận 1.2 Khái niệm công nhận cho thi hành án, định TANN “Công nhận” hiểu hành vi công nhận giá trị pháp lý bán án, định dân TANN có hiệu lực pháp luật; “cho thi hành” hành vi thừa nhận hiệu lực cưỡng chế thi hành án, định TANN lãnh thổ nước công nhận, buộc bên có trách nhiệm phải thi hành, đảm bảo quyền lợi ích cho bên bị xâm phạm Công nhận cho thi hành hai giai đoạn độc lập với mặt pháp lý lại có mối quan hệ vơ chặt chẽ, đặc biệt án, định dân mang tính chất tài sản cần cưỡng chế thi hành Nói cách khác, án, định dân TANN muốn thi hành quốc gia khác trước tiên phải cơng nhận, ngược lại, sở công nhận, án, định TANN cưỡng chế thi hành Nói tóm lại, cơng nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước hành vi quan nhà nước có thẩm quyền quốc gia thừa nhận giá trị (hiệu lực) pháp lý án, định dân quốc gia khác làm cho án, định dân có hiệu lực cưỡng chế thi hành thực tế lãnh thổ quốc gia đó.1 Việc xem xét định trao hiệu lực cho án, định TANN phải dựa yêu cầu bao gồm: yêu cầu công nhận cho thi hành án, định dân TANN, yêu cầu không công nhận án, định dân TANN; không công nhận án, định dân (khơng có u cầu thi hành Việt Nam) Dương Thị Phương Dung (2016), “Công nhận cho thi hành án, định Tòa án, Trọng tài nước ngồi q trình hội nhập quốc tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, tr 18 Cơ sở pháp lý công nhận cho thi hành án, định TANN Cơ sở pháp lý việc công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước điều ước quốc tế song phương, đa phương pháp luật quốc gia quy định vấn đề Các điều ước quốc tế pháp luật quốc gia vấn đề công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước ngồi có vai trò quan trọng hoạt động Mỗi loại văn có vị trí định, điều ước giữ vai trò chủ đạo, pháp luật quốc gia giữ vai trò Tuy nhiên, chúng có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, tất cần thiết thiếu, thiếu quy định cần thiết việc công nhận thi hành án, định tòa án nước ngồi khơng có sở pháp lý Ý nghĩa việc công nhận cho thi hành án, định TANN Về phương diện pháp luật, công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước ngồi góp phần khắc phục hạn chế, bất cập pháp luật quốc gia đó, đặc biệt trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định luật áp dụng, đảm bảo giải pháp toàn diện giải xung đột luật Về phương diện chính trị, công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước ngồi góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc gia Về phương diện kinh tế, công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước ngồi góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế mỗi quốc gia Về phương diện xã hội, công nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước ngồi góp phần trì trật tự, ổn định quan hệ xã hội nói chung quan hệ dân có yếu tố nước ngồi nói riêng II Quy định cơng nhận cho thi hành án, định dân tòa án nước Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 Những án, định dân TANN công nhận, thi hành Việt Nam Điểm a,b,c khoản Điều 423 BLTTDS 2015 liệt kê cụ thể loại án, định Tòa án nước ngồi xem xét cơng nhận cho thi hành Việt Nam, bao gồm: Bản án, định dân sự, nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, định tài sản án, định hình sự, hành chính Tòa án nước ngoài; Bản án, định dân khác Tòa án nước pháp luật Việt Nam quy định công nhận cho thi hành Lưu ý án, định Tòa án nước định quan khác có thẩm quyền nước ngồi xem xét công nhận cho thi hành Việt Nam phải có hiệu lực pháp luật theo Khoản