Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 15 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
15
Dung lượng
38,45 KB
Nội dung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương MỘTSỐNHẬNXÉTVÀGIẢIPHÁPĐỐIVỚIHOẠTĐỘNGQUẢNTRỊTÀICHÍNHTẠICÔNGTYTNHHSẢNXUẤTTHƯƠNGMẠITHANHLONG 3.1. Nhậnxétvà đánh giá chung về tình hình tàichính của Công tyCôngtyTNHHSảnXuấtThươngMại Thanh Long là côngtysảnxuất đồ gỗ gia dụng ngày càng nhiều người tiêu dùng tin tưởng đến sản phẩm của Công ty, hơn 6 năm phấn đấu và trưởng thànhCôngty không ngừng phát triển, sản phẩm sảnxuất ra đạt chất lượng, cung cấp đầy đủ cho thị trường trong khu vực và các tỉnh lận cận. Ban lãnh đạo Côngty có sự đoàn kết, nhất trí cao, luôn chăm lo đời sống cán bộ côngnhân viên, phấn đấu và hoàn thành vượt kế hoạch, sử dụng vốn có hiệu quả, chính điều này đã đưa doanh thu hàng năm của Côngty lên rất cao và đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Thông qua quá trình phân tích ta có thể đánh giá mộtsố ưu điểm và hạn chế về tình hình tàichính của Côngty như sau: * Những ưu điểm: - Hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Côngty đã không ngừng đầu tư, mở rộng quy mô sảnxuất để nâng cao vị thế của mình trong quá trình hội nhập. Điều này thể hiện ở sự gia tăng của quy mô tổng tài sản. Đặc biệt là trong những năm gần đây Côngty đã chú trọng đến việc đầu tư TSCĐ góp phần nâng cao công suất, mở rộng quy mô sản xuất. - Ngoài ra ta thấy về mặt giá trị lẫn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng tăng mạnh nhất là vào những năm 2008 và năm 2009 (năm 2008 tăng 190.265 triệu đồng tương ứng 230.29% sovới năm 2007, năm 2009 tăng 35.884 triệu đồng tương ứng 13.15% sovới năm 2008). Điều đó cho thấy sức mạnh tàichính của Côngty ngày càng tăng, tính tự chủ ngày càng nâng cao. Với tốc độ tăng nhanh đó, nguồn VCSH của Côngty cũng sẽ được bổ sung liên tục vàCôngty ngày càng mạnh hơn, có vị trí ngày càng cao trên thị trường. - Trong suốt quá trình hoạt động, sảnxuấtvà kinh doanh, Côngty cũng có nhiều khó khăn nhất định nhưng Côngty đã cố gắng trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạtđộng tiêu thụ nên doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước. * Những hạn chế: SVTH: Lê Thị Thương - 1 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Bên cạnh những ưu điểm trên Côngty còn tồn tạimộtsố hạn chế sau: - Vốn bằng tiền, hệ số khả năng thanh toán có xu hướng giảm, dẫn đến Côngty khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nợ. - Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng cao thể hiện số vốn Côngty bị các tổ chức và cá nhân khác tạm thời chiếm dụng ngày càng tăng, ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn của Côngty điều này thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân đều tăng qua các năm làm cho tình trạng vốn bị chiếm dụng ngày càng lớn. - Vào năm 2008, năm 2009 sức sảnxuất của TSCĐ và tổng tàisản đều giảm qua các năm. Điều này cho thấy Côngty chưa sử dụng đạt hiệu quả tàisản lẫn nguồn vốn để cho nó ngày càng thất thoát. Vì vậy, Côngty nên đưa ra những biện pháp để khắc phục. - Chi phí bán hàng giảm qua các năm nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh qua các năm với tốc độ lớn hơn chi phí bán hàng, dẫn đến lợi nhuận giảm qua các năm điều này cho thấy Côngty chưa quản lý tốt các nguồn chi phí của Công ty. Trong khi đó, chi phí tàichính đều tăng dần quác các năm, việc đầu tư tàichính tăng lên chưa hẳn đã tốt, khi Côngty cần nguồn vốn để đầu tư cho các hạng mục khác sẽ phải đi vay và lãi vay tăng cao, côngty mất khả năng thanh toán. Từ những hạn chế trên được rút ra trong qua trình phân tích tình hình tàichính của CôngtyTNHHSảnXuấtThươngMạiThanhLong tôi xin đề xuấtmộtsốgiảiphápđốivớihoạtđộngquảntrịtàichính như sau: 3.2. Mộtsốgiảiphápđốivớihoạtđộngquảntrịtàichínhtạicôngty NHH SảnXuấtThươngMạiThanhLong 3.2.1. Giảipháp thứ 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1.1. Mục đích thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Tiền mặt kết nối tất cả hoạtđộng có liên quan đến tài chính. Côngty dùng tiền mặt để đầu tư tàichính cho các hạn