Qua thực tế, cá nhân tôi nhận thấy sau khi quyết định được ban hành, văn hoá công sở tại các cơ quan thuộc ngành thuế nói chung và ở Chi cục Thuế quận Thanh Xuân nơi tôi công tác nói riê
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-
LÊ THỊ MINH HỒNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN
VĂN HOÁ CÔNG SỞ CỦA NGÀNH THUẾ (Qua thực tiễn tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG
Hà Nội – 2018
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-
LÊ THỊ MINH HỒNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN
VĂN HOÁ CÔNG SỞ CỦA NGÀNH THUẾ (Qua thực tiễn tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị văn phòng
Mã số: 60 34 04 06
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Phụng
Hà Nội – 2018
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu giải pháp tổ chức
thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở của ngành thuế (Qua thực tiễn tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội)” là công trình nghiên
cứu của tôi Trong công trình nghiên cứu này, tôi có tham khảo nội dung của của nhiều công trình nghiên cứu khác và đã có chú thích theo quy định Công trình này chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện nào
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung nghiên cứu của đề tài này
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN
Lê Thị Minh Hồng
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và nghiên cứu tài liệu, song tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện từ phía cơ quan Chi cục Thuế quận Thanh
Xuân,cơ quan chủ quản là Cục Thuế Thành phố Hà Nội;các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng- trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), đặc biệt là người hướng dẫn khoa học
– PGS.TS Vũ Thị Phụng Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
về sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với vốn kiến thức còn hạn chế, luận văn chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô giáo, các cơ quan và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và có cơ sở để phát triển hướng nghiên cứu tiếp theo
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN
Lê Thị Minh Hồng
Trang 5MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề: 2
3 Mục tiêu của đề tài: 4
4 Nhiệm vụ của đề tài: 4
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4
6 Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 5
7 Đóng góp của luận văn: 7
8 Bố cục luận văn: 7
CHƯƠNG I: VĂN HOÁ CÔNG SỞ VÀ TIÊU CHUẨN VĂN HOÁ CÔNG SỞ CỦA NGÀNH THUẾ 9
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về Văn hoá công sở 9
1.1.1 Khái niệm “Văn hoá công sở” 9
1.1.2 Khái niệm “Tiêu chuẩn văn hoá công sở” 13
1.1.3 Một số khái niệm khác liên quan 15
1.1.4 Các biểu hiện của Văn hoá công sở 15
1.1.4 Vai trò của Văn hoá công sở 21
1.2 Giới thiệu về sự ra đời ngành thuế Việt Nam 23
1.3 Giới thiệu khái quát Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế 24
1.3.1 Tên gọi và thời gian ban hành 24
1.3.2 Căn cứ ban hành 24
1.3.3 Cấu trúc của Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế 25
1.3.4 Nội dung của Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG I 35
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 36
Trang 62.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 36
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 36 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 38
2.2 Đặc điểm hoạt động của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội và các mối quan hệ với tổ chức, cá nhân người nộp thuế 40
2.2.1 Đặc điểm hoạt động 42 2.2.2 Mối quan hệ giữa Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội với tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân 42
2.3 Vai trò và trách nhiệm tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 44
2.3.1 Vai trò và trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục 44 2.3.2 Vai trò và trách nhiệm của Đội trưởng Đội Hành chính – Nhân sự - Tài
vụ 45
2.4 Nhận xét, đánh giá Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế 47
2.4.1 Ưu điểm 47 2.4.2 Hạn chế 48
2.5 Một số biện pháp tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 50
2.5.1 Phổ biến Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế 50 2.5.2 Hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế 51 2.5.3 Các biện pháp hỗ trợ thực hiện Tiêu chuẩn Văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 57 2.5.4 Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 58 2.5.5 Đánh giá việc tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn Văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 59
Trang 72.5.6 Điều chỉnh, bổ sung nội dung Tiêu chuẩn Văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 59
2.6 Đánh giá về văn hóa công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 60
2.6.1 Phương pháp đánh giá 60 2.6.2 Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội về văn hoá công sở 60 2.6.3 Kết quả khảo sát đánh giá của ngươì nộp thuế về văn hoá công sở ở Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 68 2.6.5 Đánh giá chung về văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 69 2.6.6 Nguyên nhân của những hạn chế 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG II 78 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN VĂN HÓA CÔNG SỞ NGÀNH THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79
3.1 Kiến nghị Tổng cục Thuế bổ sung, hoàn thiện Tiêu chuẩn văn hoá công
sở ngành thuế 79
3.1.1 Đổi tên“Quy định về Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế” thành “Quy chế văn hóa công sở ngành thuế” 79 3.1.2 Bổ sung thêm một số nội dung vào Quy chế văn hóa công sở của ngành thuế 80 3.1.3 Bổ sung một số chuẩn mực văn hoá của ngành thuế 83 3.1.4 Bổ sung những nội dung về “Tổ chức thực hiện” 85
3.2 Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và cán bộ, công chức ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế quận Thanh Xuân về văn hoá công sở 86
3.2.1 Những vẫn đề chung 86 3.2.2 Đối với Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 87
3.3 Tuyên truyền phổ biến, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở của ngành thuế 89
3.3.1 Tuyên truyền phổ biến 89
Trang 83.3.2 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế văn hoá công sở của
ngành thuế 90
3.3.3 Tập trung cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức thực hiện Quy chế văn hoá công sở của ngành thuế tại cơ quan thuế các cấp 91
3.4 Xác định rõ trách nhiệm và cách thức phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế văn hoá công sở của ngành thuế 91
3.4.1 Quy định chung của ngành thuế 91
3.4.2 Đối với Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 92
3.5 Xác định trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức, thực hiện Quy chế văn hoá công sở ngành thuế 92
3.5.1 Quy định chung của ngành thuế 92
3.5.2 Đối với Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 93
3.6 Thiết lập và áp dụng chế tài trong việc tổ chức thực hiện Quy chế văn hoá công sở của ngành thuế 94
3.7 Xây dựng và ban hành “Quy chế văn hoá công sở của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân” 95
3.7.1 Mục đích ban hành Quy chế văn hoá công sở của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 95