Điều 427 BLTTDS 2015 Bên cạnh đó, theo Điều 423, Tồ án Việt Nam xem xét công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân TANN dựa theo hai nguyên tắc: (i) Nguyên tắc công nhận cho thi hành phải dựa sở có điều ước quốc tế; (ii) Ngun tắc cơng nhận cho thi hành dựa sở có có lại nguyên tắc quan trọng thường xuyên xuất pháp luật quốc tế Nguyên tắc có có lại có nguồn gốc từ nguyên tắc thân thiện quốc gia (comity) Nguyên tắc thân thiện quốc gia ngầm định thân thiện quốc gia đòi hỏi có có lại để có ngang (equality) Vì thân thiện khơng đòi hỏi nước công nhận án nước thứ hai mà nước không công nhận án nước thứ Việc xem xét, công nhận cho thi hành án, định nước Việt Nam theo nguyên tắc có có lại Việt nam với quốc gia khác mở rộng phạm vi trường hợp công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân TANN, từ bảo vệ tối đa quyền lợi ích công dân Việt nam Đây còn hoạt động tư pháp thể thiện chí Nhà nước Việt Nam xu hội nhập với giới, tính đến thời điểm Việt nam ký kết 18 Hiệp định tương trợ tư pháp lĩnh vực dân có nội dung quy định vấn đề công nhận án, định dân Ngoài ra, so với BLTTDS 2004 sửa đổi năm 2011, BLTTDS 2015 mở rộng phạm vi đối tượng án, định dân nước ngồi cơng nhận cho thi hành Việt Nam, theo định nhân thân, nhân gia đình quan khác có thẩm quyền nước ngồi xem xét cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án nước (Khoản Điều 423 BLTTDS 2015) Quy định xuất phát từ thực tiễn số quốc gia giới, việc giải việc hôn nhân gia đình khơng thuộc thẩm quyền tòa án mà còn thuộc quan hành chính – tư pháp (ví dụ, Đài Loan việc công nhận thuận tình li thuộc thẩm quyền quan hộ tịch) Tuy nhiên định quan khác có thẩm quyền nước ngồi Tồ án Việt nam xem xét cơng nhận cho thi hành, Hilton v Guyot 159 US 113 (1895) 212, trích dẫn Niv Tadmore “Recognition of foreign in personam money judgements in Australia”, Deakin Law review (1995), tr 135 Nguyễn Thái Mai (2017), “Công nhận, cho thi hành án, định dân theo Bộ luật tố tụng dân năm 2015”, Tạp chí Luật học, (4), tr 39 định liên quan đến vấn đề nhân thân, nhân gia đình Điều đồng nghĩa với việc định liên quan đến vấn đề tài sản, kinh doanh, thương mại, lao động… quan khác có thẩm quyền nước ngồi khơng xem xét công nhận cho thi hành Việt Nam Trong theo khoản Điều 56 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam Be-la-rút quy định: “Quyết định vụ kiện hôn nhân, gia đình, lao động quan khác, khơng phải Tịa án, Bên ký kết được công nhận trên lãnh thổ Bên ký kết kia” Có thể thấy ngồi lĩnh vực nhân thân, nhân, gia đình lao động đề cập đến Quyền yêu cầu công nhận cho thi hành án, định dân TANN Tòa án Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý thực thi án, định dân tòa án nước ngồi tun có u cầu Điều kiện người yêu cầu sau: Theo khoản 1, khoản Điều 425 BLTTDS 2015, Chủ thể có quyền u cầu cơng nhận cho thi hành xác định “người thi hành” “người đại diện hợp pháp họ” Chủ thể có quyền yêu cầu không công nhận án, định dân Tòa án nước “người phải thi hành” “người đại diện hợp pháp họ” Trong khoản Điều 425 quy định, chủ thể có quyền u cầu khơng cơng nhận án, định dân Tòa án nước ngồi (khơng có yêu cầu thi hành Việt Nam) “đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan người đại diện hợp pháp họ” Khoản 2,3,4 Điều Luật Thi hành án dân năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) giải thích: “Người được thi hành án” cá nhân, quan, tổ chức hưởng quyền, lợi ích án, định thi hành “Người phải thi hành án” cá