mục ngắn hạn để tăng lợi nhuận vàđồng thời bảo đảm nguồn tiền tại quỹ luôn ổn định, giúp Côngty an tâm cho hoạtđộngsảnxuấtvà kinh doanh. Tiền mặt là công cụ hữu hiệu để thanh toán cho khách hàng khi cần. Lượng tiền mặt được chi trả khi muốn nhập nguyên vật liệu cho quá trình sảnxuất thì khách hàng sẽ tục bán nguyên vật liệu cho Công ty. SVTH: Lê Thị Thương - 2 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Thu tiền hợp lý, đúng thời điểm sẽ tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn luân chuyển một cách hợp lý theo trình tự đã vạch ra tạo thời hạn quay vòng vốn đều và rút ngắn thời gian thu nợ của khách hàng một cách đều đặn, tránh tình trạng hạn nợ đã đến nhưng khách hàng chưa thanh toán cho Côngty hoặc khả năng thanh toán kéo dài hơn sovới thỏa thuận đề ra. Mở rộng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng về phía Công ty, vì khách hạn khhng những quan tâm về chất lượng hàng hóa mà còn quan tâm đến khả năng thanh toán của họ sau khi mua hàng. Chính sách tín dụng tốt, tạo điều kiện hỗ trỡ khách hàng như chính sách chiết khấu thích hợp hoặc phải nhường lại một phần lợi nhuận của mình cho khách hàng, nhưng bù lại Côngty sẽ kích thích khách hàng trả tiền sớm, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, tạo điều kiện quay vòng vốn được nhanh hơn, đồng thời Côngty sẽ bù đắp lại do đã chiết khấu cho khách hàng. 3.2.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Quản lý vốn bằng tiền: Côngty phải tập trung quản lý tiền mặt một cách cụ thể để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền để kểm soát quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ vàtài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu của Công ty, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Xác định vàquản lý lưu lượng tiền mặt: Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà Côngty phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn để tồn động trong quỹ tiền mặt quá nhiều sẽ gây nên việc ứ động vốn, tăng rủi ro về tỷ giá ( nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn. Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Và nếu Côngty dự trữ quá ít tiền mặt thì không đủ tiền thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Côngty sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi dành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạtvới các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Chính vì vậy, quỹ tiền mặt của Côngty luôn luôn đảm bảo lúc nào cũng cân đủ lượng tiền trong qũy. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của Côngty phải thoã mãn được 3 nhu cầu chính: chi SVTH: Lê Thị Thương - 3 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương cho các khoản phải trả phục vụ hoạtđộngsản xuất, kinh doanh hằng ngày như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế, dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch, dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Côngty nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động: Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức đủ chi tiêu cho hoạtđộng kinh doanh của Côngty để áp dụng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu Pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị giá trị gia tăng đầu vào. Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hoá đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận…). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trong Công ty. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi vàchính xác. Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ. Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ vớisố liệu kế toán. Đốivới tiền gửi ngân hàng, định kì đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của Côngtyvớisố dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lí các khoản chênh lệch nếu có. Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp Côngty ước lượng được khoảng định mức ngân quỹ vì đây là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân sách để Côngty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Nhà quản lý Côngty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo kế hoạch sảnxuất kinh doanh của Côngty trong từng thời kỳ và đưa ra phương thức dự đoán định kì chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên nhằm dự báo lượng tiền mặt chính xác, hợp lý, không gây thất thoát cho Côngty . SVTH: Lê Thị Thương - 4 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Nguồn nhập ngân quỹ là khoản thu được từ hoạtđộngsảnxuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán TSCĐ không dùng đến… Nguồn xuất ngân quỹ là khoản chi cho hoạtđộngsảnxuất kinh doanh, trả nợ vay, trả tiền vay, trả cổ tức, mua sắm TSCĐ, đóng thuế vào các khoản phải trả khác. Mặc dù Côngty có thể đã áp dụng các phương phápquản lý tiền mặt một cách hiệu quả, nhưng do những lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát, Côngty bị thiếu hoặc thừa tiền mặt, Côngty có thể áp dụng những biện pháp sau để cải thiện tình hình: Một là, khi thiếu tiền mặt cần đẩy nhanh tiến trình thu nợ, giảm số lượng hàng tồn kho, giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời gian thanh toán với nhà cung cấp, bán các tàisản thừa, không sử dụng, hoãn thời gian mua sắm tàisản cố định và hoạch định lại các khoản đầu tư, giãn thời gian chi trả cổ tức, vay ngắn hạn, sử dụng biện pháp “bán và thuê lại” TSCĐ. Hai là, khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng, sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt, đầu tư vào những sản phẩm tàichính có tính thanh khoảng cao (trái phiếu chính phủ), đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn. Ba là, khi thừa tiền mặt trong dài hạn cần đầu tư vào các dự án mới, tăng tỷ lệ cổ tức, mua lại cổ phiếu, thanh toán các khoản vay dài hạn, mua côngty khác. Quản lý các khoản phải thu Quản lý các khoản thu thì đầu tiên là đưa ra chính sách,chính sách này muốn thực hiện tốt phải có con người và sẽ dùng công cụ để hỗ trợ theo một quy trình đã đề ra: * Chính sách: Qui định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ là khách hàng mua nợ của Côngty phải mua hàng nhiều lần với hạn mức thanh toán ngay và có một quá trình làm việc lâu dài vớiCôngty mình, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất…của từng khách hàng. Đốivới người có thẩm quyền quyết định cho hạn mức khách hạn nợ là từ tổng giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng, đến nhân viên bán hàng. Đồng thời, sẽ SVTH: Lê Thị Thương - 5 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương hưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt được những chỉ tiêu đề ra để động viên, khuyến khích nhân viên làm việc.Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và là một kênh thông tin hiệu quả liên kết các phòng, ban trong Côngty trong quá trình kết hợp để quản lý công nợ. Ngoài ra để quản lý tốt các khoản cần thu Côngty phải có chính sách tín dụng tốt. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó, khi Côngty quyết định thay đổimột yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà Côngty có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà Côngty phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp . Về chính sách bán chịu, Côngty có nên thực hiện hay không thực hiện chính sách bán chịu và thực hiện chính sách bán chịu như thế nào? Quyết định cuối cùng của Côngty phải dựa trên cơ sở cân đối giữa lợi nhuận thu được và chi phí bị mất đi thực hiện chính sách bán chịu. * Con người: Côngty nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõicông nợ, chia theo nghành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trịcông nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ…. * Công cụ: Côngty phải đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cùng báo cáo công nợ chi tiết đến từng khách hàng theo các tiêu chí mà nhà quản lý đề ra, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ * Quy trình: SVTH: Lê Thị Thương - 6 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến thăm trụ sởcôngty khách để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề ra hạn mức nợ cho khách hàng. Khi ký hợp đồng phải thông qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có tiền sử xấu về