3.7.2 Quan điểm xây dựng Quy chế văn hoá công sở của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 96
3.7.3 Trách nhiệm ban hành, phạm vi đối tượng thực hiện Quy chếvăn hoá công sở của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 96
3.7.4 Nội dung, cấu trúc của “Quy định Văn hoá công sở của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG III 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106
Trang 9TCVHCS Tiêu chuẩn văn hoá công sở
Trang 10LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Văn hoá công sở là tài sản đặc biệt, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển, trường tồn của cơ quan, tổ chức, hỗ trợ đặc biệt cho hoạt động quản lý, điều hành tại cơ quan, tổ chức đó Xây dựng vả tổ chức thực hiện văn hoá công sở là một trong những nội dung quan trọng của quản trị văn phòng
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa công sở, trong những năm vừa qua, ngành thuế nói chung, Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội nói riêngđã luôn quan tâm xây dựng văn hoá công sở hướng tới các giá trị chuẩn mực; xây dựng công sở thân thiện, gần gũi với cộng đồng, là địa chỉ tin cậy của người nộp thuế
Ngày 27/12/2012, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuếđã ban hành Quyết
định số 2181/QĐ-TCTkèm theoQuy địnhTiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo
đức công chức, viên chức ngành thuế Quy định trên đã thực hiện được 05
năm (tính từ năm 2013đến năm 2018) Qua thực tế, cá nhân tôi nhận thấy sau khi quyết định được ban hành, văn hoá công sở tại các cơ quan thuộc ngành thuế nói chung và ở Chi cục Thuế quận Thanh Xuân (nơi tôi công tác) nói riêng đã có một số thay đổi theo hướng tích cực như: cán bộ, công chức đã chú ý đeo thẻ công chức đầy đủ, mặc trang phục công sở lịch sự; tập trung công việc, đảm bảo đủ giờ công,ngày công; ý thức được trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của mình khi thực hiện công việc; có ý thức giữ gìn môi trường cảnh quan…
Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều chuyển biến tốt nhưng văn hoá công sở tạiChi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
Công sở Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội còn bài trí lộn xộn, phòng làm việc sắp xếp chưa khoa học; Một số công chức còn chưa chú ý chỉn chu trong trang phục nơi công sở, vẫn còn mặc váy quá ngắn, áo không cổ và còn đi dép lê đi làm…
Trang 11Khi giao tiếp, ứng xử với người nộp thuế, một số cán bộ chưa nhã nhặn, lịch sự, vẫn còn có thái độ hống hách, nói thiếu chủ ngữ; Giao tiếp giữa các đồng nghiệp với nhau đôi khi còn nóng nảy, giao tiếp với cấp trên còn thiếu tôn trọng
Từ những tồn tại trong việc tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công
sở của ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu: Tại sao ngành thuế đã ban hành Tiêu chuẩn văn hoá công sở mà vẫn còn những tồn tại, hạn chế như vậy? Qua câu hỏi đó, tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
Một là: Các tiêu chuẩn chưa phù hợp, chưa đầy đủ;
Hai là: Việc tổ chức thực hiện ở Chi cục Thuế quận Thanh Xuân chưa
tốt, chưa hiệu quả
Từ những giả thuyết nghiên cứu trên, với vai trò là học viên cao học ngành Quản trị văn phòng, đồng thời cũng là công chức đang làm việc tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, tôi quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu giải pháp tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hóa công sở của ngành thuế (qua thực tiễn tạiChi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội)” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình
2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Qua việc khảo sát các tư liệu tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học Quốc gia, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng – Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội … tôi nhận thấy vấn đề văn hoá công sở đã được nhiều nhà khoa học, các nhà nghiên cứu quan tâm
và đề cập nhiều trên các tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, giáo trình, sách chuyên khảo, hội thảo khoa học, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp
Tuy được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng các công trình nghiên cứu về văn hóa công sở thường tập trung vào các hướng cơ bản như sau:
Trang 12- Những nghiên cứu tổng quan về văn hóa công sở cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan và các thông tin cơ bản về văn hóa công sở, là nền
tảng để nghiên cứu các nội dung của văn hóa công sở như: Cuốn “Đạo đức
kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Mạnh Quân, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2004; “Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí
văn hóa công sở đối với văn phòng cấp Bộ”, Khóa luận tốt nghiệp của sinh
viên Nguyễn Nguyệt Ánh, K46 Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội
- Những nghiên cứu về từng nội dung của văn hóa công sở đề cập đến vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở, đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục
những hạn chế của văn hóa công sở như: cuốn sách “Văn hóa ứng xử nơi
công sở” của tác giả Trần Hoàng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
năm 2004;“Ngôn ngữ, cử chỉ và trang phục trong giao tiếp nơi công sở của
người cán bộ, công chức”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Thanh
Tâm, K50 Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội
- Những nghiên cứu về văn hóa công sở của từng cơ quan cụ thể tập trung vào việc mô tả, đánh giá và phân tích thực trạng, đưa ra nhận xét về văn
hóa công sở của các cơ quan, tổ chức ví dụ như: “Nghiên cứu văn hóa công
sở tại Văn phòng Tổng Công ty Điện lực Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp của
sinh viên Vũ Thị Hằng, K47 Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
Những nghiên cứu trên đã góp phần làm phong phú thêm về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề văn hóa công sở Tuy nhiên những nghiên cứu trên hoặc chỉ thiên về lý luận, hoặc chỉ nêu một vài nghiệp vụ của văn hóa công
sở, thực trạng và giải pháp khắc phục khó khăn tại một cơ quan mà chưa có
sự phân tích, đánh giá chi tiết về tiêu chuẩn văn hóa công sở cũng như nghiên cứu những giải pháp tổ chức thực hiện những tiêu chuẩn của văn hóa công sở tại một cơ quan cụ thể.Do đó với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
Trang 13tác giả nhận thấy việc đánh giá Tiêu chuẩn văn hóa công sở của ngành thuế cũng như quá trình tổ chức thực hiện tiêu chuẩn văn hóa công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội là điểm mới, nên luận văn của chúng tôi có tham khảo nhưng không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó
3 Mục tiêu của đề tài:
Đề tài của chúng tôi đặt ra và giải quyết những vấn đề sau:
-Đánh giá và góp ý Tiêu chuẩn văn hoá công sở của ngành thuế;
- Khảo sát và đánh giá việc tổ chức thực hiện tiêu chuẩn văn hoá công
sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những hạn chế và bất cập, luận văn đề xuất những kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định về văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
4 Nhiệm vụ của đề tài:
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, đề tài của tôi có những nhiệm vụ sau:
- Về mặt lý luận:Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận vềvăn hóa công sở
và tổ chức xây dựng, thực hiện VHCS
- Về mặt thực tiễn:Khảo sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện văn hóa
công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội trên cơ sở phân tích Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế, đối chiếu với thực tế; chỉ ra những gì đã thực hiện được, những gì còn tồn tại; lý giải nguyên nhân và nghiên cứu giải pháp tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sởnhằm duy trì và phát triển văn hóa công sở củaChi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế và vấn đề tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn đó tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Trang 145.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phốHà Nội Ngoài ra, chúng tôi có khảo sát thêm một số Chi cục Thuế ở các quận khác tại Hà Nội để tham khảo và so sánh
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 (kể từ khi Quyết định
ra đời và có hiệu lực thi hành)
6 Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu:
6.1 Tài liệu tham khảo:
Để thực hiện luận văn, tác giả đã tìm hiểu và tham khảo các tài liệu như sau:
- Tài liệu lý luận gồm: Các giáo trình “Hành chính học đại cương” của
tác giả Đoàn Trọng Truyến (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1998; “Quản trị văn phòng” của tác giả PGS TS Nguyễn Hữu Tri, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005; “Tổ chức điều hành hoạt động của
các công sở”, PGS.TS Nguyễn Văn Thâm, NXB chính trị quốc gia;
- Tài liệu pháp lý gồm:
+ Quyết định 2181/QĐ-TCT ngày 27/12/2012 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy đinh Tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức, viên chức ngành thuế;
+ Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao đọng trong các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội …
- Tài liệu khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội và một số Chi cục Thuế khác để tham khảo
- Những thông tin liên quan từ các Website: www.baomoi.com;
http://dantri.com.vn; www.ebook.edu.vn; http:hvidic.thuvien.net;
www.mof.gov.vn; www.ussh.vnu.edu.vn; https://vi.wikipedia.org/wiki
Trang 156.2 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài của tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử: Vận dụng lý luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu vấn đề
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách, báo, tạp chí,
những công trình nghiên cứu khoa học, khoá luận cùng những văn bản, những quy định của Nhà nước, của ngành thuế về văn hóa công sở Từ đó có những kiến thức, nhận định về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc thực hiện luận văn
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý luận về VHCS với nội dung
của Tiêu chuẩn văn hóa công sở của ngành thuế; so sánh những quy định của Tiêu chuẩn văn hóa công sở của ngành thuế với việc thực hiện tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích Tiêu chuẩn văn hoá công
sở ngành thuế, phân tích quá trình tổ chức thực hiện tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội từ đó tổng hợp ưu, nhược điểm làm cơ sở để trình bày những giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân
- Phương pháp quan sát, chụp hình: để có thể đưa ra những thông tin
về văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân một cách chính xác, khách quan nhất, trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi đã quan sát, chụp hình nơi làm việc, biển hiệu cơ quan, trang phục làm việc… tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này đã được chúng tôi vận
dụng để phỏng vấn một số lãnh đạo và nhân viên về nhận thức, thái độ cũng như những góp ý của họ về việc tổ chức thực hiện văn hoá công sở của ngành thuế
Trang 16- Phương pháp thống kê bằng điều tra bảng hỏi: Sử dụng phương pháp
này đảm bảo tính khách quan khi khai thác vấn đề Kết quả điều tra bằng bảng hỏi được thống kê đầy đủ, độ chân thực cao, là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện tốt tiêu chuẩn văn hoá công sở trong thực tiễn ngành thuế
7 Đóng góp của luận văn:
Nếu thực hiện tốt, luận văn sẽ có những đóng góp sau đây:
Đánh giá Tiêu chuẩn văn hóa công sở ngành thuế qua thực tế tổ chức thực hiện tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội từ đó áp dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục duy trì
và phát triển văn hóa công sở tại Chi cục
Góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội về văn hoá công sở, cùng nỗ lực thực hiện tạo ra mội môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả
Luận văn là nguồn tư liệu để tham mưu Lãnh đạo Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội trong việc xây dựng, phát triển văn hóa công sở.Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo về văn thóa công sở đối với các Chi cục Thuế quận, huyện trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Trang 17- Chương II:Khảo sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Trên cơ sở những thông tin khảo sát được từ thực tế, chương này sẽ khái quát, nhận xét, đánh giá về việc tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công sở tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội qua những nội dung chủ yếu sau: vai trò và trách nhiệm tổ chức thực hiện; biện pháp và kết quả tổ chức thực hiện
- Chương III:Giải pháp tổ chức thực hiện Tiêu chuẩn văn hoá công
sở ngành thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn ở các chương trên, trong chương này, chúng tôi đi sâu phân tích những giải pháp thuộc về trách nhiệm của Tổng cục Thuế và Cục Thuế Thành phố Hà Nội nói chung và trách nhiệm của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân nói riêng để tổ chức thực hiện tốt Tiêu chuẩn Văn hoá công sở ngành thuế
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá và góp ý cho Tiêu chuẩn văn hoá công sở của ngành thuế và việc tổ chức thực hiện tiêu chuẩn này tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy cô và đồng nghiệp để có thể hoàn thiện luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Lê Thị Minh Hồng
Trang 18CHƯƠNG I: VĂN HOÁ CÔNG SỞVÀ TIÊU CHUẨN VĂN HOÁ
CÔNG SỞ CỦA NGÀNH THUẾ 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về Văn hoá công sở
1.1.1 Khái niệm“Văn hoá công sở”
Để hiểu được khái niệm “Văn hoá công sở”, chúng ta cần làm rõ hai khái niệm liên quan: Văn hoá và công sở
a.Khái niệm “Văn hoá”
Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội loài người, văn hoá được nhìn nhận và đánh giá khá toàn diện dựa trên những góc cạnh khác nhau của cuộc sống Văn hoá là một khái niệm rất quen thuộc và gần gũi, được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của con người Nói đến văn hoá có lẽ ai cũng hiểu ít nhiều và cảm nhận được nó Tuy nhiên để hiểu một cách toàn diện và đầy đủ về văn hoá thì lại là điều không đơn giản
Văn hoá có biểu hiện đa dạng và phong phú, là đối tượng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu Các quan điểm về văn hoá bao hàm nội dung sâu rộng và phong phú, mỗi một học giả ở mỗi đất nước, mỗi thời kỳ khác nhau đều có những cách lý giải về văn hoá không giống nhau.Tại Việt