nhân, quan, tổ chức phải thực nghĩa vụ án, định thi hành “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” cá nhân, quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực quyền, nghĩa vụ thi hành án đương Có thể thấy quy định Điều 425 xây dựng theo hướng nhằm cân quyền, lợi ích hợp pháp người thi hành người phải thi hành án, định Tòa án nước ngồi Với tinh thần khơng phân biệt đối xử, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng người phải thi hành án, định Tòa án nước phải bảo vệ kịp thời thỏa đáng, phù hợp với thông lệ quốc tế4 Xét góc độ khác, việc phân định rõ quyền yêu cầu người thi Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội, 2017, tr 902 hành người thi hành cho không cần thiết Việc quy định cụ thể dẫn đến luật bao quát trường hợp xảy thực tế Ngoài việc cho phép “người thi hành” người đại diện hợp pháp họ có quyền u cầu cơng nhận cho thi hành án, định dân TANN Việt Nam vơ hình chung loại trừ khả người phải thi hành, lý đó, mong muốn có yêu cầu công nhận cho thi hành án, định dân TANN Việt Nam Bên cạnh đó, khoản Điều 425 BLTTDS 2015 đặt điều kiện dành cho người phải thi hành để đơn yêu cầu Tồ án xem xét: (i) cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc Việt Nam; (ii) quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính Việt Nam, (iii) tài sản liên quan đến việc thi hành án, định dân Tòa án nước ngồi có Việt Nam thời điểm gửi đơn yêu cầu Quy định giữ nguyên từ Điều 344 BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011, cách quy định gặp số vướng mắt thực tế Nhiều trường hợp xin công nhận án li hôn khơng mang tính chất tài TANN bị Tồ án Việt Nam từ chối với lí người phải thi hành cư trú nước ngồi, khơng có tài sản Việt Nam, không đủ điều kiện để giải Ví dụ Quyết định số 133/2010/QĐST-HN ngày 26 tháng 01 năm 2010, Toà án nhân dân TP Hồ Chí Minh đình giải vụ việc với lý “việc nộp đơn yêu cầu công nhận thi hành Việt Nam án, định dân Toà án nước Toà án xem xét trường hợp cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc Việt Nam có tài sản liên quan đến việc thi hành án, định dân Toà án nước ngồi có Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu Do ông Hiếu cư trú Canada nên bà Hà chưa đủ điều kiện để yêu cầu Tồ án giải cơng nhận cho thi hành Việt Nam án Toà án nước ngoài” Tuy nhiên, quy định “Bản án, định dân Tòa án nước ngoài, định quan khác có thẩm quyền nước ngồi đương nhiên cơng nhận Việt Nam” góp phần hạn chế số vướng mắc Theo tinh thần Điều 431 BLTTDS 2015 án, định dân Tòa án nước ngồi có u cầu cơng nhận mà khơng có u cầu thi hành Việt Nam (đồng thời khơng có đơn u cầu khơng cơng nhận Việt Nam) đương nhiên cơng nhận Việt Nam mà không cần phải đáp ứng điều kiện nêu Điều 425 BLTTDS 2015 Thẩm quyền cơng nhận Tịa án Việt Nam việc công nhận cho thi hành ản, định dân TANN Về nguyên tắc, tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải yêu cầu công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án theo quy định điểm c khoản Điều 37 BLTTDS 2015 Tuy nhiên, với vụ việc dân liên quan đến hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải việc ly hôn, tranh chấp quyền nghĩa vụ vợ chồng, cha mẹ con, nhận cha, mẹ, con, nuôi nuôi giám hộ công dân Việt Nam cư trú khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện Bên cạnh thẩm quyền giải việc dân liên quan đến công nhận cho thi hành án, định Tòa án theo lãnh thổ xác định Tòa án nơi người phải thi hành án, định dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động