nợ, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng này phải có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời gian thanh toán… Sau khi ký hợp đồng, Côngty nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho khách hàng đúng kì hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất, liên lạc với khách hàng để giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình, gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép, hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi trong điện thoại không hiệu quả. Nếu khó thu hồi nợ có thể nhờ côngty chuyên thu nợ hoặc bán nợ. 3.2.2. Giảipháp 2: Nâng cao năng lực thanh toán của Côngty 3.2.2.1. Mục đích thực hiện giảipháp nâng cao năng lực thanh toán Nâng cao năng lực thanh nhằm đưa ra phương hướng trả được nợ đáo hạn của các khoản nợ cho Công ty, thanh toán nợ ngắn hạn chủ yếu dựa vào tàisản lưu động của Côngty làm đảm bảo.Vì vậy, Côngty nên có một cơ chế quản lý thanh toán phù hợp với tình hình tàichính của của Công ty. Năng lực tàichính của Côngty phải đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn gần đến hạn và cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải cho các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn và để tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó đòithanh toán ngay. 3.2.2.2. Cách thức thực hiện giảipháp nâng cao năng lực thanh toán: Côngty tích trữ một lượng tiền ngoại tệ để thanh toán cho khách hàngcho khách hàng nước ngoài khi nhập nguyên vật liệu được nhập về để phục vụ cho hoạtđộngsảnxuấtvà kinh doanh. Côngty cần dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài… để đảm bảo tính thanh khoản cao cho tàisản lưu động. SVTH: Lê Thị Thương - 7 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Đốivới hàng tồn kho: Côngty phải có phương phápquản lý hàng tồn kho một cách tối ưu như: kết thúc mỗi kỳ sản xuất, kiểm tra lượnghàng tồn còn trong kho báo cáo cho người quản lý biết để tìm cách xử lý, giải phóng nhanh lưeợng hàng tồn này nhằm giảm chi phí dự trữ đồng thời làm tăng nhanh tốc độ lưu thông của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Một trong những tàisản lưu động mà Côngty cần quan tâm nữa đó là các khoản phải thu. Khoản phải thu từ khách hàng, từ các đối tác làm ăn. Côngty nên có chính sách tín dụng thắt chặt lượng tiền tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên cũng không nên quá hà khắc vì có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty. Như vậy, đốivới mỗi hoạtđộng kinh doanh, Côngty nên có mộtchính sách tín dụng cụ thể, cơ chế quản lý TSLĐ phù hợp với từng đối tượng và tình hình thực tế, để làm tăng tính thanh khoản cho tàisản lưu động ảnh hưởng quá lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.3. Giảipháp thứ 3: Giảipháp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh 3.2.3.1. Mục đích thực hiện giảipháp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh Tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh để Côngty có đủ vốn đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sảnxuất kinh doanh, đưa ra sản phẩm chất lượng mẫu mã đẹp thu hút khách hàng về phía Côngty ngày càng nhiều. Có nhiều lợi nhuận và doanh thu Côngty sẽ trang trải cho mọi hoạtđộng kinh doanh của côngty như: trả tiền chi phí lương cho cán bộ Côngnhân viên, chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó Côngty sẽ dành tiền để đầu tư cho các khoản mục tàichính khác. Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ làm tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng. 3.2.3.2. Cách thức thực hiện giảipháp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh: Để tăng sức sảnxuất để có điều kiện tăng doanh thu để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận, sức sảnxuất của các yếu tố đầu vào bằng nhiều biện pháp khác nhau như: Có chiến lược nghiên cứu và thâm nhập thị trường trong nước, thị trường thế giới thích hợp nhằm mở rộng thị trường làm tăng thị phần của Công ty. SVTH: Lê Thị Thương - 8 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương Xây dựng phương án kinh doanh với khối lượng, chất lượng, kết cấu hàng phù