Nam, Giáo sự Phan Ngọc trong cuốn “Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận
mới” cho biết trên thế giới có đến hơn 400 định nghĩa về văn hoá [11]
Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra ba trong số hàng trăm định nghĩa (mà nhiều nhà nghiên cứu cho là tiêu biểu nhất) về văn hoá:
Giáo sư Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa về văn hoá: “Văn hóa là
một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [17; 10]
ÔngFederico Mayor, Tổng Thư ký UNESSCO nêu ra nhân lễ phát động
Thập kỷ quốc tế phát triển văn hoá (1988 – 1997): “Văn hoá là tổng thể sống
động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ
và hiện tại Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống
Trang 19các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc” Theo định nghĩa này, văn hoá có mặt trong mọi hoạt động
của con người
Định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh – Danh nhân văn hoá thế giới,
Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoat hàng ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[10; 431]
Như vậy qua ba định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng cách tiếp cận văn hoá hoàn toàn phụ thuộc vào góc độ nghiên cứu, trình độ và quá trình nhận thức của con người trong tiến trình phát triển lịch sử Dù định nghĩa ở góc độ nào thì văn hoá vẫn là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong mối quan hệ qua lại giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Trong khuôn khổ của luận văn với đối tượng nghiên cứu là các Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế và vấn đề tổ chức thực hiện các Tiêu chuẩn
đó tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội; tác giả tiếp cận
khái niệm văn hoá như sau: “Văn hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo ra trong thực tiễn, trong sự tương tác của con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [17; 10]
b Khái niệm “Công sở”
Thuật ngữ “Công sở” là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi Tuy nhiên, cách hiểu và giải thích về thuật ngữ này cũng chưa phải đã hoàn toàn thống nhất Đa số mọi người đều hiểu công sở là nơi làm việc chung của mọi người trong một tổ chức Công sở theo cách hiểu dưới góc độ quản lý nhà nước chính là cơ quan công quyền, thực thi các công việc nhà nước
Trang 20Từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học, năm 1994 do Hoàng Phê
chủ biên đã định nghĩa: công sở là trụ sở cơ quan, xí nghiệp nhà nước
Từ điển và từ ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân định nghĩa công sở là chỗ
làm việc của một cơ quan nhà nước
Trong cuốnThuật ngữ hành chính do Viện Nghiên cứu Hành chính -
Học viện Hành chính quốc gia phát hành, khái niệm công sở được giải thích theo hai cách như sau:
- Theo nghĩa rộng: Công sở chỉ các cơ quan nhà nước nói chung, gồm các cơ quan trong hệ thống quyền lực nhà nước (Quốc hội, HĐND các cấp);
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (Chính phủ, cac Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp); các cơ quan toà án, viện kiểm sát nhân dân các cấp
- Theo nghĩa hẹp: Công sở được hiểu là các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, UBND các cấp và các cơ quan trực thuộc); Cũng có khi hiểu “công sở” là trụ sở - địa điểm làm việc của một cơ quan có diện tích cụ thể, có cơ sở vật chất cụ thể, đồng thời là nơi diễn ra mọi hoạt động của cơ quan Hiểu theo nghĩa này,“Công sở là nơi để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc hành chính, soạn thảo, xử lý văn bản phục vụ cho công việc chung,
là nơi phối hợp hoạt động của các cán bộ, công chức theo một cơ chế nhất định”[15; 27]
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Thư ký và Tổ chức” – Học viện hành chính quốc gia: “Công sở là nơi để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc hành
chính quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản để phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, nới phối hợp các bộ phận cán bộ, công chức theo cơ chế nhất định để thực hiện mọi nhiệm vụ được Nhà nước giao”
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về công sở và để hiểu một cách đầy đủ hơn nó không chỉ là trụ sở làm việc, một tổ chức, một pháp nhân công quyền
mà nó là tên gọi chung chỉ về phòng hoặc khu làm việc của một cơ quan, tổ
Trang 21chức thực hiện các công việc có tính chất chuyên môn như Quản trị văn phòng, Quản lý hành chính, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin… trong
đó được đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất như: Máy tính, bàn ghế, tủ, mạng internet, máy in, máy fax, máy photo, máy hủy tài liệu…
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng từ công sở trong khái niệm “Văn hoá công sở” theo nghĩa hẹp là cơ quan của bộ máy nhà nước được thành lập theo luật định, có tư cách pháp nhân, được pháp luật điều chỉnh để quản lý các công việc có tính chuyên ngành và phục vụ lợi ích công -định nghĩa này phù hợp với Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Từ các đặc điểm phân tích trên ta có thể định nghĩa chung công sở như sau:
“Công sở là nơi làm việc, ở đó diễn ra các hoạt động lãnh đạo, điều hành, hoạch định, kiểm tra giám sát công việc của một cơ quan tổ chức để đạt mục tiêu chung”
c Khái niệm “Văn hoá công sở”:
Trong mỗi tổ chức đều tồn tại những chuẩn mực về giá trị đặc trưng, hình tượng, phong cách được tổ chức tôn trọng và truyền từ người này sang người khác, thế hệ này sang thế hệ khác Chúng có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi của các thành viên Khi phải đối đầu với những vấn đề nan giải về đạo đức, những hệ thống giá trị, phương pháp tư duy này có tác dụng chỉ dẫn các thành viên tổ chức cách thức ra quyết định hợp với phương châm hành động của tổ chức Khái niệm được sử dụng để phản ánh những hệ thống này được gọi với nhiều tên khác nhau như Văn hoá công sở, hay văn hoá công ty (corporate culture), văn hoá tổ chức (organizational culture)
Về mặt học thuật hay thực tế giao tiếp, đã có rất nhiều định nghĩa cho khái niệm này
Văn hóa công sở (sau đây gọi tắt là VHCS)là “hệ thống những giá trị,
niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩ mực hành động có tính truyền
Trang 22thống, tạo nên đặc điểm về cách thức làm việc của tổ chức mà mọi người trong
đó đều tuân theo một cách tự nguyện”[15; 112]
Từ định nghĩa trên có thể hiểu VHCS là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần hình thành trong quá trình hoạt động của công sở tạo nên niềm tin, giá trị và thái độcủa các thành viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của công sở trong thực tiễn
VHCS là cách thức điều hành công sở, các chuẩn mực về tư tưởng, hành động của nhân viên trong công sở được hình thành một cách có định hướng nhằm nâng cao hoạt động của công sở Những giá trị VHCS tạo nên niềm tin, thái độ, phong cách làm việc của nhân viên
Cho đến nay, giới nghiên cứu vẫn chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất
về VHCS Vì thế, trên cơ sở những điều đã phân tích ở trên về văn hoá, về công sở trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tạm đưa ra quan niệm về VHCS theo cách định nghĩa của PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng - Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn):