Tòa án cư trú, người phải thi hành án cá nhân; nơi người phải thi hành án có trụ sở người phải thi hành án quan, tổ chức; nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án, định Tòa án có thẩm quyền giải yêu cầu công nhận cho thi hành án Việt Nam (điểm d khoản Điều 39 BLTTDS 2015) Theo quy định Điều 40 BLTTDS 2015 vê thẩm quyền Tòa án theo lựa chọn nguyên đơn, người u cầu khơng có điều khoản quy định người yêu cầu công nhận cho thi hành có quyền lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải Tuy nhiên, trường hợp cá nhân phải thi hành vừa có nơi cư trú Việt Nam vừa có tài sản liên quan đến việc thi hành Việt Nam; quan, tổ chức phải thi hành vừa có trụ sở Việt Nam, vừa có tài sản liên quan đến việc thi hành Việt Nam giải nào? Điều luật quy định thứ tự ưu tiên thẩm quyền Toà án theo lãnh thổ mà đặt lựa chọn chữ “hoặc”, đồng nghĩa với việc người yêu cầu có quyền yêu cầu Toà án “nơi người phải thi hành trú” “nơi người phải thi hành có trụ sở” “nơi có tài sản liên quan” Tòa án có thẩm quyền theo lựa chọn người yêu cầu xét thấy phù hợp với quy định thẩm quyền theo vụ việc thẩm quyền theo lãnh thổ Tòa án phải tiến hành thụ lý đơn người nộp đơn yêu cầu Khi người yêu cầu nộp đơn yêu cầu nhiều Tòa án khác Tòa án thụ lý theo thời gian Tòa có thẩm quyền giải Thủ tục công nhận thi hành án, định dân TANN BLTTDS 2015 quy định có thủ tục giải riêng biệt liên quan đến yêu cầu công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án nước ngồi: Một thủ tục giải u cầu cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân TANN; Hai thủ tục giải yêu cầu không 10 công nhận án, định dân TANN; Ba thủ tục giải yêu cầu không công nhận án, định dân TANN khơng có u cầu thi hành Việt Nam Dưới không sâu phân tích đầy đủ ba thủ tục mà phân tích số quy định chung thủ tục công nhận thi hành án, định dân TANN 4.1 Thời hiệu yêu cầu cho công nhận thi hành Theo quy định Khoản Điều 432 BLTTDS 2015 thời hiệu để người thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan người đại diện hợp pháp họ có quyền gửi đơn đến quan có thẩm quyền yêu cầu công nhận cho thi hành án, định dân TANN năm (kể từ ngày án, định dân Tòa án nước ngồi có hiệu lực pháp luật) Trường hợp người làm đơn chứng minh kiện bất khả kháng trở ngại khách quan mà gửi đơn thời hạn nêu thời gian có kiện bất khả kháng trở ngại khách quan khơng tính vào thời hạn gửi đơn (khoản Điều 432 BLTTDS 2015) Vậy quy định có mâu thuẫn với khoản Điều 30 Luật Thi hành án dân năm 2008 (sửa đổi năm 2014) “trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày án, định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu quan thi hành án dân có thẩm quyền định thi hành án”? Nên hiểu thời hạn năm nêu áp dụng sau án, định Toà án nước nhận khả thi hành Việt Nam Còn thời hiệu năm quy định khoản Điều 423 BLTTDS 2015 thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu tiến hành thủ tục cần thiết để án, định TANN có khả công nhận cho thi hành Việt Nam Đối với thời hiệu yêu cầu không công nhận án, định dân TANN yêu cầu thi hành Việt Nam, BLTTDS 2015 quy định đương có thời hạn tháng để gửi đơn, so với BLTTDS 2004 tăng thêm tháng 5, nhằm mục đích cho bên đương có thêm thời gian để bảo vệ quyền lợi ích chính đáng Điều 432 BLTTDS 2015 quy định đơn yêu cầu công nhận cho thi hành án, định dân TANN Việt Nam phải gửi “đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nước có Tòa án án, định thành viên” Đối với trường hợp mà