hợp, có giá bán hợp lý, và tổ chức thực hiện tốt các phương án đó để có đủ lượng hàng cung ứng tốt cho nhu cầu của thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm bằng cách trang bị máy móc công nghệ tiên tiến hiện đại, nắm bắt kịp thời yêu cầu kỹ thuật của từng thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài để đáp ứng, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, tay nghề của công nhân….nhằm tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy mạnh bán ra trên các thị trường. Tăng doanh thu bằng cách sử dụng nhiều phương thức, kinh doanh phong phú như bán qua kho, qua đại lý vàcôngty cũng nên cho nhân viên kinh doanh gọi điện thoại, hoặc tiếp cận trực tiếp với khách hàng vào lĩnh vực sảnxuất có nhu cầu sử dụng hàng của công ty, bán hàng trên mạng Vận dụng tốt các chiến lược marketting mix để hỗ trợ đắc lực cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Có cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh, lao động tiền vốn đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạtđộngsảnxuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Không ngừng nâng cao sức mạnh, và uy tín của Côngty trên thị trường, có các chứng chỉ quốc tế cần thiết như ISO, để tăng sức cạnh tranh, có điều kiện đứng vững và phát triển trên thị trường trong mọi điều kiện. Giảm chi phí để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận, tăng sức sinh lời của các yếu tố đầu vào bằng cách: Giảm chi phí giá vốn là áp dụng các biện pháp giảm giá thành để sảnxuấtsản phẩm hàng hoá vì trong quá trình phân tích ta thấy chi phí này tăng lên rất cao. Nhà quảntrị phải xem xét từ khâu thiết kế sản phẩm đến khâu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu tối ưu. Sau đó, đến khâu xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu. Kiểm soát chi phí ở từng khâu công đoạn công nghệ sảnxuất ra sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ. Tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh nhờ có nghệ thuật trong kinh doanh.Biết lựa chọn những mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng nhu cầu tức thời, lấp lỗ hỏng của thị trường và tính toán kỹ thoả mãn các đơn đặt hàng bổ sung để khai thác tối đa năng lực sảnxuất kinh doanh của Công ty. SVTH: Lê Thị Thương - 9 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương - Biết tận dụng tối đa đồng vốn từ bên ngoài để mở rộng sảnxuất kinh doanh, tăng doanh thu tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận. - Có nghệ thuật trong sử dụng nguồn nhân lực để phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm của người lao động nhằm tăng năng suất lao động, tăng mối quan hệ khả năng giao tiếp từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. - Phân tích kỹ các nhân tố bên trong bên ngoài, sự biến độngvà từng tình huống trên thị trường để có biện pháp tận dụng những cơ hội vàng trên thị trường và khắc phục những rủi ro trong kinh doanh. - Quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn ở Công ty. Kế hoạch doanh thu cho năm tiếp theo là một kế hoạch tàichínhquan trọng, có kế hoạch doanh thu mới dự đoán được luồng tiền vào của doanh nghiệp, từ đó mới có kế hoạch thu chi hợp lý. 3.2.4. Giảipháp 4:Sử dụng nguồn nhân lực cho công tác phân tích tài chính. 3.2.4.1. Mục đích thực hiện sử dụng nguồn nhân lực cho công tác phân tích tàichính Cán bộ chuyên trách về phân tích tình hình tài chính, công việc này do các nhân viên phòng Tàichính - kế toán thực hiện nên Côngty đã cử nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải tuyển thêm người chuyên trách việc phân tích tàichính của Côngty hoặc cắt cử người có năng lực trong sốnhân viên của Côngty để đào tạo thực hiện công tác phân tích tàichính này. Ban quảntrịcôngty luôn nhắc nhở thường xuyên các cán bộ quản lý nói chung và các cán bộ phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực sảnxuất kinh doanh mới được ban hành để thực hiện tốt công tác tổ chức nguồn nhân lực tạiCôngty đáp ứng cho việc phân tích tàichính của côngtychính xác và trung thực. Côngtythường xuyên tổ chức thi tuyển nhằm chọn ra những cán bộ trẻ có nghiệp vụ về tàichính doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công việc phân tích tàichínhtại đây. SVTH: Lê Thị Thương - 10 - Lớp : 09 HQT2 [...]