“Văn hoá công sở là những giá trị vật chất, tinh thần thể hiện qua nhận thức; qua phương thức tổ chức, quản lý các hoạt động công vụ; qua cách thức ứng xử của cán bộ, công chức trong công sở, nhằm mục đích hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao với mục tiêu và hiệu quả cao”[12; 12]
1.1.2 Khái niệm “Tiêu chuẩn văn hoá công sở”
Để tìm hiểu rõ khái niệm “tiêu chuẩn văn hoá công sở” cần hiểu được thế nào là tiêu chuẩn
a Khái niệm “Tiêu chuẩn”
* Theo quy định tại Điều 3 - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật số
68/QH 11 được Quốc hội Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007, từ Tiêu chuẩn được định nghĩa và thống nhất sử dụng trong luận văn như sau:
Trang 23“Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng
làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng”
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá; Dịch vụ; Quá trình; Môi trường; Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội
Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩnlà việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn Tiêu chuẩn phải được đánh giá sự phù hợp bằng việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam bao gồm: Tiêu chuẩn quốc gia (viết tắt là TCQG) và Tiêu chuẩn cơ sở (gọi tắt là TCCS) Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc được viện dẫn trong văn bản khác Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ
sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp
c Khái niệm “Tiêu chuẩn văn hoá công sở”
Tiêu chuẩn văn hoá công sở được xây dựng dựa trên việc tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; kết quả nghiên cứu khoa học; kinh nghiệm thực tiễn cũng như kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin được trình bày ý hiểu của mình
về khái niệm “Tiêu chuẩn văn hoá công sở” như sau:
“Tiêu chuẩn văn hoá công sở là những quy định được cơ quan, tổ chức đặt ra, dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá mức độ, chất lượng thực hiện công việc của CBCC, đánh giá bài trí công sở, trang phục, giao tiếp ứng xử, đảm bảo tính tuân thủ chấp hành quy định của CBCC”
Trang 24Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế do Tổng cục Thuế ban hành được coi là tiêu chuẩn cấp cơ sở, được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện được áp dụng trong phạm vi ngành thuế
Căn cứ theo khái niệm trên, Tiêu chuẩn văn hoá công sở bao gồm: + Tiêu chuẩn vể trang phục của cán bộ, công chức, viên chức: tiêu
chuẩn về trang phục, lễ phục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức;
+ Tiêu chuẩn về giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức: là tiêu chuẩn trong giao tiếp ứng xử chung, giao tiếp ứng xử với nhân dân, đồng nghiệp và qua điện thoại;
+ Những tiêu chuẩn quy định về việc treo quốc huy, treo quốc kỳ;
+ Tiêu chuẩn về bài trí khuôn viên công sở: biển cơ quan, phòng làm việc, khu vực để phương tiện giao thông
1.1.3 Một số khái niệm khác liên quan
- Khái niệm “Giải pháp”:Theo Đại từ điển tiếng Việt: Giải pháp (danh
từ) có nghĩa là cách thức, phương pháp giải quyết một vấn đề khó khăn
- Khái niệm “Tổ chức thực hiện”: Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Tổ
chức thực hiện” (động từ) có nghĩa là tiến hành một công việc theo cách thức, trình tự đề ra
1.1.4 Các biểu hiện của Văn hoá công sở
VHCS có thể được thể hiện thông qua những dấu hiệu điển hình, đặc trưng gọi là các biểu hiện
Biểu hiện của VHCS được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phong phú, đa dạng và tuỳ thuộc vào tính chất công việc, độ sáng tạo của mỗi
cơ quan nhằm hai mục đích sau:
Thứ nhất, thể hiện những giá trị, triết lý, nguyên tắc mà cơ quan muốn
thể hiện và mong muốn các đối tượng hữu quan nhận biết đúng đắn;
Thứ hai, hỗ trợ cho cán bộ, công chức trong quá trình nhận thức, thực
hiện khi ra quyết định và hành động
a Biểu hiện trực quan
Trang 25Biểu hiện trực quan là những gì được nhìn thấy, sờ thấy, nghe và quan sát trực tiếp như quy mô và kiến trúc trụ sở, cảnh quan, phương tiện làm việc,
cử chỉ, hành vi của cán bộ, công chức;
* Thứ nhất là đặc điểm, quy mô kiến trúc trụ sở, gồm phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến trúc và thiết kế Đặc trưng kiến trúc của cơ quan bao gồm hai phần kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở
Ví dụ:Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội được thiết kế
5 tầng với những thiết kế nội ngoại thất như: tường sơn màu vàng, các phòng đều có cửa sổ, rèm, mỗi tầng tạo sự gần gũi với thiên nhiên bởi có cây xanh tại mỗi chiếu nghỉ …
Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc
Ví dụ: Phòng họp Chi cục Thuế quận Thanh Xuân tạo ấn tượng quyền
lực vì sự uy nghi với hai gam màu đen và đỏ Thảm trải đỏ cùng với bàn ghế bọc da đen và bục, hội trường với hệ thống ánh sáng và khẩu hiệu tạo vẻ trang nghiêm
* Thứ hai, các hoạt động tập thể: bao gồm các nghi thức, lễ hội, các sự kiện văn hoá - thể thao công sở Những hoạt động tập thể nơi công sở giúp giới thiệu và truyền đạt các giá trị chung của công sở; tạo điều kiện cho cán
bộ, công chức cùng chia sẻ những giá trị chung đó
Nghi lễ (cereminies), nghi thức (rituals)là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hoá - xã hội chính thức được thực hiện định kỳ hay bất thường
Nghi lễ, nghi thức được tổ chức trang nghiêm, tình cảm nhằm thắt chặt mối quan hệ các cá nhân trong tập thể và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhất định, các nghi thức thường được thiết kế một cách kỹ lưỡng và sử dụng như những hình thức để thể hiện nghi lễ
Đặc điểm về hình thức và nội dung của nghi thức không chỉ thể hiện những giá trị và triết lý của văn hoá công sở mà tổ chức muốn nhấn mạnh, tạo
Trang 26cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng nơi công sở chúng còn thể hiện quan điểm và cách tiếp cận của những người quản lý
Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là dấu hiệu phản ánh nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan về ý nghĩa
và tầm quan trọng của các giá trị và triết lý này đối với họ
Ví dụ:Ngân hàng Y vừa bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo Phó Giám đốc ngân
hàng Tại buổi lễ trao quyết định bổ nhiệm, thành phần tham dự là những cán
bộ chủ chốt, có chuẩn về trang phục tham dự (nam áo trắng, quần tối màu, đeo cà vạt; nữ áo trắng, chân dịp đen) Buổi lễ được tổ chức tại phòng họp cơ quan, có bộ phận lên chương trình đảm bảo có mục tổng kết thành tựu của tân Phó Giám đốc, đọc và trao quyết định, phát biểu của tân Phó Giám đốc… Mỗi phần đều có âm nhạc lồng vào tăng tính trang nghiêm, tự hào
* Thứ ba, giai thoại công sở: chính là những câu chuyện truyền miệng nơi công sởchứa đựng những thông điệp, giá trị tốt đẹp nơi công sở; giúp duy trì và có tác động tích cực đối với mọi công chức
Những câu chuyện thường được thêu dệt từ những sự kiện có thực điển hình về những giá trị, triết lý của VHCS được các thành viên trong tổ chức thường xuyên nhắc lại, phổ biến cho những thành viên mới Một số câu chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và
có thể được khái quát hoá hoặc hư cấu thêm
Trong các mẩu chuyện kể thường xuất hiện những tấm gương điển hình,