điều ước quốc tế chưa quy định, đơn u cầu gửi trực tiếp đến “Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định Bộ luật này” Quy định Xem khoản Điều 360 BLTTDS năm 2004 11 tiến so với BLTTDS 2004, giảm bớt khâu trung gian không cần thiết, đẩy nhanh q trình cơng nhận cho thi hành án, định dân TANN, giúp bên đương thực quyền yêu cầu dễ dàng, đảm bảo lợi ích hợp pháp thân Ngồi ra, đứng phía nhà nước quy định còn tiết kiệm nguồn lực nhân tài chính Nhà nước 4.2 Chuyển, thụ lý hồ sơ xét đơn yêu cầu công nhận cho thi hành Điều 435 BLTTDS 2015 quy định “trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu giấy tờ, tài liệu quy định khoản Điều 434 Bộ luật thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền” Thời hạn rút ngắn so với BLTTDS 2004 6, nhằm đẩy nhanh q trình cho cơng nhận thi hành án, định dân TANN Việt Nam, tránh trường hợp kéo dài thời gian, gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích bên đương sự, đặc biệt án liên quan đến kinh doanh thương mại, đòi hỏi phải giải nhanh chóng Kế tiếp thủ tục thụ lý hồ sơ Toà án, Điều 436 BLTTDS 2015 quy định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Bộ Tư pháp chuyển đến kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giấy tờ, tài liệu kèm theo người có yêu cầu gửi đến, Tòa án vào điều 363, 364 365 Bộ luật để định thụ lý từ chối thụ lý Sau đó, Tồ án phải thơng báo cho đối tượng: người có đơn yêu cầu, người phải thi hành người đại diện hợp pháp họ Việt Nam, Viện kiểm sát cấp Bộ Tư pháp mà không lệ thuộc vào việc đối tượng có nhận thơng báo thời hạn ngày hay khơng Bên cạnh đó, BLTTDS 2015 còn quy định việc chuẩn bị phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận cho thi hành với thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu 04 tháng, kể từ ngày thụ lý (Điều 437) Trong giai đoạn này, Tồ án định tạm đình hay đình việc xét đơn yêu cầu số trường hợp Nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người nộp đơn yêu cầu, BLTTDS 2015 còn quy định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định (khoản Điều 438 BLTTDS 2015) Việc cho phép áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu thuyết phục để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án sau 4.3 Trình tự xét đơn u cầu cơng nhận cho thi hành Toà án Việc xét đơn yêu cầu tiến hành phiên họp Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, Thẩm phán làm chủ tọa theo Điều 352 BLTTDS 2004: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Tồ án có thẩm quyền theo quy định Điều 34 Điều 35 Bộ luật này” 12 phân công Chánh án Tòa án Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt Tòa án tiến hành phiên họp Phiên họp tiến hành với có mặt người thi hành, người phải thi hành người đại diện hợp pháp họ; người vắng mặt lần thứ phải hỗn phiên họp Có thể thấy chất phiên họp xét đơn yêu cầu phiên xét xử lại, vắng mặt kiểm sát viên điều kiện bắt buộc để trì hỗn phiên họp Quy định cho đơn giản hoá thủ tục tố tụng dân sự, rút ngắn thời gian xem xét đơn yêu cầu Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận cho thi hành, Tòa án kiểm tra, đối chiếu án, định dân Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với quy định Điều có nghĩa Tồ án Việt Nam có thẩm quyền “xem xét lại”, khơng có thẩm quyền “xét xử lại” án, định dân TANN Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án định công nhận cho thi hành không công nhận án, định Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp họ có