... khác để nâng cao hoạtđộngtàichính của Công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tàichínhđốivớiCôngty Hệ thống cơ chế quản lý tàichínhđóng vai trò quan trọng trong quảntrịtàichínhCôngty Đây là cơ sởpháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tàichính phục vụ cho công tác phân tích tàichínhvà quản trịtàichính đơn vị mình... LUẬN Cũng như bất kỳ mộtcôngty nào tình hình tàichính của Công tyTNHHSảnXuấtThươngMại Thanh Long là vấn đề đáng quan tâm của hoạtđộngquản trị, Ban lãnh đạo Côngty cũng như các đối tượng khác có liên quan Tình hình tài chính, quy mô tàisản nguồn vốn, hiệu quả quá trình sảnxuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Côngty có sự tăng trưởng... hiện tốt, có động lực thúc đẩy đốivớiCôngty thì từ phía Nhà nước cần có sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi cho các CôngtyXuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuấtmộtsố kiến nghị đốivới các cơ quanquản lý Nhà nước: - Hiện nay các Côngty nhập khẩu đang phải đối mặt với cuộc cạnh... trọng của nó đốivớiCôngty Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh giữa các côngty ngày càng khốc liệt, các Côngty không ngừng tìm kiếm các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạtđộngtàichínhVà các giảipháp đưa ra ở SVTH: Lê Thị Thương - 12 - Lớp : 09 HQT2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương trên là thiết thực đốivớiCôngty Tuy nhiên, để các giảipháp được... diện và các quyết định đưa ra không đáng tin cậy Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, không có công tác phân tích tài chính, hoặc nếu có thì giao cho các phòng tàichính kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của họ là kế toán chứ không phải tàichínhCôngtyThanhLong cũng không phải ngoại lệ Việc phân tích tàichính của Côngty mới chỉ được thực hiện dưới chính thức thuyết minh báo cáo tài. .. cường công tác quản lý tàisản ngắn hạn thì cần phải có 2 yếu tố sau: thoả mãn cho quá trình sảnxuất kinh doanh và tiếp kiệm được chi phí ở mức tối đa Việc quản lý tàisản ở đây thực chất là quản lý sản xuất, quản lý tiền mặt, quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho để làm tốt công tác này cần thực hiện: - Thông qua tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra kế hoạch sảnxuất phù... Kiều(2007), Tàichính doanh nghiệp, NXB Thống Kế 2 GVC Nguyễn Thị Mỵ, TS Phan Đức Dũng, Phân tích hoạtđộng kinh doanh, 2008, NXB Thống Kê, tạiCôngty XNK Nghành In TP.HCM 3 PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình tàichính doanh nghiệp, 2005, NXB Thống kê, tạiCôngty in &Văn hoá phẩm 4 GSTS Võ Thanh Thu, Th.s Ngô Thị Hải Xuân, Kinh tế và phân tích hoạtđộng kinh doanh thương mại, 2006, NXB Lao Động –Xã hội, tại Xưởng... đánh giá, kết luận về hoạtđộngtàichính của côngty mình một cách chính xác Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho côngty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạtđộng của Côngty mình Do đó, Chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ... kiện thuận lợi cho hoạtđộng kinh doanh của Côngty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các côngtytàichính trên thị trường để các côngty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sảnxuất kinh doanh SVTH: Lê Thị Thương - 13 - Lớp... phải có biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn Việc huy động vốn tuỳ theo điền kiện cụ thể mà huy động phù hợp có thể huy động từ cán bộ côngnhân viên và trả lãi hàng năm tạo điều kiện tăng thu nhập cho họ hoặc khuyến khích các đói tác bỏ thêm vốn đầu tư Đây là biểu hiện tốt nếu Côngty áp dụng chính sách tín dụng hợp lý 3.2.6 Mộtsố kiến nghị đốivới Nhà Nước: Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng . Ngọc Cương MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI THANH LONG 3.1. Nhận xét và đánh giá. hình tài chính của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long tôi xin đề xuất một số giải pháp đối với hoạt động quản trị tài chính như sau: 3.2. Một số giải