đó là những mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực Tuy nhiên một số giai thoại cũng sẽ gây ảnh hướng xấu vì không nêu những tấm gương điển hình, chỉ tập trung khai thác, chế diễu người khác vì những mục đích vụ lợi cá nhân, giảm uy tín đối phương;
Ví dụ: Tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, kể từ ngày ngày lập đến nay
trải qua 03 đời lãnh đạo Hai lãnh đạo đi sau luôn kể cho cán bộ, công chức
Trang 27trong Chi cục về người lãnh đạo đầu tiên với sự ngưỡng mộ Giai thoại họ kể là: Vị lãnh đạo đó được lòng nhân viên, ngoại giao giỏi, chỉ đạo công việc khoa học và hăng say làm việc đến mức có lầnđi một chân giày, một chân dép
về nhà khi tan làm
* Thứ tư, biểu tượng, khẩu hiệu trong công sở Biểu tượng chứa đựng và truyền đạt các giá trị cốt lõi của công sở Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà
nó biểu thị
Biểu tượng công sở thể hiện qua tên cơ quan, logo, trụ sở cơ quan; cảnh quan kiến trúc; hình ảnh, phong cách làm việc của người lãnh đạo; những nghi thức, nghi lễ; thái độ, cử chỉ, trang phục của cán bộ, công chức cũng như những sinh hoạt tập thể Biểu tượng công sở truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau -Logo được coi là một tác phẩm thiết kế sáng tạo, thể hiện được hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông Logo là hình thức đơn giản của biểu tượng nhưng có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc sâu hình ảnh công sở với từng cá nhân nên rất được chú trọng
- Cảnh quan kiến trúc công sở gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở, là biểu tượng và hình ảnh về tổ chức, chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ cán bộ, công chức
- Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm và được không chỉ nhân viên mà cả khách hàng và nhiều người khác trích dẫn Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động công sở Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng tại công sở
Trang 28Ví dụ: Phù hiệu của Tổng cục Thuế
Quy cách của Phù hiệu:“Phù hiệu ngành thuế có hình tròn, đường kính
2,8cm làm bằng kim khí Mặt trước nền chìm sơn đỏ, xung quanh có đường viền, hai bên có hai bông lúa; 1/3 trên có ngôi sao 5 cánh (có tia chìm tỏa ra), 1/3 dưới có hình bánh xe, chính giữa có chữ “Thuế Nhà nước” dập nổi mạ màu vàng” (Điều 1, mục 1 Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày
15/4/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành đã quy định)
- Slogan: Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới (theo Quyết định số 1766/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành ngày 01/11/2012)
b Biểu hiện phi trực quan
Với mỗi công sở, biểu hiện phi trực quan giúp lãnh đạo định hướng cho công chức xác định rõ về mặt tư tưởng điều gì là quan trọng và quan trọng nhất từ đó xác định được thứ tự công việc Bằng niềm tin với tổ chức, mỗi cán
bộ công chức mang một niềm tự hào truyền thống cơ quan từ đó ý thức được hành động của mình trong thi hành công vụ để tránh sai trái cũng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn trục lợi cá nhân; Giá trị, niềm tin tạo nên thái độ ứng xử phù hợp trong công sở
Biểu hiện phi trực quan chính là những biểu hiện về trạng thái tình cảm
và hành vi của mỗi cá nhân trong tổ chức Các biểu hiện phi trực quan là những dấu hiệu đặc trưng thể hiện mức độ nhận thức đạt được ở các thành viên và những người hữu quan về văn hoá công sở Tuỳ theo mức độ nhận thức, trạng thái biểu cảm và tính chủ động trong hành vi, các biểu hiện phi trực quan được xếp thành bốn cấp độ từ thấp đến cao là:
Trang 29Thứ nhất, biểu biểu hiện phi trực quan chính là hệ thống các giá trị mang
tính chuẩn mực chung quy định hành động, tạo nên niềm tin và thái độ của cán bộ, công chức
Giá trị, biết những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ;
Biểu hiện này không thể nhìn thấy được nhưng có thể nhận thức được tạo nên giá trị cốt lõi trong hoạt động văn hoá công sở
Thứ hai, là biểu hiện của thái độ, hiểu được ý nghĩa của những việc cần
phải làm, những yêu cầu cần đápứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ;
Thứ ba, là sức mạnh của niềm tin, thấy được lợiích/giá trị của những việc
cần phải làm, những yêu cầu cần đápứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ đối với bản thân và mọi người;
Thứ tư, là biểu hiện ở nguyên tắc, coi việc thực hiện của những việc cần
phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ là cách hành động đúng đắn, tốt nhất đối với bản thân Tuỳ thuộc vào mức độ chuyển hoá về nhận thức, hành vi sẽ được thực hiện với mức độ chủ động khác nhau Ở mức độ thấp, tính chủ động còn ít, hành vi còn thụ động; Ở mức độ cao nhận thức đã được chuyển hoá thành nội lực (động lực), vì vậy, con ngườiý thức và tự giác, tử chủ hơn khi hành động
Trang 30Ví dụ: biểu hiện phi trực quan thể hiện ở trình độ nhận thức, trình độ
quản lý của cán bộ; trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức Chi cục Thuế quận Thanh Xuân trong việc thực hiện nhiệm vụ bằng niềm tin, sự tự hào truyền thống cơ quan Mỗi cán bộ, công chức xác định rõ mình là công chức
có nhiệm vụ phục vụ nhân dân, luôn tạo mọi điều kiện hỗ trợ người nộp thuế bằng thái độ nhiệt tình, niềm nở Kết quả công việc đạt được của mỗi công chức xuất sắc trong tập thể lại được ghi nhận bằng phần thưởng giá trị
Những biểu hiện phi trực quan chính là giá trị cốt lõi của mỗi tổ chức được cụ thể hoá bằng 9 nội dung chủ yếu sau đây: tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi – phong cách – các quy tắc ứng xử - các tiêu chuẩn giao ước / cam kết – khuôn mẫu hành vi – phương châm điều hành – biện pháp quản lý
Ví dụ: Ngày 1/11/2012, Tổng cục Thuế đã ký quyết định 1766/TCT ban
hành “Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam” Nội dung tuyên ngôn là tuyên bố
có giá trị lâu dài về sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, niềm tin, phương châm hành động và trách nhiệm của tổ chức [20]
Tuyên bố về sứ mệnh là: Quản lý thuế hiệu lực và hiệu quả;Hỗ trợ mọi tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật thuế;Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính
1.1.4 Vai trò của Văn hoá công sở
VHCS là sự kết nối của hệ thống giá trị từ truyền thống đến hiện đại, vừa mang đậm bản sắc của cái riêng, cái "dân tộc" vừa tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn mực của "thời đại" VHCS là nền tảng tinh thần của hoạt động công sở
a Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình
VHCS giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những công việc cần và phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu biết, tự nguyện Qua đó người cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở công ở một cách tốt đẹp hơn
Trang 31b Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho con người trong tổ chức
Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là một nghệ thuật Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng … Từ đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính công
c Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở Giá trị của văn hóa công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với người dân;
- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động của công sở thuận lợi hơn
d Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát triển của các cơ quan, công sở Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần của con người Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi
Trang 32hoạt động của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say
… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong công việc [Tham khảo nội dung bài
viết Vai trò của văn hoá trong phát triển kinh tế - xã hội, tác giả TS Đoàn Thị
Thanh Thuý đăng trên báo Nhân dân điện tử - www.nhandancom.vn - ngày 24/7/2010]
Với những vai trò đã trình bày, VHCS là tài sản đặc biệt, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và trường tồn của mỗi cơ quan, tổ chức; Từ đó tạo dựng được niềm tin, sự đồng cảm, thống nhất trong tổ chức; tạo nên môi trường làm việc tốt, đảm bảo cho sự phát triển bền vững; tạo dựng được thương hiệu và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành cũng như mở rộng hợp tác Một công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài cơ quan
1.2 Giới thiệu về sự ra đời ngành thuế Việt Nam
Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số HĐBT về việc thành lập ngành thuế Nhà nước được hợp nhất từ 3 hệ thống tổ chức: thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp, thực hiện
218-sự đổi mới cơ bản về hệ thống tổ chức thống nhất, kiện toànbộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm các mục tiêu cải cách hệ thống thuế mới với hiệu quả cao nhất
Ngành thuế Nhà nước được tổ chức qua 3 cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố đến Chi cục Thuế trên toàn quốc; được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách thuế chung cả nước và trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc song hành lãnh đạo
Trang 331.3 Giới thiệu khái quátTiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế
1.3.1 Tên gọi và thời gian ban hành
Xuất phát từ mục tiêu xây dựng văn hoá công sởngành thuế thân thiện, gần gũi với cộng đồng, là địa chỉ tin cậy của người nộp thuế, phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của ngành, đảm bảo phát triển, bền vững với đội ngũ công chức, viên chức thuế trung thành, trách nhiệm, có trí tuệ và sáng tạo, ngày 27/12/2012, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ký Quyết định số 2181/QĐ-
TCT ngày 27/12/2012 về việc ban hành Quy định Tiêu chuẩn văn hoá công sở
và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế[21].(Trong toàn bộ luận văn sẽ gọi
là Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế)
1.3.2 Căn cứ ban hành
Quy định trên được ban hành dựa trên những căn cứ sau đây:
- Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội;
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội;
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Quyết định số 33/QĐ-BTC ngày 08/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính trong thi hành công vụ và quan
hệ xã hội;
- Quyết định số 2981/QĐ-BTC ngày 15/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp
Bộ Tài chính
Trang 341.3.3 Cấu trúc của Tiêu chuẩn văn hoá công sở ngành thuế
Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế(sau đây xin được gọi tắt là TCVHCS) ban hành kèm theo Quyết định số 2181/QĐ-TCT ngày 27/12/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gồm: 04 chương, 22 điều
Chương I (Từ Điều 1 đến Điều 2):Mục tiêu xây dựng Văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế
Chương II (Từ điều 3 đến điều 14): Văn hoá công sở
vụ chính trị của ngành;
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thuế trung thành, có trách nhiệm, trí tuệ, sáng tạo, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước giao
Trang 35- Mục tiêu cụ thể: Xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động của các cơ quan thuế các cấp; Xây dựng chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong hoạt động công vụ; chuẩn mực trong việc chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ cương hành chính, kỷ luật công tác đối với công chức trong công sở; Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thuế có phẩm chất đạo đức, tư duy mới, được đào tạo bồi dưỡng toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ phục vụ;Xây dựng trụ sở
cơ quan thuế khang trang, sạch đẹp, hiện đại
b Quy định về Văn hoá công sở
Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức viên chức ngành thuế nêu lên những quy định như sau:
Một là, những quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của công
chức, viên chức ngành thuế, là những quy định cụ thể như sau:
- Về trang phục, lễ phục: Công chức, viên chức thuế khi thực hiện nhiệm
vụ phải mặc đúng trang phục, chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, không đi dép lê
Công chức, viên chức thuế được phân công phục vụ hoặc tham dự những buổi lễ lớn, các cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài phải mặc lễ phục theo mùa: Nam công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat; nữ công chức, viên chức: áo dài truyền thống / bộ comple nữ; ngoài khoác ấm tuỳ theo điều kiện
- Về việc đeo thẻ công chức, viên chức: Công chức, viên chức thuế phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ Sử dụng thẻ thống nhất theo mẫu và cách đeo thẻ đúng như quy định của Bộ Nội vụ theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức
- Quy định về giao tiếp và ứng xử: Trong giao tiếp và ứng xử, công chức, viên chức thuế phải có thái độ lịch sự, tôn trọng Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt
+ Khi giao tiếp qua điện thoại, công chức, viên chức thuế phải xưng tên, cơ quan đơn vị nơi công tác; trả lời nhã nhặn, lịch sự; trao đổi nhã nhặn
Trang 36nội dung công việc có liên quan thuộc trách nhiệm được giao; không ngắt điện thoại đột ngột
+Khi giao tiếp, ứng xử với người nộp thuế: công chức, viên chức thuế phải nhã nhặn, niềm nở; chăm chú lắng nghe ý kiến của nhân dân; giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, đúng trách nhiệm về các vấn đề có liên quan.Công chức, viên chức thuế không được hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ
+ Khi giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp: công chức, viên chức thuế phải có thái độ chân thành, đoàn kết, trung thực, tương trợ và hợp tác, sẵn sàng lắng nghe ý kiến, tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp Thể hiện đúng vai trò và vị trí công tác của mình; Thẳng thắn, trung thực trong ứng xử, làm đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
Giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới: Thể hiện đúng cương vị, trách nhiệm của mình, giữ gìn, bảo vệ uy tín của cá nhân; Đối xử công bằng và quan tâm kịp thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Có thái độ đúng mực để cấp dưới có thể trình bày, trao đổi những suy nghĩ, thắc mắc và yêu cầu của mình
Giao tiếp giữa cấp dưới và cấp trên: Tuân thủ nghiêm chỉnh và phục tùng các quyết định, quy định, mệnh lệnh, yêu cầu của cấp trên theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm, có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm đảm bảo hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả cao
Hai là, những quy định về việc bài trí công sở gồm những quy định về
việc: Treo quốc kỳ; biển hiệu cơ quan; phòng làm việc và khu vực để phương