quyền kháng cáo định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp họ khơng có mặt phiên họp xét đơn u cầu thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận định Những án, định dân TANN không công nhận cho thi hành Việt Nam Điều 439 BLTTDS 2015 quy định 08 trường hợp, theo án, định dân TANN không công nhận thi hành Việt Nam Trong có trường hợp kế thừa từ Điều 356 BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011, bổ sung thêm trường hợp sau: − Văn Tòa án nước ngồi khơng tống đạt cho người phải thi hành người đại diện hợp pháp người thời hạn hợp lý theo quy định pháp luật nước có Tòa án nước ngồi để họ thực quyền tự bảo vệ − Vụ việc dân thuộc thẩm quyền chung Toà án Việt Nam bị đơn tham gia tranh tụng có ý kiến phản đối thẩm quyền TANN − Bản án, định dân Tòa án nước ngồi khơng đáp ứng điều kiện để công nhận quy định điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên − Việc thi hành án, định bị hủy bỏ đình thi hành nước có Tòa án án, định 13 III Một số hạn chế kiến nghị hồn thiện quy định cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Toà án nước BLTTDS 2015 Quyền yêu cầu công nhận cho thi hành án, định TANN Thứ nhất, chủ thể có quyền nộp đơn cơng nhận cho thi hành án, định TANN Quy định khoản Điều 425, cụ thể đối tượng có quyền u cầu Tòa án Việt Nam cơng nhận cho thi hành án, định dân Tòa án nước Việt Nam bao gồm: “Người thi hành” “người đại diện hợp pháp họ” không cần thiết rối rắm áp dụng để giải vụ việc thực tế Đối với án, định giải quan hệ nhân thân mà không đề cập đến nội dung mang tính chất tài sản ranh giới người thi hành người phải thi hành khó Tồ án xác định rõ ràng Có thể lấy ví dụ minh hoạ sau: Ơng A u cầu Tồ án Việt Nam cơng nhận án Tồ án gia đình Wolfdenbutter Cộng hồ Liên Bang Đức giải cho ông A ly hôn với bà B (bà B sinh sống CHLB Đức), hai người khơng có chung tài sản chung Trong trường hợp trên, liệu ơng A có quyền u cầu cơng nhận cho thi hành án, định Toà án nước ngồi hay khơng? Để trả lời câu hỏi trước hết cần phải xác định ơng A có phải người thi hành hay khơng Tuy nhiên đơn vụ án ly hôn không mang tính chất tài sản, khẳng định cách rõ ràng người hưởng quyền lợi ích trường hợp Ngồi ra, hầu hết người có nhu cầu mong muốn án, định dân công nhận cho thi hành người thi hành, nói khơng có nghĩa khơng có trường hợp chủ thể khác có nhu cầu Thực tế có trường hợp chính người phải thi hành muốn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận án, định dân Tòa án nước ngồi để vụ việc khơng bị bên tiếp tục khởi kiện Việt Nam khởi kiện tòa án nước khác bên yêu cầu công nhận cho thi hành án tòa án nước (bất lợi cho người phải thi hành) nhằm tìm kiếm phán có lợi cho họ7 Người viết cho rằng, nên quy định bên đương (dù người thi hành hay người phải thi hành) có quyền u cầu cơng nhận cho thi hành án, định Tồ án nước ngồi Vì xét cùng, mục đích việc yêu http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cong-nhan-va-cho-thi-hanh-ban-an-quyet-dinh-dan-su-cua-toa-an-nuocngoai-tai-viet-nam-64156.htm, truy cập ngày 30/3/2020 14 cầu công nhận cho thi hành án, định án nước để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp người có yêu cầu Do vậy, miễn họ có mong muốn án công nhận cho thi hành Việt Nam, không phân biệt người thi hành hay người phải thi hành, pháp luật nên trao quyền yêu cầu cho họ Thứ hai, điều kiện người phải thi hành Vẫn còn số tồn khoản Điều 425 chưa giải Ví dụ hiểu thể “tài sản liên quan đến việc thi hành án, định dân Tòa án nước ngoài” Việc phải xác định mối quan hệ “tài sản” việc “thi hành án, định dân TANN” gây khó khăn cho người thi hành để tự bảo vệ quyền lợi ích chính đáng mình, tạo hội chủ thể phải thi hành trốn tránh thực nghĩa vụ Một rào cản việc quy định người phải thi hành quan, tổ chức cần phải có trụ sở chính Việt Nam Theo đó, trường hợp người phải thi hành cơng ty nước ngồi khơng có trụ sở chính Việt Nam có chi nhánh đặt Việt Nam có tài sản Việt Nam, người thi hành khơng thể nộp đơn u cầu Tồ án cơng nhận cho thi hành án, định dân TANN Nên quy định theo hướng: Đối với trường hợp người phải thi hành cá nhân người thi hành người đại diện hợp pháp họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án nước ngoài, cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc Việt Nam có tài sản Việt Nam vào thời điểm yêu cầu Đối với trường hợp người phải thi hành quan, tổ chức người thi hành người đại diện hợp pháp họ có quyền u cầu Tòa án Việt Nam cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án nước ngoài, quan tổ chức phải thi hành có trụ sở chính Việt Nam có chi nhánh văn phòng đại diện Việt Nam trường hợp vụ việc liên quan đến hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; có tài sản Việt Nam vào thời điểm yêu cầu Vấn đề thủ tục giải yêu cầu không công nhận định, án nước ngồi Đối với u cầu khơng cơng nhận án, định dân Tòa án nước khơng có u cầu thi hành Việt Nam, để Tòa án giải Nguyễn Thị Mai Phương (2015), “Pháp luật công nhận cho thi hành án, định dân Tòa án nước Việt Nam tương quan so sánh với pháp luật số nước giới”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học luật Hà Nội, tr.34 15 u cầu khơng cơng nhận biết án, định dân Tòa án nước ngồi khơng có đơn u cầu cơng nhận cho thi hành Việt Nam thẩm quyền thụ lý, giải u cầu cơng nhận thuộc Tòa án khác Mặt khác, thời điểm thụ lý đơn yêu cầu không công nhận án, định dân Tòa án nước ngoài, chưa có đơn yêu cầu thi hành Việt Nam khơng có bảo đảm sau bên khơng có đơn u cầu cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân Tòa án nước ngồi Bản án, định dân TANN không công nhận cho thi hành Việt Nam Thứ nhất, Sự trùng lặp khoản khoản Điều 439 BLTTDS việc quy định vụ việc dân tòa án nước ngồi khơng có thẩm quyền xét xử theo Điều 440 BLTTDS Theo khoản Điều 439, để án, định dân Tòa án nước ngồi khơng cơng nhận cho thi hành Việt Nam là: (i) Vụ việc dân có án, định dân có hiệu lực pháp luật Tòa án Việt Nam (ii) trước quan xét xử nước thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam thụ lý giải vụ việc; (iii) có án, định dân Tòa án nước thứ ba Tòa án Việt Nam công nhận cho thi hành Bên cạnh đó, khoản Điều 439 quy định Bản án, định dân Tòa án nước không công nhận cho thi hành Việt Nam “Tòa án nước đã án, định không có thẩm quyền giải vụ việc dân đó theo quy định Điều 440 Bộ luật này” Diễn giải khoản Điều 439 Điều 440 BLTTDS 2015, thấy án, định dân Tòa án nước ngồi khơng cơng nhận cho thi hành Việt Nam nếu: (i) TANN giải vụ việc dân thuộc thẩm quyền riêng biệt Toà án Việt Nam quy định Điều 470 (ii) TANN giải vụ việc có án, định Tồ án nước thứ ba Toà án Việt Nam công nhận cho thi hành (iii) TANN giải vụ việc sau Toà án Việt Nam thụ lý Đối chiếu với khoản Điều 439, thấy rõ ràng có trùng lặp Ngồi ra, việc quy định thẩm quyền giải tranh chấp, yêu cầu Toà án nước Điều 440 BLTTDS 2015 bị coi không hợp lý thẩm quyền https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2017/11/07/mt-so-bt-cap-trong-thu-tuc-cng-nhan-v-cho-thi-hnh-bann-quyet-dinh-cua-ta-n-nuoc-ngoi-tai-viet-nam/, truy cập ngày 20/3/2020 16 tòa án nước ngồi khơng phụ thuộc vào quan điểm nhà làm luật Việt Nam mà phụ thuộc vào tư pháp quốc tế quốc gia Xét cho cùng, mục đích Điều 440 để quy định trường hợp án, định dân TANN không công nhận cho thi hành Việt Nam Do việc quy định Điều luật dường không hợp lý cần thiết Thứ hai, vấn đề xác định nguyên tắc pháp luật Việt Nam BLTTDS 2015 quy định để án, định dân Tòa án nước ngồi khơng cơng nhận cho thi hành “việc công nhận cho thi hành án, định dân Tòa án nước Việt Nam trái với nguyên tắc pháp luật nước Việt Nam” Hiện nay, chưa có văn hướng dẫn BLTTDS 2015 có giải thích cụm “trái với nguyên tắc pháp luật Việt Nam, dẫn đến cách hiểu khác phụ thuộc vào tài ý chí chủ quan thẩm phán, từ mà dẫn đến cách giải khác trường hợp giống Mặc dù, Nghị số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 hướng dẫn thi hành số quy định Luật Trọng tài thương mại năm 2010, có quy định: “Phán trọng tài trái với nguyên tắc pháp luật Việt Nam” phán vi phạm nguyên tắc xử có hiệu lực bao trùm việc xây dựng thực pháp luật Việt Nam”, thấy việc giải thích còn chung chung chưa cụ thể Do dựa tinh thần nghị để giải thích cho khoản Điều 439 BLTTDS Những quy định không rõ ràng tạo lỗ hổng pháp luật, dễ bị Tồ án lạm dụng, từ đưa định ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp bên đương KẾT LUẬN Nói tóm lại, quy định công nhận cho thi hành Việt Nab án, định dân sư TANN, nên cạnh điểm tiến phủ nhận, Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 còn số hạn chế cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu tình hình thực tiễn Trên tìm hiểu nhóm em “cơng nhận cho thi hành Việt Nam án, định dân tịa án nước ngồi BLTTDS 2015” Trong q trình làm bài, chắn khơng tránh khỏi sai sót, nhóm em mong nhận đóng góp ý kiến thầy để có thêm kiến thức đắn vấn đề đồng thời có thêm kinh nghiệm cho tập sau Xin chân thành cảm ơn! 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Điều ước quốc tế Hiệp định tương trợ tư pháp pháp lý vấn đề dân sự, gia đình, lao động hình Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hoà Bê-la-rút Văn pháp luật Bộ luật Tố tụng dân năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 Sách, tạp chí, luận án Dương Thị Phương Dung (2016), “Cơng nhận cho thi hành án, định Tòa án, Trọng tài nước ngồi q trình hội nhập quốc tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội Nguyễn Thái Mai (2017), “Công nhận, cho thi hành án, định dân theo Bộ luật tố tụng dân năm 2015”, Tạp chí Luật học, (4), tr 36-44 Nguyễn Thị Mai Phương (2015), “Pháp luật công nhận cho thi hành án, định dân Tòa án nước Việt Nam tương quan so sánh với pháp luật số nước giới”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học luật Hà Nội Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội 18 Website https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2017/11/07/mt-so-bt-cap-trong-thu-tuccng-nhan-v-cho-thi-hnh-ban-n-quyet-dinh-cua-ta-n-nuoc-ngoi-tai-viet-nam/ , truy cập ngày 20/3/2020 http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cong-nhan-va-cho-thi-hanh-ban-an-quyetdinh-dan-su-cua-toa-an-nuoc-ngoai-tai-viet-nam-64156.htm, truy cập ngày 30/3/2020 19 ... KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM Ngày: 22/04/2020 Địa điểm: …………………………………… Nhóm số: 02 Lớp: N02 -TL1 Khóa: 42 Tổng số thành viên nhóm: Có mặt: ……………………………………………………………………………………… Vắng mặt: ………………