tiện giao thông
- Về việc treo Quốc kỳ:
Quốc kỳ được treo trang trọng trước công sở hoặc tòa nhà chính của cơ quan thuế Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, mầu sắc đã được Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
Trang 37Cơ quan thuế thực hiện việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về ghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức lễ tang
- Biển tên cơ quan: Biển cơ quan thuế được đặt tại cổng chính, bao gồm các nội dung:
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN THUẾ
ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH CƠ QUAN THUẾ
Ví dụ:
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN
NGÕ 27 LÊ VĂN LƯƠNG, PHƯỜNG NHÂN CHÍNH, QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Phòng làm việc của cơ quan thuế phải có biển tên đơn vị, nếu là phòng riêng dành cho lãnh đạo đơn vị phải ghi họ và tên, chức danh công chức, viên chức lãnh đạo
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc tại cơ quan thuế phải đảm bảo gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chung của các thành viên trong phòng
Công chức, viên chức thuế không được hút thuốc lá trong phòng làm việc và khu vực có biển cấm hút thuốc lá
Công chức, viên chức thuế không được sử dụng đồ uống có cồn tại trụ
sở cơ quan, trừ trường hợp được sự đồng ý của Lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao
Công chức, viên chức thuế không được lập bàn thờ, thắp hương, đốt vàng mã trong phòng làm việc
Công chức, viên chức thuế không được đun nấu và tổ chức ăn uống trong phòng làm việc
Trang 38- Khu vực để phương tiện giao thông của công chức, viên chức thuế là nhà xe theo quy định của cơ quan thuế Khách đến liên hệ công tác tại cơ quan thuế để xe tại địa điểm theo hướng dẫn của Bộ phận thường trực thuộc
cơ quan thuế (Bộ phận Bảo vệ cơ quan)
Ba là, nội quy ra vào cơ quan, tiếp khách và quản lý phương tiện giao thông
- Nội quy ra vào trụ sở cơ quan:
Đối với công chức, viên chức làm việc tại cơ quan thuế: Công chức, viên chức thuế khi qua cổng trụ sở cơ quan thuế phải xuống xe và tháo khăn che mặt
Đối với khách đến làm việc tại cơ quan thuế: Khách được mời đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế phải xuất trình giấy mời, giấy triệu tập đến làm việc và tuỳ trường hợp cụ thể phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân theo yêu cầu của
Bộ phận thường trực cơ quan thuế
Khách đến liên hệ công tác hoặc gặp người nhà phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu đến công tác cho Bộ phận thường trực
Khách đến trụ sở cơ quan thuế phải nhận thẻ khách và đeo thẻ khách trong suốt thời gian làm việc; khi ra về phải trả lại thẻ khách và giấy tờ đã gửi tại Bộ phận thường trực
Khách đến trụ sở cơ quan thuếphải tuân thủ sự hướng dẫn của Bộ phận thường trực (Bộ phận Bảo vệ cơ quan), không được tự tiện vào các phòng làm việc của cơ quan thuế
- Quy định về việc tiếp khách: Công chức, viên chức thuế làm việc tại trụ sở cơ quan thuế không được tuỳ tiện đưa khách và người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác cần hướng dẫn khách của mình hoặc đơn vị mình chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động của công chức, viên chức khác trong cơ quan thuế
- Về quản lý phương tiện giao thông:
+ Đối với công chức, viên chức làm việc tại cơ quan thuế: Công chức, viên chức đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế có gửi phương tiện giao thông
Trang 39cá nhân thì phải nhận vé tại Bộ phận thường trực và trả vé khi rời trụ sở cơ quan; không có vé thì chưa được mang phương tiện giao thông cá nhân ra khỏi trụ sở cơ quan; trường hợp mất vé báo ngay cho Bộ phận thường trực để
có biện pháp xử lý
Để phương tiện giao thông cá nhân đúng quy định theo hướng dẫn của
Bộ phận thường trực và Nội quy của cơ quan thuế
Trường hợp công chức, viên chức đi công tác dài ngày có nhu cầu gửi
xe tại trụ sở cơ quan thuế thì phải thông báo với Bộ phận thường trực; trường hợp không thông báo nếu xảy ra mất mát, cơ quan thuế sẽ không chịu trách nhiệm
+ Đối với khách đến trụ sở cơ quan: Khách đến trụ sở cơ quan thuế có gửi phương tiện giao thông cá nhân thì Bộ phận thường trực phải phát vé cho khách và nhận lại vé khi khách rời trụ sở cơ quan thuế
Bộ phận thường trực có trách nhiệm hướng dẫn khách để phương tiện giao thông cá nhân đúng nơi quy định
+ Đối với Bộ phận thường trực: Phát và thu vé cho người ra vào cơ quan; Hướng dẫn cho công chức, viên chức thuếvà khách đến liên hệ công tác
để xe đúng nơi quy định
Tổ chức trông, giữ xe theo quy định; nếu để mất xe do lỗi chủ quan thì phải bồi thường; Phát hiện và có biện pháp xử lý các trường hợp kẻ gian lợi dụng vé xe để lấy cắp hoặc đánh tráo xe Không thu phí phương tiện giao thông của khách đến liên hệ công tác, làm việc
Được quyền ghi tên và thông báo công khai tên của công chức, viên chức để xe không đúng quy định; tạm khoá xe để không đúng nơi quy định
- Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Công chức, viên chức thuế có trách nhiệm triệt để tiết kiệm trong việc sử dụng điện thoại, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, thiết bị tin học, thiết bị văn phòng Khi hết giờ làm việc, ra khỏi phòng phải tắt hết các thiết bị sử dụng điện
Trang 40Đơn vị sử dụng phòng họp phải có trách nhiệm tắt các thiết bị điện tại phòng họp khi cuộc họp kết thúc Nhân viên phục vụ có trách nhiệm kiểm tra các phòng họp để tắt các thiết bị dùng điện sau các cuộc họp kết thúc
- Quy định về phòng cháy, chữa cháy: Công chức, viên chức thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, biện pháp phòng cháy, chữa cháy.Công chức, viên chức thuế, người lao động, khách đến trụ sở cơ quan thuế không được mang theo các vật dễ cháy, nổ
c Quy định về đạo đức công chức, viên chức thuế
Đề cập đến vị trí, vai trò của công chức viên chức thuế; Sự thể hiện vị trí, vai trò trên đối với Nhà nước, với nhân dân (gồm cá nhân, tổ chức có nghĩa
vụ nộp thuế); với đồng nghiệp và với bản thân Nêu lên những điều cần chống (cần nghiêm cấm) đối với mỗi công chức, viên chức thuế, cụ thể như sau:
- Xác định rõ vị trí, vai trò của công chức viên chức thuế là người đại diện cho nhà nước, thực hiện các quy định pháp luật nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước Đồng thời phải biết lắng nghe ý kiến phản ảnh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Nhà nước xây dựng chính sách pháp luật thuế cho phù hợp với thực tiễn
Công chức, viên chức thuế có vị trí rất quan trọng trong bộ máy cơ quan thuế Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi công chức, viên chức thuế không những phải thành thạo về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh, liêm, chính Điều đó đặt ra yêu cầu công chức, viên chức thuế phải thường xuyên rèn luyện đạo đức và lối sống, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để “có tâm trong sáng, có nghề tinh thông”
- Vai trò của cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là CBCC) đối với Nhà nước: Trung thành với tổ quốc, bảo vệ danh dự và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài sản của Nhà nước Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thi hành công vụ, quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật